Khảo sát tác động hạ lipid huyết của đậu bắp Abelmoschus esculentus (L.) Malvaceae trên chuột thực nghiệm

Mở đầu: Bệnh tăng lipid huyết đang ngày càng trở nên phổ biến và được xem như là một trong những yếu tố nguy cơ của các bệnh về tim mạch, nhất là bệnh xơ vữa động mạch. Đậu bắp là một loại rau chứa nhiều chất dinh dưỡng đã được sử dụng từ lâu khắp nơi trên thế giới. Cao chiết từ đậu bắp đã được chứng minh có tác dụng cải thiện tình trạng tăng đường huyết và lipid huyết trên chuột được gây bệnh tiểu đường bởi alloxan và streptozocin. Tuy nhiên, tác động hạ lipid huyết của đậu bắp vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng Mục tiêu: Tác động hạ lipid huyết của các cao chiết toàn phần trái đậu bắp từ dung môi nước cất, cồn 96%, cồn 50% và cao phân đoạn của cao toàn phần cồn 50% từ dung môi dichloromethan và n-buthanol và có so sánh với một loại tân dược là Simvastatin (Zocor®). Phương pháp nghiên cứu: Tyloxapol liều 400mg/kg thể trọng, tiêm phúc mô liều duy nhất để gây tình trạng tăng lipid huyết cấp. Các cao chiết từ trái đậu bắp được sử dụng đường uống với 2 liều 30g bột dược liệu/kg thể trọng và 60g bột dược liệu/kg thể trọng ngay sau khi chuột được tiêm tyloxapol. Kết quả: Cao cồn 50% toàn phần và cao phân đoạn n-butanol với liều 60g bột dược liệu/ kg thể trọng cho tác động hạ lipid huyết tốt nhất. Kết luận: Đậu bắp có tác dụng làm giảm cholesterol và triglycerid trên chuột được gây tình trạng tăng lipid huyết cấp bởi tyloxapol.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tác động hạ lipid huyết của đậu bắp Abelmoschus esculentus (L.) Malvaceae trên chuột thực nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Dược Học 412 KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG HẠ LIPID HUYẾT CỦA ĐẬU BẮP ABELMOSCHUS ESCULENTUS (L.) MALVACEAE TRÊN CHUỘT THỰC NGHIỆM Trương Thị Thu Trang**,Nguyễn Thị Hạnh*, Lê Phú Nguyên Thảo*, Mai Phương Mai**, Võ Phùng Nguyên** TÓM TẮT Mở đầu: Bệnh tăng lipid huyết đang ngày càng trở nên phổ biến và được xem như là một trong những yếu tố nguy cơ của các bệnh về tim mạch, nhất là bệnh xơ vữa động mạch. Đậu bắp là một loại rau chứa nhiều chất dinh dưỡng đã được sử dụng từ lâu khắp nơi trên thế giới. Cao chiết từ đậu bắp đã được chứng minh có tác dụng cải thiện tình trạng tăng đường huyết và lipid huyết trên chuột được gây bệnh tiểu đường bởi alloxan và streptozocin. Tuy nhiên, tác động hạ lipid huyết của đậu bắp vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng Mục tiêu: Tác động hạ lipid huyết của các cao chiết toàn phần trái đậu bắp từ dung môi nước cất, cồn 96%, cồn 50% và cao phân đoạn của cao toàn phần cồn 50% từ dung môi dichloromethan và n-buthanol và có so sánh với một loại tân dược là Simvastatin (Zocor®). Phương pháp nghiên cứu: Tyloxapol liều 400mg/kg thể trọng, tiêm phúc mô liều duy nhất để gây tình trạng tăng lipid huyết cấp. Các cao chiết từ trái đậu bắp được sử dụng đường uống với 2 liều 30g bột dược liệu/kg thể trọng và 60g bột dược liệu/kg thể trọng ngay sau khi chuột được tiêm tyloxapol. Kết quả: Cao cồn 50% toàn phần và cao phân đoạn n-butanol với liều 60g bột dược liệu/ kg thể trọng cho tác động hạ lipid huyết tốt nhất. Kết luận: Đậu bắp có tác dụng làm giảm cholesterol và triglycerid trên chuột được gây tình trạng tăng lipid huyết cấp bởi tyloxapol. Từ khóa: đậu bắp, tăng lipid huyết, simvastatin, tyloxapol. ABSTRACT HYPOLIPEMIC ACTIVITY OF EXTRACTS FROM ABELMOSCHUS ESCULENTUS L. MALVACEAE IN MICE Truong Thi Thu Trang, Nguyen Thị Hanh, Le Phu Nguyen Thao, Mai Phuong Mai, Vo Phung Nguyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 4 - 2013: 412 - 417 Background: Hyperlipideamia has become more popular and is considered as one of the risk factor of cardiac disease, especially atherosclerosis. Abelmoschus esculentus (L.) Malvaceae, synonym of okra, which is a nutritious vegetable has been used around the world for a long time. Extract from okra has been studied to ameliorate hyperglycemia and hyperlipideamia in diabetic mice induced by alloxan and streptozocin. However, its hypolipideamia effect has not been studied clearly yet. Objectives: Hypolipideamia effect of the extracts from fruit by distilled water, ethanol 96%, ethanol 50% and the extracts from the ethanol 50% fruit extract by dichloromethan, n-buthanol was studied and was compared with Simvastatin (Zocor®) Methods: Hyperlipideamia in mice was induced by single intra-peritoneal injection of 400mg/kg of * Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Đại học Y Dược Cần Thơ Tác giả liên lạc: ThS. Trương Thị Thu Trang ĐT: 0909511658 Email: thutrang.pharm@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Học 413 Tyloxapol. Studied extracts were orally administered at 2 doses equivalent to 30g and 60g of dry extract/kg immediately after Tyloxapol injection. Results: Extracts of ethanol 50% and n-buthanol of ethanol 50% extract at dose equivalent to 60g of dry extract/kg has the most hypolipideamia effect. Conclusions: Okra is useful in diminishing cholesterol and triglycerid levels in hyperlipidemic mice induced by tyloxapol Keywords: okra, hyperlipideamia, simvastatin, tyloxapol MỞ ĐẦU Chứng tăng lipid huyết có liên quan nhiều đến các bệnh xơ vữa động mạch, bệnh động mạch vành, cao huyết áp, tai biến mạch máu não, tiểu đường,Tại Việt Nam, tỷ lệ người mắc các bệnh này có xu hướng gia tăng nhanh chóng cùng với nhịp độ phát triển của xã hội hiện đại. Có nhiều loại thuốc đã được chứng minh làm giảm nồng độ lipid huyết của bệnh nhân, tuy nhiên hầu hết các thuốc điều trị đều khá độc đối với cơ thể và có giá thành cao. Hiện nay, xu hướng tìm kiếm nguồn nguyên liệu làm thuốc ít độc tính, giá thành thấp có nguồn gốc từ thiên nhiên đang được nâng cao không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước phát triển. Đậu bắp với tên khoa học Abelmoschus esculentus (L.) Malvaceae là một loại rau chứa nhiều chất dinh dưỡng được sử dụng phổ biến nhiều nơi trên thế giới. Theo dân gian, dịch nhầy đậu bắp có tác dụng kháng viêm tốt, dùng trong trường hợp viêm đường tiểu, tiểu khó, ngoài ra hạt còn có tính chống co thắt, kích thích ăn ngon, bồi bổ thần kinh. Mặt khác, một số nghiên cứu gần đây cho thấy, đậu bắp còn có tác dụng hạ đường huyết, chống oxy hóa(1,2,5,10) Mục tiêu Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi tiến hành khảo sát tác động hạ lipid huyết của các cao chiết từ trái đậu bắp thông qua mô hình gây tăng lipid huyết cấp bằng tyloxapol. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Động vật thí nghiệm Chuột nhắt trắng Swiss albino đực, 5-6 tuần tuổi, khỏe mạnh, trọng lượng trung bình 22 ± 2g được cung cấp bởi viện Vắc-xin và sinh phẩm y tế Nha Trang. Chuột được nuôi ổn định 1 tuần trước thử nghiệm bằng thực phẩm viên được cung cấp từ Viện Vắc-xin và sinh phẩm y tế Nha Trang. Dược liệu: Trái đậu bắp, Abelmoschus esculentus L. Malvaceae được thu hái tại Cần Thơ. Trái đậu bắp được cắt lát mỏng, phơi khô, xay thành bột. Bột trái đậu bắp được tiến hành chiết bằng phương pháp đun hồi lưu với các dung môi nước, cồn 50%, và cồn 96% thu được các cao nước, cao cồn 50% và cao cồn 96%. Từ 1 kg bột dược liệu (độ ẩm 10,21%) thu được 82,07g cao H2O toàn phần (độ ẩm 28,98 %, hiệu suất chiết 8,2%) hoặc 241,80g cao cồn 50% toàn phần (độ ẩm 17,84%, hiệu suất chiết 24,18%) hoặc 115,59g cao cồn 96% toàn phần (độ ẩm 13,56%, hiệu suất chiết 11,56%). Trích 200g cao cồn 50% toàn phần phân tách được 1,632g cao phân đoạn 1 (độ ẩm 9,8%), 26,46g cao phân đoạn 2 (độ ẩm 12,92%) và 122,02g cao phân đoạn 3 (độ ẩm 24,58%). Trích 200g cao cồn 50% hòa tan với nước rồi đem lắc phân đoạn lần lượt với dichloromethan, và n-butanol bão hòa nước thu được lần lượt 1,632g cao phân đoạn 1 (độ ẩm 9,8%), 26,46g cao phân đoạn 2 (độ ẩm 12,92%) và 122,02g cao phân đoạn 3 (độ ẩm 24,58%). Quy trình chiết như hình 1. Hóa chất – thuốc thử Dung môi chiết xuất: Ethanol (Trung Quốc); Tyloxapol (Sigma-Aldrich Chemie Gmbh; Simvastatin (Zocor 20 mg); thuốc thử cholesterol (Globe, Ý); thuốc thử triglycerid (Globe, Ý). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Dược Học 414 Phương pháp nghiên cứu Cho chuột nhịn đói 12 giờ trước khi tiến hành nghiên cứu và gây tăng lipid huyết bằng tyloxapol tiêm phúc mô như đã được mô tả trong các nghiên cứu trước đây(4) Tyloxapol được pha trong nước cất pha tiêm, tiêm phúc mô để gây tình trạng tăng lipid huyết cấp, với liều 400mg/kg thể trọng. Thuốc và các cao được pha trong nước cất để tiêm hay cho uống theo liều thử nghiệm với điều kiện sử dụng là 0,1mL/10g thể trọng. Liều 1: liều tương đương 30g bột dược liệu/kg thể trọng. Liều 2: liều tương đương 60g bột dược liệu/kg thể trọng. Cho chuột uống nước cất hoặc thuốc đối chứng hoặc cao thử nghiệm được pha trong nước cất ở các liều khảo sát ngay sau khi tiêm Tyloxapol gây tăng lipid huyết cấp, sau 1 giờ uống thuốc, cho chuột ăn lại bình thường. Sau 24 giờ uống thuốc, tiến hành lấy máu đo nồng độ cholesterol và triglycerid huyết. Hình 1: Sơ đồ chiết đậu bắp và lắc phân đoạn dùng trong nghiên cứu Thử nghiệm tác động hạ lipid huyết các cao toàn phần Chia ngẫu nhiên chuột thành 9 lô, mỗi lô 10 con. Ngoại trừ lô chứng, chuột được tiêm dung dịch sinh lý và cho uống nước cất, chuột ở các lô còn lại được gây tăng lipid cấp bằng tyloxapol tiêm phúc mô (IP) và chia thành các lô cho sử dụng cao toàn phần như sau: - Lô chứng (lô Sly): tiêm dung dịch sinh lý 0,9% (IP), uống nước cất. - Lô Tyl: uống nước cất. - Lô Sim: uống simvastatin liều 24mg/kg thể trọng. - Lô C50-1: uống cao cồn 50% toàn phần, liều 1. - Lô C50-2: uống cao cồn 50% toàn phần, liều 2. Bột trái đậu bắp Dịch cồn 50% Cao cồn 50% Đun hồi lưu Cồn 50% Cô giảm áp Lắc với dichloromethan Dịch n-BuOH Dịch dichloromethan didichloromethanedichloromet Dịch sau lắc dichloromethan Cao 1 Cao 3 Dịch còn lại Cao 2 Lắc với n-BuOH Cô giảm áp Cô giảm áp Cô cách thủy Dịch cồn 96% Dịch nước Nước Cồn 96% Cô cách thủy Cô giảm áp Cao cồn 96% Cao nước Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Học 415 - Lô CH2O-1: uống cao H2O toàn phần, liều 1. - Lô CH2O-2: uống cao H2O toàn phần, liều 2. - Lô C96-1: uống cao cồn 96% toàn phần, liều 1. - Lô C96-2: uống cao cồn 96% toàn phần, liều 2. Thử nghiệm tác động hạ lipid huyết trên các cao phân đoạn Tương tự như trên, chuột được chia thành các lô cho sử dụng cao phân đoạn như sau: - Lô Tyl: uống nước cất. - Lô Sim: uống simvastatin liều 24mg/kg thể trọng. - Lô C1-1: uống cao phân đoạn 1, liều 1. - Lô C1-2: uống cao phân đoạn 1, liều 2. - Lô C2-1: uống cao phân đoạn 2, liều 1. - Lô C2-2: uống cao phân đoạn 2, liều 2. - Lô C3-1: uống cao phân đoạn 3, liều 1. - Lô C3-2: uống cao phân đoạn 3, liều 2. Xác định nồng độ cholesterol và triglycerid huyết Cho chuột nhịn đói 12 giờ. Lấy khoảng 0,2mL máu tĩnh mạch đuôi chuột, cho vào ống eppendorf. Ly tâm ở 3000 vòng/ phút trong 10 phút. Hút lấy phần huyết thanh để định lượng cholesterol và triglycerid theo nguyên tắc enzym màu(4). KẾT QUẢ Kết quả khảo sát tác động hạ lipid huyết của các cao toàn phần Tác động hạ cholesterol huyết Tất cả các cao toàn phần cồn 50%, cồn 96%, H2O ở các liều khảo sát 1 và 2 đều thể hiện tác động hạ cholesterol huyết chuột bị gây tăng bởi tyloxapol khác có ý nghĩa thống kê so với lô uống nước cất (p<0,001). Tuy nhiên, tác động của các cao yếu hơn simvastatin, chưa giảm được nồng độ cholesterol tăng cao gây ra bởi tyloxapol trở về bình thường, khác biệt có ý nghĩa so với simvastatin liều 24mg/kg và lô chứng Loâ N oàn g ño ä c ho le st er ol (m g/ dl ) 0 100 200 300 400 500 *** Sly SimTyl C50-1 C50-2 CH2O-1 CH2O-2 C96-1 C96-2 ### *** ### xxx *** ### xxx *** ### xxx *** ### xxx *** ### xxx *** ### xxx Loâ N oàn g ño ä tr ig ly ce rid (m g/ dl ) 0 100 200 300 400 500 600 700 *** ### *** ### xxx *** ### xxx *** ### xxx *** ### xxx *** ### xxx *** ### xxx Sly SimTyl C50-1 C50-2 CH2O-1 CH2O-2 C96-1 C96-2 Hình 2: Nồng độ cholesterol và triglycerid huyết thanh chuột ở các lô được xác định sau 24 giờ uống hoặc dung dịch sinh lý hoặc thuốc đối chứng hoặc cao toàn phần ở các liều trong thử nghiệm khảo sát tác động hạ lipid huyết của các cao toàn phần (*** p<0,001 so với lô chứng (lô Sly); ### p<0,001 so với lô Tyl; XXX p<0,001 so với lô Sim). So sánh tác động các cao toàn phần với nhau cho thấy cao cồn 50% thể hiện tác động hạ cholesterol huyết tốt, tuy không khác so với cao cồn 96% nhưng tác động mạnh hơn cao H2O ở liều 1. Tác động hạ cholesterol của cao cồn 50% thể hiện rõ hơn ở liều 2, khác biệt có ý nghĩa thống kê với cả cao cồn 96% và cao H2O ở liều 2. Tác động của cao cồn 50% có thể phụ thuộc liều, tác động rõ mạnh hơn khi tăng liều gấp 2 lần trong khi chưa quan sát được sự khác biệt về tác động của các cao cồn 96% và cao H2O khi gia tăng liều thử nghiệm. Tác động hạ triglycerid huyết Tất cả các cao toàn phần cồn 50%, cồn 96%, H2O ở các liều khảo sát 1 và 2 đều thể hiện tác động hạ triglycerid huyết chuột bị gây tăng bởi tyloxapol khác có ý nghĩa thống kê so với lô uống nước cất (p<0,001). Tuy nhiên, tác Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Dược Học 416 động của các cao yếu hơn simvastatin, chưa giảm được nồng độ triglycerid tăng cao gây ra bởi tyloxapol trở về bình thường, khác biệt có ý nghĩa so với simvastatin liều 24mg/kg và lô chứng. So sánh tác động các cao toàn phần với nhau cho thấy cao cồn 50% thể hiện tác động hạ triglycerid huyết tốt, tuy không khác so với cao cồn 96% nhưng tác động mạnh hơn cao H2O ở liều 1. Tác động hạ triglycerid của cao cồn 50% thể hiện rõ hơn ở liều 2, khác biệt có ý nghĩa thống kê với cả cao cồn 96% và cao H2O ở liều 2. Tác động của cao cồn 50% có thể phụ thuộc liều, tác động rõ mạnh hơn khi tăng liều gấp 2 lần trong khi chưa quan sát được sự khác biệt về tác động của các cao cồn 96% và cao H2O khi gia tăng liều thử nghiệm. Kết quả khảo sát tác động hạ lipid huyết của các cao phân đoạn N oàn g ño ä c ho le st er ol (m g/ dL ) 0 100 200 300 400 500 600 *** * ### ### xxx ### xxx ### xxx ### xxx ### xxx ### xxx Sly Tyl Sim C1-2 C2-1 C2-2 C3-1 C3-2C1-1 Loâ N oàn g ño ä tr ig ly ce rid (m g/ dL ) 0 200 400 600 800 1000 Sly Tyl Sim C1-2 C2-1 C2-2 C3-1 C3-2C1-1 *** *** ### ### xxx ### xxx ### xxx ### xx ### xxx ### xxx Loâ Hình 3: Nồng độ cholesterol và triglycerid huyết trong thử nghiệm khảo sát tác động hạ lipid huyết của các cao phân đoạn (* p<0,05; *** p<0,001 so với lô chứng (lô Sly); ### p<0,001 so với lô Tyl; XXX p<0,001 so với lô Sim) Tác động hạ cholesterol huyết Tất cả các cao phân đoạn dichloromethan, n-buthanol, và cao còn lại sau khi lắc với n- buthanol từ cao cồn 50% đều thể hiện tác động hạ cholesterol huyết chuột bị gây tăng bởi tyloxapol khác có ý nghĩa thống kê so với lô uống nước cất (p<0,001). Tuy nhiên, tác động của các cao yếu hơn simvastatin, chưa giảm được nồng độ cholesterol tăng cao gây ra bởi tyloxapol trở về bình thường, khác biệt có ý nghĩa so với simvastatin liều 24mg/kg và lô chứng. So sánh tác động các cao phân đoạn với nhau cho thấy cao phân đoạn 2 (lắc với n-buthanol) thể hiện tác động hạ cholesterol huyết tốt, khác biệt có ý nghĩa thống kê với cả cao phân đoạn 1 (lắc với dichloromethan) và cao phân đoạn 3 (cao còn lại sau khi lắc với n-buthanol) ở cả liều 1 và liều 2. Tuy nhiên, tác động hạ cholesterol của cao phân đoạn 2 có thể không phụ thuộc theo liều, thể hiện tác động hạ cholesterol của cao phân đoạn 2 ở liều 1 và liều 2 khác biệt không có ý nghĩa thống kê. . Tác động hạ triglycerid huyết Tất cả các cao phân đoạn dichloromethan, n-buthanol, và cao còn lại sau khi lắc với n- buthanol từ cao cồn 50% đều thể hiện tác động hạ triglycerid huyết chuột bị gây tăng bởi tyloxapol khác có ý nghĩa thống kê so với lô uống nước cất (p<0,001). Tuy nhiên, tác động của các cao yếu hơn simvastatin, chưa giảm được nồng độ cholesterol tăng cao gây ra bởi tyloxapol trở về bình thường, khác biệt có ý nghĩa so với simvastatin liều 24 mg/kg và lô chứng. So sánh tác động các cao phân đoạn với nhau cho thấy cao phân đoạn 2 (lắc với n-buthanol) thể hiện tác động hạ triglycerid huyết tốt, khác biệt có ý nghĩa thống kê với cả cao phân đoạn 1 (lắc với dichloromethan) và cao phân đoạn 3 (cao còn lại sau khi lắc với n-buthanol) ở cả liều 1 và liều 2. Tuy nhiên, tác động hạ triglycerid của cao phân đoạn 2 có thể không phụ thuộc theo liều, thể hiện tác động hạ cholesterol của cao phân đoạn 2 ở liều 1 và liều 2 khác biệt không có ý Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Học 417 nghĩa thống kê. KẾT LUẬN VÀ BÀN LUẬN Các cao chiết từ trái đậu bắp đã làm giảm đáng kể nồng độ lipid huyết tăng cao gây ra bởi tyloxapol liều 400 mg/kg thể trọng ở chuột nhắt trắng. Tuy nhiên, tác động của các cao chiết từ đậu bắp yếu, chưa đưa được mức lipid huyết trở về bình thường như simvastatin liều 24mg/kg thể trọng. Cao cồn 50% toàn phần có tác động tốt hơn so với cao nước và cao cồn 96% và liều 2 (60g bột dược liệu/kg thể trọng) tác động tốt hơn liều 1 (30g bột dược liệu/kg thể trọng). Trong khi đó, cao phân đoạn 2 (cao lắc với n-butanol) cho tác động tốt hơn hai cao phân đoạn 1 và 3, và liều 2 (60g bột dược liệu/kg thể trọng) cũng có tác động tốt hơn liều 1 (30g bột dược liệu/kg thể trọng). Tyloxapol với liều 400mg/kg thể trọng tiêm phúc mô gây tình trạng bệnh khá nặng làm nồng độ cholesterol và triglycerid tăng khoảng 5 lần, nên rất khó có thể đưa mức lipid huyết trở về trạng thái bình thường. Tyloxapol là một chất ức chế men lipoprotein lipase tham gia trong quá trình chuyển hóa và đào thải lipid, do đó làm tăng nồng độ cholesterol và triglycerid trên chuột nhắt thử nghiệm(7,9). Simvastatin là thuốc thuộc nhóm statin ức chế tổng hợp cholesterol, có tác động chủ yếu là làm giảm cholesterol và một phần triglycerid. Cơ chế tác động của các cao chiết chưa được xác định, các cao chiết có tác động hạ lipid huyết cấp có thể tác động theo cơ chế tương tự simvastatin hoặc một cơ chế khác như tăng chuyển hóa và đào thải lipid. Do đó, cần có những nghiên cứu sâu hơn khi tìm hiểu cơ chế tác động của cao chiết có tiềm năng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ansari NM, Houlihan L, Hussain B, Pieroni A (2005), “Antioxidant activity of five vegetables traditionally consumed by South-Asian migrants in Bradford, Yorkshire, UK.”, Phytother Res, 19(10), pp. 907-11 2. Lengsfelda C, Fallerb G, Hensela A (2007), “Okra polysaccharides inhibit adhesion of Campylobacter jejuni to mucosa isolated from poultry in vitro but not in vivo”, 135(1), pp. 113-125 3. Harnafi H et al. (2008), “Hypolipemic activity of polyphenol-rich extracts from Ocimum basilicum in Triton WR-1339-induced hyperlipidemic mice”, Food Chemistry, 108, pp. 205-212 4. Huỳnh Ngọc Trinh (2008), Xây dựng mô hình gây tăng lipid huyết thực nghiệm trên chuột nhắt và khảo sát tác dụng hạ lipid huyết của cây đậu bắp Abelmoschus esculentus L. Malvaceae, Y Học Tp Hồ Chí Minh, 12, 165- 171. 5. Huynh Ngoc Trinh, Nguyen Ngoc Quynh, Tran T Van Anh, Vo Phung Nguyen (2007), “Hypolipidemic effect of extracts from Abelmoschus esculentus L. Malvaceae on tyloxapol - induced hyperlipidemia in mice”, Poster in The Fifth Indochina Conference on Pharmaceutical Sciences in Thai Lan. 6. Panagiotis A (2008), Identification and quantification of polyphenolic compounds from okra seeds and skins, FoodChemistry, 110, 1041-1045. 7. Sharma RD (1979), “Effect of various isoflavones on lipid levels in Triton-treated rats”, Atherosclerosis, 33, pp. 371- 375 8. Calisir S et al. (2005), A study on some physico-chemical properties of Turkey okra (Hibiscus esculenta L.) seeds, J Food Eng, 6873–78 9. Seok SH et al. (2004), “Cholesterol lowering effect of SG- GN3, the extract of salted and fermented small shrimps, Acetes japonicus, in Triton WR-1339 or high cholesterol- diet induced hypercholesterolemic rats”, J Ethnopharmacol, 91, pp. 231-235 10. Trịnh Vũ Kim Dung, Nguyễn Phương Dung (2001), Thăm dò tác dụng hạ đường huyết của cây Đậu bắp trên thực nghiệm, Y học Tp. Hồ Chí Minh, Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ ĐH Y Dược, 4, 19 – 21. Ngày nhận bài: 14.12.2012 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24.12.2012 Ngày bài báo được đăng: 10.03.2014
Tài liệu liên quan