Khảo sát tác dụng hướng sinh dục nam từ dịch chiết cồn của rễ Bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack) trên chuột nhắt trắng (mus musculus)

Mục tiêu nghiên cứu: Cây Bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack) thuộc họ Thanh thất (Simaroubaceae) đã được tìm thấy ở nhiều nước ở Đông Nam Á như: Malaysia, Mianma.và tác dụng vượt trội đã được công bố rộng rãi trên thế giới là khả năng tăng cường sức khoẻ tình dục cho nam giới. Việc nghiên cứu cây Bách bệnh tại Việt Nam là một tín hiệu khả quan cho nền Đông dược Việt Nam, về tác dụng hướng sinh dục nam đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội hiện đại với triển vọng ứng dụng cây thuốc quý này góp phần bảo vệ sức khoẻ và tăng cường chất lượng cuộc sống. Vì vậy mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát tác dụng hướng sinh dục nam từ dịch chiết cồn của rễ Bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack) thu hái tại Đồng Nai trên chuột nhắt trắng. Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nguyên liệu nghiên cứu: cao chiết cồn 45% được chiết ngấm kiệt theo tỉ lệ 1: 10 (dược liệu : dung môi) của rễ Bách bệnh lấy từ khu bảo tồn tự nhiên và di tích Vĩnh Cửu (Đồng Nai). Súc vật nghiên cứu: Thực nghiệm trên chuột nhắt trắng bình thường và bị giảm năng sinh dục (cắt bỏ 2 tinh hoàn). Thể tích cho uống là 10 ml/kg thể trọng chuột. Thời gian dùng thuốc là 15 ngày. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam qua các chỉ tiêu: định lượng hàm lượng testosteron trong huyết tương, sự thay đổi trọng lượng của túi tinh - tuyến tiền liệt, sự tăng trọng lượng của cơ nâng hậu môn, khảo sát hàm lượng protein toàn phần trong huyết tương. Ngoài ra đánh giá thêm sự thay đổi thể trọng trước và sau khi dùng thuốc. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục cao rễ Bách bệnh đều thể hiện tác dụng làm tăng hàm lượng testosteron huyết, tăng trọng lượng của cơ quan sinh dục đực và tác dụng này thể hiện rõ trên động vật bình thường ở liều cao. Trên hai mô hình chuột bình thường và chuột bị gây giảm năng sinh dục, hàm lượng protein toàn phần trong huyết tương tăng và có khuynh hướng làm tăng trọng lượng cơ nâng hậu môn, nhưng không làm tăng thể trọng cơ thể.

pdf6 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tác dụng hướng sinh dục nam từ dịch chiết cồn của rễ Bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack) trên chuột nhắt trắng (mus musculus), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 186 KHẢO SÁT TÁC DỤNG HƯỚNG SINH DỤC NAM TỪ DỊCH CHIẾT CỒN CỦA RỄ BÁCH BỆNH (EURYCOMA LONGIFOLIA JACK) TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG (MUS MUSCULUS) Trần Mỹ Tiên*, Nguyễn Thanh Hồng Vân*, Trần Công Luận*, Nguyễn Thị Thu Hương* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Cây Bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack) thuộc họ Thanh thất (Simaroubaceae) đã được tìm thấy ở nhiều nước ở Đông Nam Á như: Malaysia, Mianma...và tác dụng vượt trội đã được công bố rộng rãi trên thế giới là khả năng tăng cường sức khoẻ tình dục cho nam giới. Việc nghiên cứu cây Bách bệnh tại Việt Nam là một tín hiệu khả quan cho nền Đông dược Việt Nam, về tác dụng hướng sinh dục nam đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội hiện đại với triển vọng ứng dụng cây thuốc quý này góp phần bảo vệ sức khoẻ và tăng cường chất lượng cuộc sống. Vì vậy mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát tác dụng hướng sinh dục nam từ dịch chiết cồn của rễ Bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack) thu hái tại Đồng Nai trên chuột nhắt trắng. Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nguyên liệu nghiên cứu: cao chiết cồn 45% được chiết ngấm kiệt theo tỉ lệ 1: 10 (dược liệu : dung môi) của rễ Bách bệnh lấy từ khu bảo tồn tự nhiên và di tích Vĩnh Cửu (Đồng Nai). Súc vật nghiên cứu: Thực nghiệm trên chuột nhắt trắng bình thường và bị giảm năng sinh dục (cắt bỏ 2 tinh hoàn). Thể tích cho uống là 10 ml/kg thể trọng chuột. Thời gian dùng thuốc là 15 ngày. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam qua các chỉ tiêu: định lượng hàm lượng testosteron trong huyết tương, sự thay đổi trọng lượng của túi tinh - tuyến tiền liệt, sự tăng trọng lượng của cơ nâng hậu môn, khảo sát hàm lượng protein toàn phần trong huyết tương. Ngoài ra đánh giá thêm sự thay đổi thể trọng trước và sau khi dùng thuốc. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục cao rễ Bách bệnh đều thể hiện tác dụng làm tăng hàm lượng testosteron huyết, tăng trọng lượng của cơ quan sinh dục đực và tác dụng này thể hiện rõ trên động vật bình thường ở liều cao. Trên hai mô hình chuột bình thường và chuột bị gây giảm năng sinh dục, hàm lượng protein toàn phần trong huyết tương tăng và có khuynh hướng làm tăng trọng lượng cơ nâng hậu môn, nhưng không làm tăng thể trọng cơ thể. Kết luận: Rễ cây Bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack) thể hiện tác dụng kiểu androgen trên chuột đực giảm năng sinh dục và chuột đực bình thường, trong đó liều 125 mg/kg có tác dụng rõ nét hơn. Trọng lượng cơ thể sau thử nghiệm ở lô thử không thay đổi so với lô chứng. Từ khóa: Giảm năng sinh dục, androgen, testosteron, protein ABSTRACT STUDY ON THE ANDROGENIC EFFECT OF THE ALCOHOL EXTRACT OF EURYCOMA LONGIFOLIA JACK ‘S ROOTS ON MICE Tran My Tien, Nguyen Thanh Hong Van, Tran Cong Luan, Nguyen Thi Thu Huong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 186 – 191 Objectives: Eurycoma longifolia Jack was found in South East Asia countries such as: Malaysia. Myanma... and was studied with the ability to increase sexual hormone for men. So, the research of these in Viet Nam is the need of the modern society with the desire to protect heath and improve the quality of life. The aim of this study is Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM – Viện Dược liệu Tác giả liên lạc: DS. Trần Mỹ Tiên ĐT: 0903611626 E.mail: tranmytien96@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 187 to investigate the androgenic effects of Eurycoma longifolia Jack collected in Dong Nai. Methods: The ethanol extract of Eurycoma’s roots was used. Experiment was performed in normal mice and castrated mice. In addition, body weight was also recorded before and after 15 days of experiment. An increase of the plasma testosteron levels and the weight of male sexual organs (testicle, seminal vesicle and prostate gland) were used as indice of androgenic effects. On the orther hand, plasma protein concentration, and the weight of levator ani were used as indice of protein anabolism. Results: The results revealed that testosteron content, and the weight of male sexual organs increased at both doses in the castrated mice. These indice were showed significantly at the high dose (125mg/kg) on the normal mice. The quantitive of protein in castrated and normal groups increased and tendency increased the weight of levator ani but did not changed the weight of body Conclusion: Eurycoma’s roots extract increased testosteron levels, the weight of seminal vesicle and prostate gland and levator ani, protein content in castrated mice at both of 2 doses. However, the extract did not affect at the lower dose in normal mice. The weight of body did not changed after experiment compared to the respective control. Key words: Castrated mice, testosteron, protein ĐẶT VẤN ĐỀ Yếu sinh lý hay chứng bất lực được phát hiện ngày càng nhiều nhất là ở những quốc gia có nền công nghiệp hiện đại khi cường độ lao động cũng như sinh hoạt xã hội đòi hỏi ở mức độ cao. Cây Bách bệnh (Bá bệnh, Bá bịnh, Tongkat Ali, Eurycoma longifolia Jack) thuộc họ Thanh thất (Simaroubaceae) là cây gỗ nhỏ, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á. Cây này từ lâu đã được biết đến như là Nhân sâm Malaysia (với tên là Tongkat Ali) cũng như tại nhiều nước Đông Nam Á như Indonesia, Brunei, Thái lan, Campuchia, Lào(4) Cây được sử dụng lâu đời trong các cộng đồng địa phương để chữa nhiều bệnh khác nhau như ăn uống không tiêu, nôn mửa, đầy bụng, tiêu chảy, sốt rét, giải độc do uống nhiều rượu, đau lưng, mỏi gối, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, ghẻ, lở ngứa, và với tác dụng giúp nam giới tăng cường chức năng sinh lý và sức khoẻ tình dục, bổ sung năng lượng cho cơ thể, giúp giảm stress, mệt mỏi, tăng cường miễn dịch và phòng chống lão hoá (2, 3). Việc nghiên cứu cây Bách bệnh tại Việt Nam là một tín hiệu khả quan cho nền Đông dược Việt Nam, về tác dụng tăng cường hướng sinh dục nam đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội hiện đại với triển vọng ứng dụng cây thuốc quý này góp phần bảo vệ sức khoẻ và tăng cường chất lượng cuộc sống. Đặc biệt là tìm được giải pháp hiệu quả lâu dài giúp nam giới tăng cường sức khỏe sinh lý. Xuất phát từ thực tế đó cũng như tiếp theo các đề tài đã nghiên cứu về tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam ở một số loại thảo mộc đã nghiên cứu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát tác dụng hướng sinh dục nam từ dịch chiết cồn của rễ Bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack) trên chuột nhắt trắng (Mus musculus)” với mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tác dụng hướng sinh dục nam của cao cồn 45% của rễ Bách bệnh trên hai mô hình chuột bình thường và chuột bị gây giảm năng sinh dục. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyên liệu nghiên cứu Rễ Bách bệnh (Rễ BB) lấy từ khu bảo tồn tự nhiên và di tích Vĩnh Cửu (Đồng Nai) vào tháng 9 năm 2009, được thu hái, phơi sấy đến khô và xay nhỏ. Mẫu được định danh tại Bộ môn Tài nguyên Dược liệu, Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM. Cao cồn thu được bằng cách chiết ngấm kiệt bột nguyên liệu với cồn 45 % theo tỷ lệ 1: 10 (dược liệu: dung môi). Viên Andriol Testoscaps Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 188 chứa 40 mg testosteron undecanoat (Organon Co.) được dùng làm thuốc đối chiếu. Động vật nghiên cứu Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino, trọng lượng trung bình 22 ±2 g) được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang và được nuôi ít nhất một tuần trước thử nghiệm. Chuột được nuôi đầy đủ bằng thực phẩm viên, giá, đậu, rau xà lách, nước uống. Thể tích cho uống là 10 ml/kg thể trọng chuột. Thời gian dùng thuốc là 15 ngày. Phương pháp nghiên cứu (3) Những thuốc có tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam (tác dụng androgen) được xem là liệu pháp thay thế trong các điều kiện sự sản sinh các androgen nội sinh dưới mức sinh lý bình thường. Trong liệu pháp này, cần có cả hoạt tính androgen và hoạt tính đồng hóa. Chỉ tiêu để xác định hoạt tính androgen là định lượng hàm lượng testosteron trong huyết tương, sự thay đổi trọng lượng của túi tinh - tuyến tiền liệt, và chỉ tiêu để xác định hoạt tính đồng hóa là khảo sát sự tăng trọng lượng của cơ nâng hậu môn, khảo sát hàm lượng protein toàn phần trong huyết tương. Ngoài ra đánh giá thêm sự thay đổi thể trọng trước và sau khi dùng thuốc.Việc nghiên cứu hoạt tính androgen được xác định trên 2 cơ địa: động vật bình thường và động vật bị giảm năng sinh dục. Gây mô hình động vật bị giảm năng sinh dục Chuột nhắt đực được gây mê bằng ether, dụng cụ giải phẫu được sát trùng bằng cồn. Cắt một đường dài khoảng 0,5 cm ở giữa bìu và kéo 2 tinh hoàn ra ngoài, dùng chỉ cột phần trên của tinh hoàn và cắt bỏ tinh hoàn. Khâu vết mổ bằng chỉ, sát trùng vết mổ bằng dung dịch cồn iod (Povidine). Chuột đã cắt tinh hoàn được để nghỉ 2 tuần trước khi làm thử nghiệm. Khảo sát tác dụng của mẫu cao chiết Mỗi mẫu cao chiết được thực hiện ở 2 liều, trên 2 đối tượng là chuột nhắt trắng đực bình thường và chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục theo mô hình bố trí thí nghiệm như sau: Chuột được chia thành các lô sau: mỗi lô từ 10 – 15 con. Lô chứng: Uống nước cất. Lô thử 1: Uống cao liều 62,5 mg/kg. Lô thử 2: Uống cao liều 125 mg/kg Lô chứng đối chiếu: Uống dầu olive. Lô đối chiếu: Uống Testocaps liều 2 mg/kg. Các lô được cho uống với thể tích cho uống là 10 ml/kg thể trọng chuột. Thời gian cho uống là 15 ngày, uống vào buổi sáng trước khi cho ăn. Sau 15 ngày, xác định các chỉ tiêu sau: Nồng độ testosteron trong huyết tương được xác định bằng phương pháp ELISA (theo quy trình của bộ kit được cung cấp bởi hãng Human, Đức). Trọng lượng tinh hoàn, túi tinh - tuyến tiền liệt (mg%: mg/100g thể trọng chuột). Trọng lượng cơ nâng hậu môn (mg%: mg/100g thể trọng chuột). mg% = (trọng lượng thực của cơ quan / trọng lượng cơ thể) x 100 (Trọng lượng thực của các cơ quan khác biệt nhiều đối với những cá thể có thể trọng tăng hoặc giảm trong cùng một lô và giữa các lô thử nghiệm. Để tránh sai số khi so sánh thống kê, đơn vị mg% được chọn để tính trọng lượng tương đối cơ quan trên 100g trọng lượng cơ thể) Nồng độ protein toàn phần trong huyết tương được xác định bằng phương pháp Biuret (theo quy trình của bộ kit được cung cấp bởi hãng Human, Đức) Sự thay đổi trọng lượng cơ thể trước và sau khi dùng thuốc thử nghiệm. Đánh giá kết quả Các số liệu được biểu thị bằng chỉ số trung bình M ± SEM (Standard Error of the Mean – sai số chuẩn của giá trị trung bình) và xử lý thống kê dựa vào phép kiểm t-Student với độ tin cậy 95% (P < 0,05) so với lô chứng. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 189 0 0.4 0.8 1.2 1.6 2 2.4 2.8 3.2 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 nồng độ (ng/ml) Đ ộ h ấ p t h u KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Xây dựng đường chuẩn testosteron ở những nồng độ khác nhau Bảng 1: Độ hấp thu theo nồng độ chuẩn testosteron Nồng độ (ng/ml) 0 0,2 0,5 1,0 2,0 6,0 16,0 Độ hấp thu 3,042 2,698 2,448 2,094 1,623 0,893 0,435 Hình 1: Đồ thị biểu diễn độ hấp thu theo nồng độ Nhận xét: nồng độ testosteron càng tăng thì độ hấp thu càng giảm, dựa vào đường chuẩn ta có thể xác định được nồng độ testosteron trong các mẫu thử nghiên cứu. Gây mô hình động vật bị giảm năng sinh dục Bảng 2:. Nồng độ testosteron ở chuột bình thường và chuột cắt 2 tinh hoàn sau 1, 2, 3, 4 tuần. Lô chuột thử nghiệm n = 10 Nồng độ testosteron (ng/ml) Tỉ lệ % so với chứng bình thường Bình thường 0,482 ± 0,035 - Cắt 2 tinh hoàn Sau 1 tuần 0,367 ± 0,036*  23,86 Sau 2 tuần 0,246 ± 0,013*  48,96 Sau 3 tuần 0,133 ± 0,014*  72,41 Sau 4 tuần 0,102 ± 0,006*  78,84 Ghi chú:  = giảm Nồng độ testosteron ở các lô chuột bị cắt hai tinh hoàn sau 1, 2, 3 và 4 tuần đều thấp hơn ở lô chuột bình thường đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% và thời điểm được chọn thích hợp để khảo sát tác dụng là 2 tuần sau khi chuột bị cắt 2 tinh hoàn. Khi đó, nồng độ testosteron đo được giảm gần như phân nửa so với giới hạn bình thường (48,96 %), nhưng chưa giảm tới tối thiểu. Khảo sát nồng độ testosteron ở chuột bình thường và chuột gây giảm năng sinh dục Bảng 3: Nồng độ testosteron ở chuột bình thường và chuột gây giảm năng sinh dục Lô n = 10 Liều (mg/kg) Nồng độ testosteron ở chuột bình thường (ng/ml) Nồng độ testosteron ở chuột giảm năng sinh dục (ng/ml) Chứng - 0,485 ± 0,048 0,219 ± 0,042# Rễ BB 62,5 0,520 ± 0,035 0,409 ± 0,018* Rễ BB 125 0,677 ± 0,067* 0,630 ± 0,025* Dầu olive - 0,567 ± 0,028 0,226 ± 0,019 Testocaps 2 1,575 ± 0,145* 1,008 ± 0,042* * P < 0,05 so với lô bình thường; * P < 0,05 so với lô chứng tương ứng Nhận xét Ở chuột bình thường: Ở liều 125 mg/kg nồng độ testosteron tăng so với lô chứng đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Ở chuột gây giảm năng sinh dục: Nồng độ testosteron tăng so với chứng ở 2 liều thử nghiệm là 62,5 mg/kg và 125 mg/kg đạt ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Khảo sát tác dụng của rễ Bách bệnh lên các cơ quan sinh dục Túi tinh- Tuyến tiền liệt Bảng 4: Trọng lượng túi tinh - tuyến tiền liệt ở chuột bình thường và chuột giảm năng sinh dục sau 15 ngày thí nghiệm. Lô Thuốc uống n Túi tinh- Tuyến tiền liệt ở chuột bình thường (g/100g) Túi tinh- Tuyến tiền liệt ở chuột giảm năng sinh dục (g/100g) 1 Chứng 10 0,185 ± 0,018 0,042 ± 0,003# 2 Rễ BB 62,5 mg/kg 10 0,214 ± 0,015 0,055 ± 0,005 3 Rễ BB 125 mg/kg 10 0,327 ± 0,022* 0,072 ± 0,005* 4 Dầu olive 10 0,251 ± 0,024 0,042 ± 0,005 5 Testocaps 2mg/kg 10 0,370± 0,027* 0,150 ± 0,021* Nhận xét Trọng lượng túi tinh- tuyến tiền liệt tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng ở liều 125mg/kg trên chuột bình thường và chuột giảm năng sinh dục. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 190 Tinh hoàn Bảng 5: Trọng lượng tinh hoàn sau 15 ngày thí nghiệm. Lô Thuốc uống n Trọng lượng tinh hoàn (g/100g thể trọng chuột) 1 Chứng bình thường 10 0,522± 0,038 2 Rễ BB 62,5 mg/kg 10 0,412 ± 0,018* 3 Rễ BB 125 mg/kg 10 0,438 ± 0,017* 4 Dầu olive 10 0,487 ± 0,026 5 Testocaps 2 mg/kg 10 0,486 ± 0,025* Nhận xét Trọng lượng tinh hoàn giữa các lô chuột thử nghiệm giảm so với lô chứng, đạt ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Khảo sát trọng lượng cơ nâng hậu môn trên chuột bình thường và chuột giảm năng sinh dục Bảng 6: Trọng lượng cơ nâng hậu môn trên chuột bình thường và chuột giảm năng sinh dục sau 15 ngày thí nghiệm Lô Thuốc uống n Cơ nâng hậu môn ở chuột bình thường (g/100g) Cơ nâng hậu môn ở chuột giảm năng sinh dục (g/100g) 1 Chứng 10 0,358 ± 0,029 0,216 ± 0,012# 2 Rễ BB 62,5 mg/kg 10 0,354 ± 0,022 0,220 ± 0,010 3 Rễ BB 125 mg/kg 10 0,412 ± 0,037 0,240 ± 0,011 4 Dầu olive 10 0,365 ± 0,028 0,218 ± 0,020 5 Testoscap 2mg/kg 10 0,489 ± 0,028 0,574 ± 0,056* Nhận xét Ở 2 liều thử nghiệm 62,5 mg/kg và 125mg/kg, trọng lượng cơ nâng hậu môn có khuynh hướng tăng so với lô chứng nhưng chưa đạt ý nghĩa thống kê trên cả 2 mô hình: chuột bình thường và chuột giảm năng sinh dục. Định lượng protein toàn phần trong huyết tương Bảng 7: Nồng độ protein toàn phần trong huyết tương trên chuột bình thường và chuột giảm năng sinh dục sau 15 ngày cho uống thuốc Lô n= 10 Liều (mg/kg) Nồng độ protein toàn phần ở chuột bình Nồng độ protein toàn phần ở chuột giảm năng thường (ng/dl) sinh dục (ng/dl) Chứng - 5,21 ± 0,2 4,17 ± 0,15 Rễ BB 62,5 5,89 ± 0,07* 5,24 ± 0,08* Rễ BB 125 6,13 ± 0,09* 5,68 ± 0,06* Dầu olive - 5,35 ± 0,09 3,62 ± 0,09 Testocaps 2 5,42 ± 0,16 5,45 ± 0,10* Nhận xét Nồng độ protein toàn phần trong huyết tương đều tăng ở các liều thử nghiệm trên chuột bình thường và chuột giảm năng sinh dục. Sự thay đổi trọng lượng cơ thể sau 15 ngày dùng thuốc Bảng 8: Trọng lượng cơ thể chuột trước và sau 15 ngày dùng thuốc Lô Chuột bị giảm năng sinh dục Chuột bình thường P trước (g) P sau (g) P trước (g) P sau (g) Chứng 27,5 ± 0,8 33,1 ± 0,6 26,3 ± 0,7 33,0 ± 0,4 Dầu olive 23,1 ± 0,2 30,3± 0,8 23,0 ± 0,3 30,0 ± 0,6 Testocap 2 mg/kg 28,5 ± 0,8 34,9 ± 1,2 28,5 ± 0,5 34,6 ± 0,4 Rễ BB liều 62,5 mg/kg 30,5 ± 0,8 33,6 ± 0,8 26,6 ± 0,4 33,8 ± 0,6 Rễ BB liều 125 mg/kg 30,7 ± 0,7 34,3 ± 1,0 28,5 ± 0,543 34,8 ± 0,7 BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN Nồng độ testosteron trên chuột giảm năng sinh dục đều tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng và tương đương với hàm lượng testosteron trên chuột bình thường. Ở liều cao 125 mg/kg hàm lượng testosteron trên chuột giảm năng sinh dục cũng tăng ngang với giá trị trên chuột bình thường chứng tỏ cao rễ Bách Bệnh có tác dụng rất khả quan trên cơ địa bị giàm năng sinh dục giúp cơ thể phục hồi tốt lượng testosteron nội sinh đang bị thiếu hụt. Theo một nghiên cứu ở Malaysia, các thành phần eurycomanon, eurycomalacton và eurycomanol có trong rễ Bách bệnh được cho là những thành phần có tác dụng tăng cường sinh dục nam và làm tăng nồng độ testosteron trong máu lên nhiều lần(1). Ngoài ra, trọng lượng các cơ quan sinh dục như túi tinh- tuyến tiền liệt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 191 cũng có khuynh hướng tăng so với lô chứng và đạt ý nghĩa thống kê ở liều cao 125 mg/kg cho thấy rằng sự hiện diện của testosteron làm tăng trọng lượng của các cơ quan này. Đặc biệt là trọng lượng của tinh hoàn ở súc vật bình thường giảm ở các liều thử nghiệm. Nguyên nhân có thể do liều thử nghiệm cao sẽ gây ra cơ chế feed-back. Về tác dụng đồng hóa của thuốc thử nghiệm, hàm lượng protein tăng ở các liều thử nghiệm và có khuynh hướng làm gia tăng trọng lượng cơ nâng hậu môn cho thấy thuốc thử nghiệm vừa có tác dụng hướng sinh dục vừa có tác dụng đồng hóa. So sánh với tác dụng androgen của những mẫu Bách Bệnh thu hái ở Tây nguyên(3), cao chiết cổn 45% của rễ Bách Bệnh thu hái ở Đồng Nai cũng có những tác dụng tương đồng. Sự phân bố rộng rãi của Bách Bệnh ở nước ta ở từng vùng miền khác nhau nhưng với tác dụng androgen thể hiện rõ nét thì nguồn dược liệu dồi dào trong nước có thể đáp ứng nhu cầu về thuốc hướng sinh dục nam góp phần kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống trong nhịp sống hiện đại ngày nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ang H. H., Cheang H. S. (2001), Effects of Eurycoma longifolia Jack on levator ani muscle in both uncastrated and testosteron - stimulated castrated intact male rats, Arch. Pharm. Res, 24 (5), pp. 437 - 440. 2. Dương Thị Ly Hương, Vi Thị Hoài Phương, Lê Thị Hoa, Nguyễn Trần Giáng Hương (2011), Hoạt tính Androgen của các giống Bá Bệnh ở Việt Nam, Tạp chí Dược Liệu, 16(4), tr. 217-221. 3. Trần Mỹ Tiên, Hồ Việt Anh, Lê Minh Triết, Nguyễn Thị Thu Hương, Trần Công Luận (2008), Ứng dụng kỹ thuật Elisa định lượng testosteron trong nghiên cứu tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam của cây Gai chống (Tribulus terrestris L. - Zygophylaceae), Tạp chí Y học Tp. HCM, tr. 148 - 151. 4. Võ Văn Chi (2003), Từ điển thực vật thông dụng, NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr.1139.