Đặt vấn đề: Các nghiên cứu về bài thuốc Ama Công cho thấy nó có tác dụng tăng lực, làm tăng hàm lượng
testosteron trên mô hình thử nghiệm in- vivo.
Mục tiêu: Khảo sát tác dụng kháng viêm và hạ lipid máu của cao khô Ama Công trên chuột nhắt trắng.
Phương pháp: Áp dụng phương pháp ngâm rượu và sấy phun sương để chiết xuất cao khô Ama Công. Tác
động kháng viêm cao khô được xác định bằng phương pháp gây viêm trên chuột bằng dung dịch carrageenin 1%
của Winter và cộng sự. Tác động hạ lipid máu được xác định bằng mô hình gây tăng lipid huyết kéo dài trên
chuột bằng tyloxapol (Triton - WR1339).
Kết quả: Trên mô hình sử dụng carrageenin, cao khô Ama Công liều uống 0,187 g/kg; 0,375 g/kg và 0,750
g/kg không thể hiện hoạt tính kháng viêm; liều uống 1,875 g/kg thể hiện hoạt tính kháng viêm trong pha cấp (24 -
48 giờ). Trên những chuột gây tăng lipid máu kéo dài (6 tuần) bằng tyloxapol với liều tiêm tĩnh mạch đuôi 600
mg/kg thể trọng chuột, cao khô Ama Công liều uống 0,375 g/kg; 0,750 g/kg và 1,875 g/kg không có tác dụng
giảm cholesterol và triglycerid máu. Tuy nhiên, trên những chuột bình thường, liều uống 0,375 g/kg; 0,750 g/kg
và 1,875 g/kg sử dụng trong 4 tuần không làm ảnh hưởng đến nồng cholesterol và triglycerid máu.
Kết luận: Kết quả trên cho thấy, cao khô Ama Công ở liều cao (1,875 g/kg) có thể hiện hoạt tính kháng viêm
và liều này phù hợp với liều sử dụng theo kinh nghiệm dân gian. Việc sử dụng bài thuốc Ama Công không làm
ảnh hưởng đến nồng độ lipid máu trên cơ địa bình thường.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tác dụng kháng viêm và điều hòa lipid máu của bài thuốc Ama Công, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 585
KHẢO SÁT TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM VÀ ĐIỀU HÒA LIPID MÁU
CỦA BÀI THUỐC AMA CÔNG
Phù Nguyên Vũ *, Trần Mạnh Hùng*, Nguyễn Minh Đức*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Các nghiên cứu về bài thuốc Ama Công cho thấy nó có tác dụng tăng lực, làm tăng hàm lượng
testosteron trên mô hình thử nghiệm in- vivo.
Mục tiêu: Khảo sát tác dụng kháng viêm và hạ lipid máu của cao khô Ama Công trên chuột nhắt trắng.
Phương pháp: Áp dụng phương pháp ngâm rượu và sấy phun sương để chiết xuất cao khô Ama Công. Tác
động kháng viêm cao khô được xác định bằng phương pháp gây viêm trên chuột bằng dung dịch carrageenin 1%
của Winter và cộng sự. Tác động hạ lipid máu được xác định bằng mô hình gây tăng lipid huyết kéo dài trên
chuột bằng tyloxapol (Triton - WR1339).
Kết quả: Trên mô hình sử dụng carrageenin, cao khô Ama Công liều uống 0,187 g/kg; 0,375 g/kg và 0,750
g/kg không thể hiện hoạt tính kháng viêm; liều uống 1,875 g/kg thể hiện hoạt tính kháng viêm trong pha cấp (24 -
48 giờ). Trên những chuột gây tăng lipid máu kéo dài (6 tuần) bằng tyloxapol với liều tiêm tĩnh mạch đuôi 600
mg/kg thể trọng chuột, cao khô Ama Công liều uống 0,375 g/kg; 0,750 g/kg và 1,875 g/kg không có tác dụng
giảm cholesterol và triglycerid máu. Tuy nhiên, trên những chuột bình thường, liều uống 0,375 g/kg; 0,750 g/kg
và 1,875 g/kg sử dụng trong 4 tuần không làm ảnh hưởng đến nồng cholesterol và triglycerid máu.
Kết luận: Kết quả trên cho thấy, cao khô Ama Công ở liều cao (1,875 g/kg) có thể hiện hoạt tính kháng viêm
và liều này phù hợp với liều sử dụng theo kinh nghiệm dân gian. Việc sử dụng bài thuốc Ama Công không làm
ảnh hưởng đến nồng độ lipid máu trên cơ địa bình thường.
Từ khóa: bài thuốc Ama Công, hoạt tính kháng viêm, hạ lipid máu.
ABSTRACT
EVALUATION OF ANTI-INF LAMMATORY ACTIVITY AND REGULATION
OF SERUM LIPID LEVEL OF AMA KONG’ S REMEDY
Phu Nguyen Vu, Tran Manh Hung, Nguyen Minh Duc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 585 - 592
Background: Some of pharmacological effects of Ama Kong’ remedy on increasing endurance swimming
capacity of mice, growth of accessory sexual organs and plasma testosterone level in mice have been demonstrated.
Objectives: In present study, we examined in vivo effects of Ama Kong’ remedy on anti-inflammatory
activity and hypocholesterolemic effect in mice.
Methods: Mazeration and spray drying applied for extraction of extract powder. Carrageenin-induced paw
edema model was used for estimation of its anti-inflammatory activity. Hypocholesterolemic effect was evaluated
by model of tyloxapol (Triton WR 1339) - induced hyperlipidemic mice.
Results: The study results in dicated that Ama Kong extract at 0.187 g/kg; 0.375 g/kg and 0.750 g/kg did
not exhibit potent anti-inflammatory activity against carrageenan-induced hind paw edema model in mice,
whereas, at higher dose (1.875 g/kg), it significantly decreased the carrageenin-induced rat pawedema perimeter
*Khoa Dược – Đại Học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: GS. TS. Nguyễn Minh Đức ĐT: 0908989865 Email: ducng@hcm.vn.vnn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 586
in acute phase (24 - 48 hrs). Administering Ama Kong extract powder at doses 0.375 g/kg; 0.750 g/kg and 1.875
g/kg together with continuous tyloxapol (600mg/kg) injection to hypercholesterolemic rats for 6 weeks did not
decrease serum cholesterol, triglyceride levels. However, on nomal mice, serum cholesterol and triglyceride level
were not affected by different doses above of Ama Kong extract powder for 4 weeks.
Conclusions: Results of the present study confirmed Ama Kong extract powder at high dose (1.875 g/kg)
have anti-inflammatory activity and this dose is suitable to folk using experience. Using of Ama Kong’s remedy
do not affect on serum cholesterole and triglyceride level.
Keywords: Ama Kong’s remedy, anti-inflammatory activity, hypocholesterolemic
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, bệnh tim mạch là nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu với nhiều yếu tố nguy cơ
đã được xác định như là tăng huyết áp, đái tháo
đường, béo phì và đặc biệt là rối loạn mỡ trong
máu. Ở Việt Nam, tỉ lệ bệnh nhân cao lipid máu
ngày càng tăng nhanh.
Bên cạnh đó, viêm là một triệu chứng rất
thường gặp với chi phí điều trị đứng hàng thứ 3.
Mối quan hệ giữa viêm và bệnh tim mạch cũng
đã được các tác giả đề cập. Trên thị trường hiện
nay có rất nhiều loại thuốc kháng viêm. Tuy
nhiên, hầu hết các thuốc trên có nhiều tác dụng
phụ như gây loét dạ dày, loãng xương... Trước
tình hình đó, các thuốc từ dược thảo ngày càng
được ưa chuộng và sử dụng phổ biến trên thế
giới.
Theo xu hướng ấy, những cây thuốc lâu nay
được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian được
chú ý nghiên cứu về thành phần hóa học cũng
như tác dụng sinh học để sử dụng trong y học
hiện đại một cách khoa học, an toàn và hiệu quả.
Từ nhiều năm nay, tại Buôn Đôn tỉnh Đắk
Lắk, bài thuốc “T’ Klơng - M’Lêng của già làng
Ama Công được sử dụng rộng rãi. Bài thuốc
được cho là có hiệu quả tăng cường sinh lực cho
nam giới, trị nhức mỏi, tê thấp, hỗ trợ điều trị
bệnh gout. Nhu cầu sử dụng bài thuốc của cụ
Ama Công là rất lớn.
Những năm gần đây, các nghiên cứu về bài
thuốc Ama Công cho thấy thuốc có tác dụng
chống oxi hóa, tăng lực, làm tăng hàm lượng
testosteron trên mô hình thử nghiệm in- vivo(5).
Trong đề tài này, chúng tôi khảo sát tác
dụng kháng viêm của bài thuốc Ama Công bằng
phương pháp gây viêm trên chuột bằng dung
dịch carrageenin 1% của Winter và cộng sự; và
khảo sát tác dụng điều hòa lipid máu dựa vào
mô hình gây tăng lipid huyết kéo dài trên chuột
bằng tyloxapol (Triton - WR1339)(2).
NGUYÊN LIỆU-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thú vật thử nghiệm
Chuột nhắt trắng đực, chủng Swiss albino,
trưởng thành (5 tuần tuổi), trọng lượng trung
bình 20 ± 2 g, khỏe mạnh, do Viện Vaccin và
Sinh phẩm Nha Trang cung cấp.
Chuột được nuôi ổn định ít nhất 3 ngày
trước khi đưa vào nghiên cứu.
Trong suốt quá trình thử nghiệm, chuột
được tiếp cận tự do với nước uống và thực
phẩm viên, được cung cấp bởi viện Pasteur
Thành phố Hồ Chí Minh, với thành phần là bột
gạo, đậu nành, bắp và vitamin bổ sung.
Trước khi tiến hành thử nghiệm, chuột được
chia ngẫu nhiên thành các lô. Mỗi lô khoảng 10 -
15 chuột.
Nguyên liệu
Các dược liệu trong bài thuốc Ama Công đã
phơi sấy khô, được bảo quản trong bao bì kín,
nơi khô mát, có so sánh đối chiếu phù hợp với
các mẫu lưu dược liệu ở những đề tài nghiên
cứu trước đây tại Ban nghiên cứu Khoa học -
Thư viện, Khoa Dược, ĐHYD TPHCM.
Phương pháp
Phương pháp chiết xuất
Các dược liệu được làm nhỏ tới kích thước
thích hợp, được phối hợp với nhau theo tỉ lệ
nhất định, rồi đem ngâm trong cồn thực phẩm
(45%), trong 1 tháng, sau đó gạn lọc thu dịch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 587
chiết. Dịch chiết này được làm bay hơi dung môi
bằng cách cô quay với áp suất giảm, thu được
dịch chiết đậm đặc, sau đó phun sấy bằng máy
sấy phun sương để thu cao khô.
Thử nghiệm tác dụng kháng viêm
Theo mô hình gây phù chân chuột bằng
carrageenin (Bộ môn Dược lí, ĐH Y Dược
TPHCM)(6).
Chuột được gây phù bàn chân trái bằng
carrageenin 1%. Trước và sau 3 giờ gây phù,
chân chuột được đo độ phù bằng máy
Plethysmosmeter, chuột có độ phù >50% được
chọn chia lô thí nghiệm.
Các đợt thử nghiệm luôn có lô trắng (uống
nước cất), lô chứng (uống indomethacin liều 3
mg/kg), các lô thử (uống dung dịch cao khô
Ama Công liều 0,750 g/kg và 1,875 g/kg). Theo
dõi và so sánh độ sưng phù chân chuột của các
lô thử nghiệm và lô chứng trong 6 ngày.
Thử nghiệm tác dụng hạ lipid máu
Theo mô hình gây tăng lipid huyết kéo dài
trên chuột nhắt trắng bằng tyloxapol của Mai
Phương Mai và cộng sự (Bộ môn Dược lí, ĐH Y
Dược TPHCM)(1,4).
Trước khi tiến hành thử nghiệm, vào sáng
thứ hai, chuột được lấy máu đuôi để định lượng
nồng độ cholesterol và triglycerid máu (C0).
Chuột được gây tăng lipid máu bằng cách
tiêm tĩnh mạch đuôi dung dịch tyloxapol 600
mg/kg trong hai tuần đầu vào các sáng thứ ba,
thứ năm và thứ bảy hàng tuần (cách nhau 48
giờ). Lấy máu đuôi chuột vào buổi sáng thứ hai
ở tuần thứ nhất và tuần thứ hai đem đi định
lượng để xác định nồng độ cholesterol và
triglycerid máu. Từ tuần thứ 3, chuột được phân
ngẫu nhiên thành 5 lô. Tất cả các lô được tiếp tục
tiêm dung dịch tyloxapol 600 mg/kg, cũng vào
các sáng thứ ba, thứ năm và thứ bảy, để duy trì
tình trạng cao lipid máu. Tùy từng lô mà đồng
thời được điều trị, hoặc bằng dung dịch
simvastatin (PO), hoặc bằng dung dịch cao khô
Ama Công (PO) với hàm lượng khác nhau (0,375
g/kg,750 g/kg và 1,875 g/kg), hoặc được uống
nước cất vào buổi tối (20h30 - 21h30) của tất cả
các ngày trong tuần, trong vòng 4 tuần.
Trước khi lấy máu đem định lượng, chuột
được bỏ đói qua đêm (12 giờ), trong khi vẫn cho
uống nước đầy đủ.
Máu chuột thí nghiệm được lấy ở tĩnh mạch
đuôi, khoảng 0,2ml, cho vào ống eppendorf, sau
đó ly tâm với vận tốc 3000 vòng/phút trong 10
phút, ở 20oC. Tách lấy huyết thanh và đem định
lượng cholesterol và triglycerid máu bằng
phương pháp enzym màu theo quy trình từ bộ
kit của hãng cung cấp.
Phân tích thống kê và đánh giá kết quả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng
để tính giá trị trung bình. Các số liệu ở đây được
biểu thị bằng chỉ số trung bình m ± S.E.M.
(Standard Error of the Mean - sai số chuẩn của
giá trị trung bình) và xử lý thống kê dựa vào
phép kiểm t-Student và One-Way ANOVA với
độ tin cậy 95% (P < 0,05) so với lô chứng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 588
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thử nghiệm tác dụng kháng viêm
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 2 3 4 5 6
Thời gian thử nghiệm (ngày)
M
ức
đ
ộ
sư
ng
p
hù
(%
)
Chứng
Indo 3
A 0,750
A 1,875
Hình 1: Mức độ sưng phù của chân chuột ở lô A 0,750 và lô A 1,875 so với lô chứng và lô Indo 3
(Chứng: n = 13; Indo 3: n = 9; A 0,750: n = 11; A 1,875: n = 12)
Bảng 1. Mức độ sưng phù của chân chuột ở lô A 0,750 và lô A 1,875 so với lô chứng và lô Indo 3
Mức độ sưng phù của chân chuột (%) tính theo ngày
m ± S.E.M. Lô n
1 2 3 4 5 6
Chứng 13 79,96 ± 3,31 81,82 ± 5,74 64,77 ± 5,47 53,04 ± 4,74 39,68 ± 3,01 19,65 ± 5,67
Indo 3 9 86,56 ± 7,83 61,41 ± 6,36 (*) 50,6 ± 3,95
32,12 ± 4,31
(**)
17,27 ± 4,94
(***) 7,57 ± 2,26
A 0,750 11 87,52 ± 6,84 80,08 ± 7,79 64,38 ± 4,88 47,93 ± 7,07 40,90± 5,30 21,48 ± 4,48
A 1,875 12 80,39 ± 5,11 57,53 ± 3,88 (**) 53,66 ± 3,81 45,39 ± 4,49 33,82 ± 4,34 15,44 ± 3,21
Chú thích: Ngày 1: ngày đầu tiên, ở thời điểm 3 giờ sau khi gây viêm; Indo 3: Indomethacin liều 3 mg/kg/ngày; A 0,750: cao
khô Ama Công liều 0,750 g/kg/ngày; A 1,875: cao khô Ama Công liều 1,875 g/kg/ngày; (*): so với lô chứng trong cùng 1
ngày; (*): p < 0,05; (**): p < 0,01; (***): p < 0,001.
Kết quả cho thấy ở lô A 0,750, mức độ giảm
sưng phù chân chuột gần như tương đương với
lô chứng. Trong khi đó, ở lô A 1,875, mức độ
giảm sưng phù thể hiện khá tương đương với lô
Indo 3 trong các ngày 2, 3. Tuy nhiên, mức độ
giảm chỉ đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng ở
ngày thứ 2, những ngày sau đó, sự khác biệt
không đạt ý nghĩa thống kê. Như vậy, có thể kết
luận cao Ama Công với liều 0,750 g/kg không
thể hiện hoạt tính kháng viêm; liều 1,875 g/kg có
thể có hoạt tính kháng viêm ở pha cấp trên mô
hình sử dụng carrageenin. Để kết luận có tính
thuyết phục hơn, cần tăng mẫu quan sát (số
chuột ở mỗi lô thử nghiệm), đồng thời tăng liều
cao Ama Công cao hơn 1,875 g/kg.
(**)
(***)
(**)
(*)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 589
Thử nghiệm tác dụng hạ lipid máu
Tác dụng của cao Ama Công trên nồng độ cholesterol ở chuột gây tăng lipid máu:
Bảng 2. Nồng độ cholesterol ở các lô chuột được gây tăng lipid máu qua 6 tuần thử nghiệm
Nồng độ cholesterol (mg%) tính theo tuần
m ± S.E.M. Lô n
C0 C2 C3 C4 C5 C6
Chứng 6 127,64 ± 13,22
467,67 ± 38,19
(***a)
360,11 ± 8,69
(***a)
467,20 ± 29,13
(***a)
381,50 ± 11,85
(***a)
391,90 ± 28,65
(***a)
Sim 40 6 138,95 ± 10,81
372,42 ± 33,10
(***a)
446,52 ± 46,05
(***a)
384,82 ± 31,43
(***a)
298,90 ± 49,17
(**a)
309,94 ± 53,20
(*a)
A 0,375 6 81,60 ± 6,63
337,44 ± 33,11
(***a)
337,76 ± 31,04
(***a)
519,94 ± 23,81
(***a)
392,22 ± 24,08
(***a)
514,07 ± 55,63
(***b)
A 0,750 6 133,86 ± 19,35
383,09 ± 39,33
(***a)
314,06 ± 36,30
(**a)
493,61 ± 26,16
(***a)
385,02 ± 15,97
(***a)
396,87 ± 27,36
A 1,875 6 121,21 ± 4,63
379,49 ± 35,44
(***a)
351,68 ± 55,42
(**a)
573,14 ± 29,31
(***a)
415,35 ± 21,69
(***a)
373,85 ± 22,69
Chú thích: (a): so sánh giữa Cx và C0 (x = 2, 3, 4, 5, 6); (b): so sánh giữa C6 và C2; (*): p < 0,05; (**): p < 0,01; (***): p < 0,001;
C0: nồng độ trước khi tiêm tyloxapol; C2: nồng độ sau khi tiêm tyloxapol 2 tuần (48 giờ sau mũi thứ 6); C3: nồng độ sau khi
tiêm tyloxapol 3 tuần (48 giờ sau mũi thứ 9); C4: nồng độ sau khi tiêm tyloxapol 4 tuần (48 giờ sau mũi thứ 12); C5: nồng
độ sau khi tiêm tyloxapol 5 tuần (48 giờ sau mũi thứ 15); C6: nồng độ sau khi tiêm tyloxapol 6 tuần (48 giờ sau mũi thứ 18).
0
100
200
300
400
500
600
0 2 3 4 5 6
Thời gian thử nghiệm (tuần)
[C
] m
g% Chứng
Sim 40
A 0,375
Hình 2. Nồng độ cholesterol ở lô A 0,375 so với lô
chứng và lô đối chiếu (n = 6 cho tất cả các lô)
0
100
200
300
400
500
600
0 2 3 4 5 6
Thời gian thử nghiệm (tuần)
[C
] m
g% Chứng
Sim 40
A 0,750
Hình 3. Nồng độ cholesterol ở lô A 0,750 so với lô
chứng và lô đối chiếu (n = 6 cho tất cả các lô)
0
100
200
300
400
500
600
700
0 2 3 4 5 6
Thời gian thử nghiệm (tuần)
[C
] m
g% Chứng
Sim 40
A 1,875
Hình 4. Nồng độ cholesterol ở lô A 1,875 so với lô
chứng và lô đối chiếu (n = 6 cho tất cả các lô)
Khi sử dụng tyloxapol, nồng độ cholesterol
tăng rất cao chỉ sau 1 tuần gây bệnh và tiếp tục
duy trì ở mức độ cao từ tuần thứ 2 đến tuần
thứ 6.
Ở lô sử dụng simvastatin 40 mg/kg, nồng độ
cholesterol giảm dần từ 446,52 ± 46,05 mg%
(tuần thứ 3) đến còn 309,94 ± 53,20 mg% (ở tuần
thứ 6). Tuy nhiên, do số lượng chuột thí nghiệm
còn ít (6 chuột) nên chúng tôi chưa thu được sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lô chứng và
lô điều trị bằng simvastatin từ tuần thứ 3 đến
tuần thứ 6.
Ở lô sử dụng cao Ama Công liều 0,375 g/kg,
tác dụng của thuốc trên nồng độ cholesterol hầu
như không thay đổi so với lô chứng. Điều này
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 590
chứng tỏ cao Ama Công ở liều lượng này không
có tác dụng làm giảm cholesterol. Tương tự, cao
Ama Công ở liều 0,75 g/kg cũng không có tác
động làm giảm cholesterol. Khi cao Ama Công
được tăng liều lên đến 1,875 g/kg, nồng độ
cholesterol cũng vẫn không thay đổi, mặc dù
liều này khá cao so với liều bình thường sử
dụng ở người
Tác dụng của cao Ama Công trên nồng độ triglycerid ở chuột gây tăng lipid máu:
Bảng 3. Nồng độ triglycerid ở các lô chuột được gây tăng lipid máu qua 6 tuần thử nghiệm
Nồng độ triglycerid (mg%) tính theo tuần
m ± S.E.M. Lô n
C0 C2 C3 C4 C5 C6
Chứng 6 180,19 ± 20,78
941,04 ± 166,60
(**a)
574,00 ± 44,98
(***a)
896,08 ± 73,33
(***a)
837,24 ± 90,56
(***a)
681,90 ± 87,45
(***a)
Sim 40 6 172,31 ± 22,04
801,40 ± 152,10
(*a)
747,77 ± 103,42
(**a)
665,84 ± 78,87
(***a)
500,35 ± 122,76
(*a)
595,83 ± 166,39
(*a)
A 0,375 6 125,42 ± 23,47
476,07 ± 69,26
(***a)
699,34 ± 85,24
(***a)
779,55 ± 99,95
(***a)
814,45 ± 36,17
(***a)
925,14 ± 48,44
(***b)
A 0,750 6 154,08 ± 18,35
808,26 ± 157,85
(**a)
664,83 ± 44,12
(***a)
977,59 ± 60,12
(***a)
911,49 ± 71,98
(***a)
925,17 ± 176,53
A 1,875 6 134,75 ± 10,41
805,60 ± 84,60
(***a)
699,35 ± 48,66
(***a)
894,54 ± 57,22
(***a)
885,88 ± 50,95
(***a)
789,51 ± 72,31
0
200
400
600
800
1000
1200
0 2 3 4 5 6
Thời gian thử nghiệm (tuần)
[C
] m
g% Chứng
Sim 40
A 0,375
Hình 5. Nồng độ triglycerid ở lô A 0,375 so với lô
chứng và lô đối chiếu (n = 6 tất cá các lô)
0
200
400
600
800
1000
1200
0 2 3 4 5 6
Thời gian thử nghiệm (tuần)
[C
] m
g% Chứng
Sim 40
A 0,750
Hình 6. Nồng độ triglycerid ở lô A 0,750 so với lô
chứng và lô đối chiếu(n = 6 tất cá các lô)
0
200
400
600
800
1000
1200
0 2 3 4 5 6
Thời gian thử nghiệm (tuần)
[C
] m
g% Chứng
Sim 40
A 1,875
Hình 7. Nồng độ triglycerid ở lô A 1,875 so với lô
chứng và lô đối chiếu(n = 6 tất cá các lô)
Tương tự, khi sử dụng tyloxapol, nồng độ
triglycerid cũng tăng rất cao chỉ sau 1 tuần gây
bệnh và tiếp tục duy trì ở mức độ cao từ tuần
thứ 2 đến tuần thứ 6.
Ở lô sử dụng simvastatin 40 mg/kg, nồng độ
triglycerid giảm dần từ 801,40 ± 152,10 mg%
(tuần thứ 2) đến còn 595,83 ± 166,39 mg% (ở
tuần thứ 6). Tuy nhiên, chúng tôi cũng chưa thu
được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lô
chứng và lô điều trị bằng simvastatin từ tuần
thứ 3 đến tuần thứ 6.
Ở lô sử dụng cao Ama Công liều 0,375 g/kg,
nồng độ triglycerid tăng dần theo thời gian điều
trị với trị số ở thời điểm tuần thứ 2 (bắt đầu
dùng thuốc) là 476,07 ± 69,26 mg% cho đến tuần
thứ 6 là 925,14 ± 48,44 mg%, tăng cao so với lô
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 591
chứng. Điều này chứng tỏ cao Ama Công ở liều
lượng này không có tác dụng làm giảm
triglycerid ở chuột gây bệnh, mà còn có thể làm
tăng loại lipid này. Tương tự, cao Ama Công ở
liều 0,75 g/kg và liều 1,875 g/kg, cũng thể hiện
kiểu tác động như trên.
Tác dụng của cao Ama Công trên nồng độ cholesterol và triglycerid máu ở chuột bình thường:
Bảng 4. Nồng độ cholesterol ở các lô chuột không được gây bệnh qua 4 tuần thử nghiệm
Nồng độ cholesterol (mg%) tính theo ngày
m ± S.E.M. Lô n
C0 C1 C2 C3 C4
A 0,375 6 107,91 ± 7,70 89,74 ± 7,69 71,47 ± 3,95 99,92 ± 6,91 80,61 ± 4,60
A 0,750 9 99,05 ± 4,27 101,05 ± 7,41 87,83 ± 5,54 100,13 ± 7,70 99,77 ± 8,08
A 1,875 7 101,59 ± 7,29 94,93 ± 6,33 88,59 ± 9,36 129,91 ± 9,51 115,74 ± 9,71
0
20
40
60
80
100
120
140
160
0 1 2 3 4
Thời gian thử nghiệm (tuần)
[C
] m
g% A 0,375
A 0,750
A 1,875
Hình 8. Nồng độ cholesterol ở các lô chuột không
được gây bệnh qua 4 tuần thử nghiệm
(A 0,375: n = 6; A 0,750: n = 9; A 1,875: n = 7)
0
50
100
150
200
0 1 2 3 4
Thời gian thử nghiệm (tuần)
[C
] m
g% A 0,375
A 0,750
A 1,875
Hình 9. Nồng độ triglycerid ở các lô chuột không
được gây bệnh qua 4 tuần thử nghiệm
(A 0,375: n = 6; A 0,750: n = 9; A 1,875: n = 7)
Bảng 5. Nồng độ triglycerid ở các lô chuột không được gây bệnh qua 4 tuần thử nghiệm
Nồng độ triglycerid (mg%) tính theo ngày
m ± S.E.M. Lô n
C0 C1 C2 C3 C4
A 0,375 6 139,78 ± 9,73 109,64 ± 12,39 126,02 ± 9,46 149,07 ± 23,57 145,07 ± 19,72
A 0,750 9 144,99 ± 10,01 131,98 ± 14,08 162,76 ± 12,75 152,60 ± 19,55 141,37 ± 22,01
A 1,875 7 139,48 ± 12,32 87,86 ± 6,73 121,55 ±18,98 137,95 ± 16,52 152,52 ± 33,61
Nhận xét: Với thời gian uống cao thuốc
trong 4 tuần liên tục ở các liều 0,375 g/kg, 0,75
g/kg và 1,875 g/kg, chúng tôi nhận thấy: ở chuột
bình thường, việc sử dụng cao thuốc Ama Công
hầu như không ảnh hưởng đến nồng độ
cholesterol và triglycerid. Điều này có thể do
hoạt tính sinh học của các nhóm saponin,
phytosterol có trong thành phần của dược liệu
gây những ảnh hưởng khác nhau trên những
chuột đã bị rối loạn lipid máu và trên những
chuột bình thường.
KẾT LUẬN VÀ BÀN LUẬN
Ở nghiên cứu này, liều cao khô Ama Công
được sử dụng trong các thử nghiệm dược lý dựa
trên kinh nghiệm từ