Khảo sát tình hình triển khai bảo hiểm y tế tại một số bệnh viện ở Thành phố Hồ Chí Minh

Mục tiêu: Ghi nhận tình hình thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) tại TP.HCM để có cơ sở phân tích mô hình BHYT hiện nay về các ưu khuyết điểm, các khó khăn tồn tại, đề xuất một số hướng giải quyết nhằm góp phần xây dựng chế độ BHYT ngày càng hợp lý và công bằng hơn. Mặt khác, đề tài còn là cơ sở để định lượng hiệu quả của việc thực hiện BHYT trước và sau khi Luật BHYT đi vào thực tiễn. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, hồi cứu số liệu kết hợp với điều tra xã hội học bằng phiếu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các đối tượng là bệnh nhân đang tham gia KCB ngoại trú tại các bệnh viện. Kết quả: Số lượng bệnh nhân tham gia bảo hiểm y tế ngày càng tăng, chứng tỏ tính đúng đắn và phù hợp với lòng dân của một chính sách xã hội. Tuy nhiên kết quả khảo sát việc thực hiện bảo hiểm tại một số bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy còn nhiều bất cập, thể hiện qua tình trạng quá tải bệnh nhân, cường độ làm việc của các bác sĩ dù rất căng thẳng cũng không đáp ứng kịp thời cho yêu cầu điều trị, làm kéo dài thời gian chờ đợi của bệnh nhân, cơ sở vật chất chật hẹp dẫn đến tình trạng chen chúc, mệt mỏi cho bệnh nhân. Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn lựa chọn sự chờ đợi để được khám chữa bệnh tại các bệnh viện công thay vì đăng ký KCB tại các bệnh viện tư có tham gia bảo hiểm y tế vì tin tưởng vào chất lượng điều trị và vì chi phí KCB rẻ. Kết luận: Đã hoàn thành mục tiêu đề ra là ghi nhận diễn biến việc thực hiện bảo hiểm tại Tp.HCM, đã cung cấp những số liệu khoa học và khách quan để phân tích các ưu khuyết điểm, các khó khăn tồn tại, từ đó đề xuất một số hướng giải quyết nhằm góp phần xây dựng việc thực hiện BHYT ngày càng hợp lý và công bằng hơn.

pdf5 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 115 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình triển khai bảo hiểm y tế tại một số bệnh viện ở Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Dược Khoa 240 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Dương Thị Mai Trang* TÓM TẮT Mục tiêu: Ghi nhận tình hình thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) tại TP.HCM để có cơ sở phân tích mô hình BHYT hiện nay về các ưu khuyết điểm, các khó khăn tồn tại, đề xuất một số hướng giải quyết nhằm góp phần xây dựng chế độ BHYT ngày càng hợp lý và công bằng hơn. Mặt khác, đề tài còn là cơ sở để định lượng hiệu quả của việc thực hiện BHYT trước và sau khi Luật BHYT đi vào thực tiễn. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, hồi cứu số liệu kết hợp với điều tra xã hội học bằng phiếu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các đối tượng là bệnh nhân đang tham gia KCB ngoại trú tại các bệnh viện. Kết quả: Số lượng bệnh nhân tham gia bảo hiểm y tế ngày càng tăng, chứng tỏ tính đúng đắn và phù hợp với lòng dân của một chính sách xã hội. Tuy nhiên kết quả khảo sát việc thực hiện bảo hiểm tại một số bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy còn nhiều bất cập, thể hiện qua tình trạng quá tải bệnh nhân, cường độ làm việc của các bác sĩ dù rất căng thẳng cũng không đáp ứng kịp thời cho yêu cầu điều trị, làm kéo dài thời gian chờ đợi của bệnh nhân, cơ sở vật chất chật hẹp dẫn đến tình trạng chen chúc, mệt mỏi cho bệnh nhân. Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn lựa chọn sự chờ đợi để được khám chữa bệnh tại các bệnh viện công thay vì đăng ký KCB tại các bệnh viện tư có tham gia bảo hiểm y tế vì tin tưởng vào chất lượng điều trị và vì chi phí KCB rẻ. Kết luận: Đã hoàn thành mục tiêu đề ra là ghi nhận diễn biến việc thực hiện bảo hiểm tại Tp.HCM, đã cung cấp những số liệu khoa học và khách quan để phân tích các ưu khuyết điểm, các khó khăn tồn tại, từ đó đề xuất một số hướng giải quyết nhằm góp phần xây dựng việc thực hiện BHYT ngày càng hợp lý và công bằng hơn. Từ khoá: bảo hiểm y tế, bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Thủ Đức, bệnh viện quận 11, bệnh viện chấn thương chỉnh hình ABSTRACT STUDY OF HEALTH INSURANCE IMPLEMENTATION IN SOME HOSPITALS IN HO CHI MINH CITY Duong Thi Mai Trang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 240 - 244 Objectives: The aim of study was recognition of the situation of health insurance (MI) based in Ho Chi Minh City to analyze the current model of health insurance on the strengths and weaknesses, difficulties exist and propose some solutions to contribute the MI regime more rational and fairer. On the other hand, the topic is also the basis to quantify the effectiveness of the MI’s implementation before and after the Health Insurance Law went into practice. Methods: Cross-sectional study, retrospective data combined with the sociological survey by questionnaire and direct interview patients who are participating in outpatient medical care in hospitals. Results: The number of patients participating in health insurance is increasing, demonstrating the correctness and conformity with popular social policy. However, survey results of the implementation of insurance in some hospitals in Ho Chi Minh City showed inadequate, reflected overload patients, the very hard intensity of the doctors though straight not meet requirements in time for treatment, as long waiting times for *Bộ môn Quản Lý Dược - Đại Học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: TS. Dương Thị Mai Trang ĐT : 0933645877 Email: maitrangduong562003@yahoo.ca Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Khoa 241 patients, facilities narrow lead to crowded, fatigue patients. However, the selection of patients still waiting to receive medical treatment at public hospitals instead of health care in private hospitals which are insured for health. The reason is located in the quality of treatment and low-cost medical care. Conclusions: Completed goals are recorded evolution of the implementation of insurance in HCM City, provided scientific data to analyze the strengths, weaknesses, difficulties exist. Then propose some solutions to help build the implementation of health insurance more affordable and more equitable. Keywords: Health insurance, Cho Ray Hospital, Thu Duc Province Hospital, District 11 Hospital, Orthopaedic Hospital. ĐẶT VẤN ĐỀ Bảo hiểm y tế (BHYT) là một trong những công cụ mà Nhà nước áp dụng nhằm đảm bảo công bằng xã hội, mang lại cho nhân dân cuộc sống tốt đẹp hơn, là phương thức phù hợp với nền kinh tế thị trường, là biện pháp chi trả tiến bộ và văn minh để bảo đảm tính công bằng và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho đại đa số người dân. Chính vì vậy BHYT là một đòi hỏi tất yếu của xã hội(1). Chính sách BHYT của VN từ khi ban hành năm 1992 đến nay đã qua nhiều lần sửa đổi. Nhờ sự giúp đỡ của các chuyên gia thuộc WHO và sự nổ lực của nhà nước mà BHYT VN đã có nhiều sự điều chỉnh về chính sách cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, với cách thức quản lý cũng như từng bước mở rộng đối tượng tham gia BHYT và mở rộng khung quyền lợi cho người thụ hưởng. Do đó, việc thực hiện đề tài “Khảo sát các bước phát triển của BHYT tại một số bệnh viện ở TP.HCM” cung cấp số liệu xác thực để phần nào đánh giá hiệu quả thực hiện luật BHYT(2). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa điểm khảo sát -Bệnh viện Chợ Rẫy (BV tuyến TW) với 1500 giường bệnh. -Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình (BV chuyên khoa hạng 1) với 450 giường bệnh. -Bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức (BV đa khoa hạng 2) với 500 giường bệnh. -Bệnh viện quận 11 (BV đa khoa hạng 3) với 100 giường bệnh. Đối tượng nghiên cứu Việc thực hiện BHYT tại các bệnh viện khảo sát, các văn bản pháp qui về BHYT trong khoảng thời gian 1992 đến 2008. Phương pháp nghiên cứu Hồi cứu số liệu: việc thực hiện BHYT tại các bệnh viện khảo sát trong vòng 4 năm 2005, 2006, 2007, 2008 (trừ bệnh viện Quận 11). Mô tả cắt ngang: thực trạng việc thực hiện BHYT của các bệnh viện khảo sát vào thời điểm tháng 04, 05, 06/2009. Điều tra xã hội học: Áp dụng phương pháp phát Phiếu Khảo Sát và phỏng vấn trực tiếp các bệnh nhân khám chữa bệnh BHYT tại các bệnh viện khảo sát. Cỡ mẫu nghiên cứu Áp dụng công thức chọn mẫu sau N = 2 /11 2 )1( d PPZ − − α d: sai số cho phép d=5% (0,05); Z: hệ số tin cậy ở độ tin cậy ấn định 95%; P: tỷ số giá trị thực nghiệm P=0,5 Kỹ thuật chọn mẫu Chia đều cho 4 bệnh viện khảo sát, mỗi bệnh viện lấy 96 mẫu bệnh nhân KCB BHYT Tiêu chí chọn mẫu Tiêu chí đưa vào: các bệnh nhân đang tham gia KCB ngoại trú tại các BV khảo sát. Tiêu chí loại ra: các bệnh nhân BHYT cấp cứu, nội trú. N= 1,962x0,5x(1-0,5)/0,052 = 384 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Dược Khoa 242 Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu hồi cứu và thống kê, được phân loại theo từng tiêu chí và được tính theo tỷ lệ % của cỡ mẫu nghiên cứu. Kết quả được trình bày dưới dạng biểu đồ theo số liệu thống kê. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Giới thiệu sơ nét về các bệnh viện khảo sát -BV Chợ Rẫy là BV đa khoa, thuộc TW là BV tuyến cuối trong khám chữa bệnh. -BV Chấn thương chỉnh hình là BV chuyên khoa hạng nhất trực thuộc Sở Y tế, là BV tuyến cuối trong việc thực hiện KCB BHYT về chấn thương chỉnh hình, do đó số khoa lâm sàng và cận lâm sàng ít hơn nhưng trang thiết được đầu tư theo chiều sâu rất nhiều. -Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức là BV hạng 2, trực thuộc Sở Y tế, đang trên đường xây dựng hoàn chỉnh thành một BV cửa ngõ vào TpHCM và là cơ sở KCB ban đầu cho đối tượng bệnh nhân BHYT trong khu vực. -Bệnh viện Quận 11 là bệnh viện hạng 3, là cơ sở KCB ban đầu và chăm sóc sức khỏe chủ yếu cho nhân dân của một quận. Cơ cấu tổ chức của các bệnh viện được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Cơ cấu tổ chức của các bệnh viện Chợ Rẫy ĐKKV Thủ Đức CTCH Quận 11 Khoa lâm sàng 41 18 12 10 Khoa cận lâm sàng 14 5 4 4 Phòng chức năng 8 6 6 4 Hoạt động KCB BHYT tại các bệnh viện Hiện nay mặc dù các bệnh viện đã cố gắng trang bị thêm nhiều giường bệnh phục vụ cho yêu cầu điều trị nhưng tình trạng quá tải vẫn diễn ra, nhất là tại các bệnh viện lớn do sự tin tưởng của bệnh nhân và những bệnh nặng từ các bệnh viện tuyến dưới chuyển lên. Số lượng được thống kê trong bảng 2 và bảng 3. Bảng 2. Số giường và số ngày điều trị bình quân tại các bệnh viện năm 2008 Bệnh viện Chợ Rẫy CTCH ĐK Thủ Đức Quận 11 Số giường 1800 450 550 100 Số ngày điều trị bình quân 8.8 7 6 6 Bảng 3. Tổng số lượt KCB nói chung và BHYT nói riêng tại các BV qua các năm 2005 2006 2007 2008 KCB BHYT 157.646 223.858 266.272 318.334 Tổng lượt KCB 826.794 884.012 936.590 955.525Chợ Rẫy Tỉ lệ % 19,1% 25,3% 28,4% 33,3% KCB BHYT 8.395 27.912 35.986 36.665 Tổng lượt KCB 369.870 401.647 425.706 465.800CTCH Tỉ lệ % 2,3% 6,9% 8,5% 7,9% KCB BHYT 174.791 246.361 281.519 300.816 Tổng lượt KCB 429.694 441.247 479.973 478.451Thủ Đức Tỉ lệ % 40,7% 55,8% 58,6% 62,9% Về đối tượng BHYT: ở cả 3 bệnh viện đối tượng này đều tăng qua các năm. Trong 3 năm 2005, 2006, 2007 tổng số lượt KCB BHYT ở bệnh viện ĐKKV TĐ đều cao nhất, thấp nhất là bệnh viện CTCH. Riêng năm 2008 cao nhất là tại bệnh Chợ Rẫy, thấp nhất vẫn là CTCH. Số bệnh nhân đến KCB ngày càng tăng nhưng nhân lực KCB không đủ đáp ứng nhu cầu này Số lượt bệnh nhân hằng ngày trung bình 1 bác sĩ phải thăm khám thể hiện ở bảng 4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Khoa 243 Bảng 4. Số lượt KCB nói chung và BHYT nói riêng trung bình một bác sĩ thăm khám trong ngày. Bệnh viện Chợ Rẫy Thủ Đức CTCH Quận 11 Số phòng khám BHYT 32 13 6 10 Số bác sĩ trực tiếp khám bệnh 51 15 15 10 Số lượt BN khám trung bình 1 ngày 2859 1300 1780 858 Số lượt BN BHYT khám trung bình/ngày 1120 975 175 538 Tỉ lệ bác sĩ/lượt bệnh nhân 1/56 1/86 1/119 1/86 Tỉ lệ bác sĩ/lượt bệnh nhân BHYT 1/22 1/65 1/12 1/54 Nhận xét: Khảo sát cho thấy các bác sĩ trong khoa khám phải chịu một áp lực công việc rất lớn. Chỉ xem xét riêng với đối tượng BHYT thì cao nhất là tại bệnh viện ĐKKVTĐ với 65 bệnh nhân/ngày, thấp nhất là tại bệnh viện CTCH với 12 bệnh nhân/ngày. Với số bệnh nhân trung bình mỗi bác sĩ phải KCB một ngày như vậy có thể ảnh hưởng đến chất lượng thăm khám, vì khó có đủ thời gian giải thích tình trạng bệnh tật cho bệnh nhân hiểu một cách cặn kẽ, điều này có thể gây nên bức xúc cho bệnh nhân về thái độ phục vụ. Tổng thời gian chờ đợi cho một lần đi KCB BHYT Kết quả khảo sát tổng thời gian KCB của các bệnh nhân được thể hiện qua bảng 5. Bảng 5. Thống kê số bệnh nhân theo tổng thời gian KCB Dưới 2 giờ Từ 2 – 3 giờ Trên 3 giờ Số người 31 98 255 Tỉ lệ % 8,1% 25,5% 66,4% -Từ lúc bắt đầu quy trình KCB đến lúc nhận được thuốc, một bệnh nhân BHYT phải tốn trung bình từ 2-3 giờ, trong khi thời gian chờ đợi của các bệnh nhân khám ngoài BHYT chỉ tốn khoảng từ 1- 1,5 giờ. Lý do chấp nhận đến bệnh viện công lập để khám chữa bệnh thay vì chọn một bệnh viện tư có tham gia BHYT Mặc dù phải tốn rất nhiều thời gian chờ đợi, trong những điều kiện không tiện nghi như chật chội, nóng bức,.., nhưng hầu hết các bệnh nhân được phỏng vấn đều chấp nhận và thông cảm để đạt được mong muốn chủ yếu của họ là được khám bệnh với các bác sĩ ở trong những bệnh viện mà họ tin tưởng vào trình độ chuyên môn và vì một lý do được sự đồng thuận tuyệt đối của bệnh nhân là chi phí KCB ở các BV công lập rẻ hơn chi phí KCB ở bệnh viện tư nhân mặc dù cũng được thanh toán theo chế độ BHYT. Số liệu thống kê được trình bày trong bảng 6. Bảng 6. Lý do lựa chọn cơ sở KCB công lập và tư nhân Lý do Chất lượng KCB Chất lượng phục vụ Chi phí Mức độ Tin tưởng Không tin tưởng Tốt Chấp nhận được Kém Mắc hơn Rẻ hơn BV công 346 08 50 250 84 0 384 BV tư 64 300 325 59 9 384 0 KẾT LUẬN Đề tài đã hoàn thành mục tiêu đề ra là ghi nhận diễn biến việc thực hiện bảo hiểm y tế tại TP.HCM, thống kê được các số liệu là cơ sở khoa học để xác định các ưu khuyết điểm, các khó khăn tồn tại, từ đó đã có một số đề xuất góp phần xây dựng chế độ BHYT ngày càng hợp lý và công bằng hơn. -Hợp lý hóa công tác tổ chức và thực hiện vi tính hóa các công việc hành chính để rút ngắn thời gian chờ đợi của bệnh nhân. -Đầu tư mở rộng, nâng cấp bệnh viện để cải thiện chất lượng dịch vụ phục vụ. -Mở rộng mô hình xã hội hóa trong các bệnh viện công lập để tăng thu nhập cho các nhân viên y tế và sự hài lòng cho các bệnh nhân có khả năng chi trả. -Nhanh chóng nghiên cứu ban hành các văn bản hướng dẫn Luật BHYT nhằm đưa Luật đi vào thực tiễn, phổ biến sâu rộng đến toàn thể nhân dân. -Có chính sách hỗ trợ cho các đối tượng còn gặp nhiều khó khăn được thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với chính sách BHYT. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Dược Khoa 244 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Thị Mai Trang (2008), Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Giáo trình Dược xã hội học-Bộ môn Quản lý Dược-Khoa Dược, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh 2. Quốc hội khóa 12 (2008), Luật Bảo hiểm Y tế số 25/2008/QH 12, ban hành ngày 14/11/2008. 3. Võ Ngọc Mai Linh (2009), Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ Đại học, tr. 43,-45, 87.
Tài liệu liên quan