Mục tiêu: Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với khả năng gắng sức đo lường qua trắc
nghiệm đi bộ sáu phút (6MWT).
Phương pháp: Một nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu 6 tháng thực hiện trên 73 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính (BPTNMT) đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM (BVĐHYD) từ 04/2009 đến 10/2010.
Tại thời điểm 0, 3 và 6 tháng, bệnh nhân đồng thời được thực hiện đo phế thân ký và trắc nghiệm đi bộ sáu phút.
Tương quan giữa các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút tại một thời điểm và tương quan giữa biến
thiên hai nhóm chỉ số này sau 3, 6 tháng được tính toán.
Kết quả: Hệ số tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút trên
bệnh nhân BPTNMT lần lượt là: FEV1 = 0,520; FEF25 – 75% = 0,451 (P < 0,001)TLC= - 0,400; RV = - 0,462 (P <
0,001); IC = 0,152 (P = 0,026) sGAW= 0,626; Raw = - 0,564 (P < 0,001)Hệ số tương quan theo thời gian giữa
biến thiên của các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút trên bệnh nhân BPTNMT trong thời gian theo
dõi 3 tháng lần lượt là: FEV1= 0,285 (P < 0,001); FEF 25 – 75%= 0,173 (P = 0,038). TLC = - 0,082 (P = 0,326); RV
= - 0,095 (P = 0,275); IC= 0,082 (P = 0,331). sGAW = 0,205 ( P = 0,014); Raw = - 0,169 (P = 0,043). Hệ số
tương quan theo thời gian giữa biến thiên của các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ trong 6 phút trên bệnh
nhân BPTNMT trong thời gian theo dõi 6 tháng lần lượt là: FEV1= 0,371 (P = 0,001); FEF 25 – 75%= 0,207 (P =
0,083). TLC = - 0,206 (P = 0,085); RV = - 0,194 (P = 0,106); IC= 0,118 (P = 0,331). sGAW = 0,239 ( P = 0,045);
Raw = - 0,159 (P = 0,186).
Kết luận:Có tương quan tại một thời điểm mức độ trung bình giữa các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi
bộ 6 phút đánh giá khả năng gắng sức trên bệnh nhân BPTNMT. Không có tương quan giữa biến thiên các chỉ
số ứ khí phế nang với biến thiên khoảng cách đi bộ 6 phút đánh giá khả năng gắng sức trên bệnh nhân BPTNMT
sau 3 và 6 tháng. Có tương quan yếu đến trung bình giữa biến thiên các chỉ số tắc nghẽn đường thở với biến
thiên khoảng cách đi bộ 6 phút đánh giá khả năng gắng sức trên bệnh nhân BPTNMT sau 3 và 6 tháng.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 218 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với khả năng gắng sức trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 360
KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ PHẾ THÂN KÝ
VỚI KHẢ NĂNG GẮNG SỨC TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Lê Khắc Bảo*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với khả năng gắng sức đo lường qua trắc
nghiệm đi bộ sáu phút (6MWT).
Phương pháp: Một nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu 6 tháng thực hiện trên 73 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính (BPTNMT) đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM (BVĐHYD) từ 04/2009 đến 10/2010.
Tại thời điểm 0, 3 và 6 tháng, bệnh nhân đồng thời được thực hiện đo phế thân ký và trắc nghiệm đi bộ sáu phút.
Tương quan giữa các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút tại một thời điểm và tương quan giữa biến
thiên hai nhóm chỉ số này sau 3, 6 tháng được tính toán.
Kết quả: Hệ số tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút trên
bệnh nhân BPTNMT lần lượt là: FEV1 = 0,520; FEF25 – 75% = 0,451 (P < 0,001)TLC= - 0,400; RV = - 0,462 (P <
0,001); IC = 0,152 (P = 0,026) sGAW= 0,626; Raw = - 0,564 (P < 0,001)Hệ số tương quan theo thời gian giữa
biến thiên của các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút trên bệnh nhân BPTNMT trong thời gian theo
dõi 3 tháng lần lượt là: FEV1 = 0,285 (P < 0,001); FEF 25 – 75% = 0,173 (P = 0,038). TLC = - 0,082 (P = 0,326); RV
= - 0,095 (P = 0,275); IC= 0,082 (P = 0,331). sGAW = 0,205 ( P = 0,014); Raw = - 0,169 (P = 0,043). Hệ số
tương quan theo thời gian giữa biến thiên của các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ trong 6 phút trên bệnh
nhân BPTNMT trong thời gian theo dõi 6 tháng lần lượt là: FEV1 = 0,371 (P = 0,001); FEF 25 – 75% = 0,207 (P =
0,083). TLC = - 0,206 (P = 0,085); RV = - 0,194 (P = 0,106); IC= 0,118 (P = 0,331). sGAW = 0,239 ( P = 0,045);
Raw = - 0,159 (P = 0,186).
Kết luận:Có tương quan tại một thời điểm mức độ trung bình giữa các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi
bộ 6 phút đánh giá khả năng gắng sức trên bệnh nhân BPTNMT. Không có tương quan giữa biến thiên các chỉ
số ứ khí phế nang với biến thiên khoảng cách đi bộ 6 phút đánh giá khả năng gắng sức trên bệnh nhân BPTNMT
sau 3 và 6 tháng. Có tương quan yếu đến trung bình giữa biến thiên các chỉ số tắc nghẽn đường thở với biến
thiên khoảng cách đi bộ 6 phút đánh giá khả năng gắng sức trên bệnh nhân BPTNMT sau 3 và 6 tháng.
Từ khóa: Chỉ số phế thân ký, Khả năng gắng sức, Trắc nghiệm đi bộ 6 phút
ABSTRACT
CORRELATIONS BETWEEN PHLETHYSMOGPRAPHIC PARAMETERS AND EXERCISE CAPACITY
IN CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE
Le Khac Bao** Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 360 - 365
Objectives: to evaluate the correlations between phlethysmographic parameters and exercise capacity
measured by 6 minute walk test (6MWT).
Methods: A 6-month prospective cohort study has been conducted on 73 Chronic Obstructive Pulmonary
Disease (COPD) patients at University Medical Hospital at HoChiMinh city from 04/2009 to 10/2010. At 0, 3rd
and 6th months of the study period, lung function testing by phlethysmography and six-minute walk test were
realized in every patient. The correlations between phlethysmographic parameters and distances in 6MWT at any
time as well as the correlations between their variations after 3 and 6 months calculated.
* Bộ môn Nội Tổng Quát – Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS Lê Khắc Bảo, ĐT: 0908888702, Email: baolekhac@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 361
Results: Correlation ratios between the phlethysmographic parameters and the exercise capacity measured
by 6MWT in COPD patients at any time are: FEV1 = 0.520; FEF25 – 75% = 0.451 (P < 0.001. TLC = - 0.400; RV = -
0.462 (P < 0.001); IC = 0.152 (P = 0.026). sGAW = 0.626; Raw = - 0,564 (P < 0.001)
Results: Correlation ratios between the variations in phlethysmographic parameters and those in the
exercise capacity measured by 6MWT in COPD patients after follow-up periods of 3 months are: FEV1 = 0.285 (P
< 0.001); FEF 25 – 75% = 0.173 (P = 0.038). TLC = - 0.082 (P = 0.326); RV = - 0.095 (P = 0.275); IC= 0.082 (P =
0.331). sGAW = 0.205 ( P = 0.014); Raw = - 0.169 (P = 0.043).Correlation ratios between the variations in
phlethysmographic parameters and those in the exercise capacity measured by 6MWT in COPD patients after
follow-up periods of 6 months are: FEV1 = 0.371 (P = 0.001); FEF 25 – 75% = 0.207 (P = 0.083). TLC = - 0.206 (P =
0.085); RV = - 0.194 (P = 0.106); IC= 0.118 (P = 0.331). sGAW = 0.239 ( P = 0.045); Raw = - 0.159 (P = 0.186).
Conclusion:There are moderate correlations at any time between phlethysmographic parameters and
exercise capacity evaluated by the distance in 6MWT. There is no correlation between the variation in alveolar
hyperinflation parameters and the variation in distance in 6MWT after 3 and 6 months.There are weak to
moderate correlations between the variation in airway obstruction parameters and the variation in distance in
6MWT after 3 and 6 months.
Key words: phlethysmographic parameters, exercise capacity, six-minute walk test
MỞ ĐẦU
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là
vấn đề sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới với
tỷ lệ bệnh toàn bộ cũng như tỷ lệ bệnh mới ngày
càng tăng. Tại Việt nam tần suất bệnh này theo
ước đoán vào năm 2001 là 6,7% - cao nhất trong
khu vực châu Á Thái Bình Dương(1). Việc đánh
giá BPTNMT một cách chuẩn xác là một nhu cầu
cần thiết.
Khuyến cáo hướng dẫn xử lý BPTNMT toàn
cầu hiện nay phiên bản mới nhất – GOLD 2009 –
vẫn dùng chỉ số FEV1 trong chẩn đoán và điều
trị(8). Tuy nhiên, ngày càng có nhiều chứng cứ
cho thấy việc dùng một chỉ số duy nhất như vậy
không giúp đánh giá toàn diện một bệnh có tính
chất toàn thân như BPTNMT mà trong đó tổn
thương tắc nghẽn luồng khí chỉ là một trong các
tổn thương tại phổi(3).
Khả năng gắng sức là thông số quan trọng
trong đánh giá BPTNMT. Nhiều thử nghiệm
lâm sàng vẫn dùng khả năng gắng sức làm
thước đo hữu ích đánh giá hiệu quả của biện
pháp điều trị.
Câu hỏi đặt ra là liệu có mối tương quan nào
giữa các thông số khách quan đánh giá toàn
diện hơn tổn thương tại phổi, nghĩa là không chỉ
đánh giá tổn thương tắc nghẽn đường thở như
chỉ số FEV1, với các chỉ số lâm sàng trong đó có
khả năng gắng sức.
Kết quả các nghiên cứu cơ bản trên thế giới
cho thấy dường như các chỉ số phế thân ký khác
FEV1 như là thể tích khí cặn RV, dung tích hít
vào IC có thể là có liên quan chặt hơn với các chỉ
số lâm sàng trong đó có khả năng gắng sức.(2)
Tuy nhiên cũng còn quá sớm để kết luận rằng
chỉ số nào là ứng cử viên thay cho FEV1.
Đặc điểm cố hữu của phế thân ký là biến
thiên theo tuổi, giới, thời gian và đặc biệt là
chủng tộc(1). Tại Việt nam chỉ mới có một số
nghiên cứu cắt ngang đánh giá sự tương quan
giữa các chỉ số phế thân ký với mức độ khó thở,
khả năng gắng sức (5,6,7,9). Các nghiên cứu cắt dọc
đánh giá mối tương quan của các chỉ số phế thân
ký và chỉ số lâm sàng ví dụ khả năng gắng sức
chưa được thực hiện.
Mục tiêu
Xác định tương quan giữa các chỉ số phế
thân ký với khả năng gắng sức đo lường qua
trắc nghiệm đi bộ 6 phút (6MWT).
Mục tiêu tổng quát này thể hiện qua hai mục
tiêu cụ thể:
Xác định hệ số tương quan tại một thời điểm
của chỉ số phế thân ký FEV1, FEF 25-75% ; TLC, RV, IC;
Raw, sGaw với khoảng cách đi bộ trong 6MWT.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 362
Xác định hệ số tương quan theo thời gian
của biến thiên chỉ số phế thân ký FEV1, FEF 25-75%;
TLC, RV, IC; Raw, sGaw với biến thiên khoảng
cách đi bộ trong 6MWT.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu
73 bệnh nhân BPTNMT đến khám trong thời
gian từ 04/2009 - 04/2010 tại BVĐHYD được mời
tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn: đạt cả 4 tiêu chuẩn
Tuổi ≥ 40.
Tiền căn hút thuốc lá ≥ 10 gói/năm hoặc tiếp
xúc khói độc hại trong môi trường sống hoặc
làm việc.
Có triệu chứng lâm sàng phù hợp BPTNMT:
ho kéo dài ± khó thở gắng sức.
FEV1/FVC sau test dãn phế quản < 70%.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại: đạt ≥ 1 tiêu chuẩn
Đồng tồn tại bệnh khác có thể làm thay đổi
chỉ số phế thân ký: bệnh thành ngực (gù vẹo cột
sống), màng phổi (tràn dịch, tràn khí màng
phổi), nhu mô phổi (xep phổi, cắt phổi, di chứng
lao phổi), bệnh đường thở khác BPTNMT (dãn
phế quản, hen suyễn) .v.v.
Đồng tồn tại bệnh khác có thể ảnh hưởng
đến khoảng cách đi bộ trong 6MWT như là chấn
thương chân, bệnh mạch máu ngoại vi, đái tháo
đường .v.v.
Không thể hợp tác thực hiện đo phế thân ký,
đi bộ trong 6MWT.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế
Đoàn hệ tiền cứu.
Biến số nghiên cứu:
Chỉ số phế thân ký:
Phương tiện đo lường: Máy phế thân ký của
nSpire – Hoa Kỳ đáp ứng tiêu chuẩn về máy phế
thân ký của ATS/ERS 2005(1).
Quá trình đo phế thân ký: yêu cầu chất
lượng tuân thủ theo hướng dẫn về đo hô hấp ký
và thể tích phổi của ATS/ERS 2005 (1).
Các thông số phế thân ký quan tâm bao
gồm: FEV1, FEF25 -75%, TLC, RV, IC, Raw và sGaw
sau test dãn phế quản.
Khả năng gắng sức:
Phương tiện đo lường: trắc nghiệm đi bộ sáu
phút (6MWT).
Quá trình thực hiện trắc nghiệm tuân thủ
đúng yêu cầu của tuyên bố ATS năm 2002 về
hướng dẫn thực hiện trắc nghiệm đi bộ 6 phút. (2)
Thông số quan tâm: khoảng cách đi bộ được
trong thời gian 6 phút.
Quá trình nghiên cứu
Thời gian thu dung: 1 năm từ 1/4/09 – 1/4/10.
Thời gian theo dõi: 6 tháng với 3 lần khám
vào tháng 0, 3 và 6 kể từ khi bắt đầu nghiên cứu.
Tại mỗi lần khám bệnh nhân đều được đo
phế thân ký trước và sau test dãn phế quản với
400 mcg Salbutamol; sau đó bệnh nhân thực
hiện trắc nghiệm đi bộ 6 phút (6MWT).
Quản lý - xử lý số liệu
Nhập liệu thống kê: nhập khoảng cách đi bộ
6 phút, chỉ số phế thân ký vào phần mềm SPSS
phiên bản 11.5.
Xử lý thống kê: dùng phần mềm SPSS phiên
bản 11.5 tính hệ số tương quan Pearson với mức
có ý nghĩa thống kê P < 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dân số nghiên cứu:
Tuổi và giới
Tuổi
Trung bình = 66,2 ± 9,9.
Cao nhất = 86; Thấp nhất = 40.
Giới
Nam: 94,5%.
Nữ: 5,5%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 363
Đặc điểm BPTNMT cơ bản:
Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn nặng dựa
trên phân loại của GOLD 2009:
23%
40%
30%
7%
GĐ I GĐ II GĐ III GĐ IV
Phân bố bệnh nhân theo số lượng đợt cấp
trung bình – nặng trong 1 năm trước đó:
55
10
4 1 3
0
10
20
30
40
50
60
0 1 2 3 4
Phân bố bệnh nhân theo tình trạng hút thuốc
lá khi bắt đầu nghiên cứu:
Tình trạng Số bệnh nhân Tỷ lệ
Chưa hút 5 6,8%
Đã cai 45 61,7%
Đang hút 23 31,5%
Tương quan tại một thởi điểm giữa các chỉ số
phế thân ký với khoảng cách đi bộ 6 phút
Chỉ số tắc nghẽn đường thở với khoảng cách
đi bộ 6 phút
Khoảng cách đi bộ 6 phút Chỉ số phế thân ký
Hệ số R Trị số P
FEV1 0,520 * 0,000
FEF 25-75% 0,451 * 0,000
(*) Tương quan hai chiều với P < 0,001
Chỉ số ứ khí phế nang với khoảng cách đi bộ 6
phút:
Khoảng cách đi bộ 6 phút Chỉ số phế thân ký
Hệ số R Trị số P
TLC - 0,400 0,000
Khoảng cách đi bộ 6 phút Chỉ số phế thân ký
Hệ số R Trị số P
RV - 0,462 0,000
IC 0,152 0,026
Chỉ số tăng kháng lực đường thở với khoảng
cách đi bộ 6 phút:
Khoảng cách đi bộ 6 phút Chỉ số phế thân ký
Hệ số R Trị số P
Raw - 0,564 0,000
sGaw 0,626 0,000
Giữa các chỉ số phế thân ký với nhau :
Tương quan giữa Hệ số R Trị số P
FEV1 & TLC - 0,271 0,000
FEV1 & sGaw 0,834 0,000
TLC & sGaw - 0,44 0,000
Tương quan theo thời gian giữa biến thiên
các chỉ số phế thân ký với biến thiên
khoảng cách đi bộ 6 phút:
Chỉ số tắc nghẽn đường thở với khoảng cách
đi bộ 6 phút:
Khoảng cách đi bộ 6 phút
Biến thiên Chỉ số phế thân ký Hệ số R Trị số P
FEV1 0,285 0,000 Sau 3 tháng
FEF 25- 75% 0,173 0,038
FEV1 0,371 0,001 Sau 6 tháng
FEF 25- 75% 0,207 0,083
Chỉ số ứ khí phế nang với khoảng cách đi bộ 6
phút:
Khoảng cách đi bộ 6 phút
Biến thiên Chỉ số phế thân ký Hệ số R Trị số P
TLC - 0,082 0,326
RV - 0,095 0,275 Sau 3 tháng
IC 0,082 0,331
TLC - 0,206 0,085
RV - 0,194 0,106 Sau 6 tháng
IC 0,118 0,331
Chỉ số tăng kháng lực đường thở với khoảng
cách đi bộ 6 phút:
Khoảng cách đi bộ 6 phút
Biến thiên Chỉ số phế thân ký Hệ số R Trị số P
Raw - 0,169 0,043
Sau 3 tháng
sGaw 0,205 0,014
Raw - 0,159 0,186
Sau 6 tháng
sGaw 0,239 0,045
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 364
Giữa các biến thiên các chỉ số phế thân ký với
nhau:
Tương quan giữa Hệ số R Trị số P
FEV1 & TLC - 0,121 0,148
FEV1 & sGaw 0,521 0,000
TLC & sGaw - 0,147 0,079
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu:
Tuổi trung bình là 66,2 ± 9,9 là phù hợp với
đặc điểm chung của BPTNMT vốn xuất hiện
trên người lớn tuổi, và phù hợp với các kết quả
nghiên cứu về BPTNMT trên thế giới.
Giới nam chiếm ưu thế đến 94,5% là phù
hợp với tỷ lệ hút thuốc lá tại Việt nam cao hơn
hẳn ở nam giới - 56,1%, so với tỷ lệ hút thuốc lá
ở nữ là 1,8%. (11) Đặc điểm về giới trong nghiên
cứu này như vậy cũng phù hợp với đặc điểm về
giới trong dân số BPTNMT nói chung.
Phân bố bệnh nhân BPTNMT theo giai đoạn
bệnh dựa vào trị số FEV1 sau test dãn phế quản
cho thấy bệnh nhân ở giai đoạn nhẹ và trung
bình (1 và 2) là 53%, giai đoạn nặng (3) là 30% và
giai đoạn rất nặng (4) là 7%. Nhóm bệnh nhân
trong nghiên cứu của chúng tôi như vậy đại
diện cho nhóm BPTNMT tại cộng đồng với đặc
điểm là BPTNMT trong cộng đồng ở giai đoạn
nhẹ nhiều hơn nặng. Kết quả này cũng phù hợp
với kết quả trong nghiên cứu khảo sát tỷ lệ
BPTNMT trong cộng đồng của tác giả Ngô Quý
Châu tại miền Bắc Việt nam.
Như vậy đặc điểm dân số của bệnh nhân
BPTNMT trong nghiên cứu của chúng tôi là phù
hợp với đặc điểm bệnh nhân BPTNMT ngoài
cộng đồng tại Việt nam. Và như thế rất có khả
năng kết quả đạt được trong nghiên cứu này có
thể ngoại suy cho nhóm dân số BPTNMT ngoài
cộng đồng tại Việt nam
Tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ số
phế thân ký với khoảng cách đi bộ 6 phút
73 bệnh nhân được đánh giá đồng thời chỉ số
phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút tại 3
thời điểm: lúc ban đầu, ba tháng và sáu tháng
sau. Mức độ tương quan được tính toán dựa
trên 73 x 3 = 219 lượt bệnh nhân.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
có mối tương quan tại một thời điểm có ý
nghĩa thống kê giữa các chỉ số phế thân ký với
khoảng cách đi bộ 6 phút trong trắc nghiệm đi
bộ 6 phút.
Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
mức độ tương quan chỉ ở mức trung bình với hệ
số tương quan hai chiều chỉ nằm trong khoảng
0,3 – 0,7 mà thôi.
Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện tắc
nghẽn luồng khí, FEV1 vẫn tương quan chặt với
khoảng cách đi bộ 6 phút hơn FEF 25–75% (RFEV1 =
0, 520 so với R FEF25-75 = 0,451).
Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện ứ
khí phế nang, RV tương quan chặt với khoảng
cách đi bộ 6 phút hơn TLC (RRV = - 0,462 so với
RTLC = 0,400). Chỉ số IC, chỉ số gián tiếp tình
trạng ứ khí phế nang chỉ tương quan yếu với
khoảng cách đi bộ 6 phút với RIC = 0,152.
Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện tăng
kháng lực đường thở, sGaw tương quan chặt với
khoảng cách đi bộ 6 phút hơn Raw (RsGaw = 0,626
so với R Raw = - 0,564).
So sánh giữa ba nhóm chỉ số, sGaw tương
quan chặt với khoảng cách đi bộ 6 phút hơn hai
chỉ số FEV1 và RV nhưng sự khác biệt về mức độ
tương quan là không lớn (RsGaw = 0,626 so với R
FEV1 = 0,520 và R RV = - 0,462).
Tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ
số phế thân ký tại một thời điểm là có ý nghĩa
thống kê với mức độ tương quan thay đổi: yếu
giữa FEV1 và TLC (R = - 0,271); trung bình giữa
TLC và sGaw (R = - 0,44); mạnh giữa FEV1 và
sGaw (R = 0,834).
Như vậy có thể dùng các chỉ số phế thân ký
tại một thời điểm để tiên đoán khả năng gắng
sức trên bệnh nhân BPTNMT tại thời điểm đó
nhưng không thể dùng như là chỉ số duy nhất vì
sự tương quan chỉ ở mức trung bình. Tương tự
như vậy, không thể dùng một chỉ số phế thân ký
duy nhất như FEV1 chẳng hạn để tiên đoán khả
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 365
năng gắng sức bệnh nhân BPTNMT tại thời
điểm ngược lại phải phối hợp đồng thời chỉ số
FEV1 và TLC.
Tương quan theo thời gian giữa biến thiên
các chỉ số phế thân ký với khoảng cách đi
bộ 6 phút
73 bệnh nhân được theo dõi biến thiên chỉ số
phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút khoảng
thời gian 3 tháng và 6 tháng.
Mức độ tương quan biến thiên trong thời
gian 3 tháng được tính toán dựa trên biến thiên
giữa hai khoảng thời điểm 0 – 3 tháng và 3 – 6
tháng nghĩa là trên 73 x 2 = 146 lượt bệnh nhân.
Mức độ tương quan biến thiên trong thời
gian 6 tháng được tính toán dựa trên biến thiên
giữa hai thời điểm 0 – 6 tháng nghĩa là trên 73
lượt bệnh nhân.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
có mối tương quan theo thời gian 3 tháng có ý
nghĩa thống kê giữa một số chỉ số phế thân ký
với khoảng cách đi bộ 6 phút đó là các chỉ số
FEV1, FEF 25-75%, Raw, sGaw nhưng đều tương
quan yếu với hệ số tương quan R < 0,3.
Đồng thời nghiên cứu của chúng tôi cũng
cho thấy có mối tương quan giữa biến thiên các
chỉ số phế thân ký với khoảng cách đi bộ 6 phút
sau thời gian theo dõi 6 tháng đó là các chỉ số
FEV1, sGaw ở mức độ yếu đến trung bình.
Tương quan theo thời gian giữa biến thiên
các chỉ số phế thân ký là có ý nghĩa thống kê với
mức độ tương quan trung bình giữa FEV1 và
sGaw (R = 0,521); không có sự tương quan giữa
biến thiên chỉ số FEV1 và TLC cũng như giữa
TLC và sGaw.
Như vậy không thể dùng biến thiên các chỉ
số phế thân ký trong ba, sáu tháng để tiên đoán
biến thiên khả năng gắng sức trên bệnh nhân
BPTNMT trong thời gian 3, 6 tháng vì sự tương
quan chỉ ở mức yếu hoặc là không có. Tương tự
như vậy, không thể dùng biến thiên chỉ số phế
thân ký này để tiên đoán biến thiên chỉ số phế
thân ký khác.
KẾT LUẬN
Có tương quan tại một thời điểm mức độ
trung bình giữa các chỉ số phế thân ký và
khoảng cách đi bộ trong 6 phút đánh giá khả
năng gắng sức trên bệnh nhân BPTNMT.
Không có tương quan giữa biến thiên các chỉ
số ứ khí phế nang với biến thiên khoảng cách đi
bộ trong 6 phút đánh giá khả năng gắng sức trên
bệnh nhân BPTNMT sau 3 và 6 tháng.
Có tương quan yếu đến trung bình giữa biến
thiên các chỉ số tắc nghẽn đường thở với biến
thiên khoảng cách đi bộ trong 6 phút đánh giá
khả năng gắng sức trên bệnh nhân BPTNMT sau
3 và 6 tháng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Thoracic Society/ European Respiratory Society
Task Force. Standardisation of lung function testing. ERS Respir J
2005, vol 26: 319 – 338.
2. American Thoracic Society. ATS statement: guidelines for the
six-minute walk test. Am J Respir Crit Care Med. Vol 166 pp
111 – 117, 2002.
3. Bartolome Celli. Improvement in resting inspiratory capacity and
hyperinflation with tiotropium in COPD patients with increased
static lung volumes, Chest 2003 (124): 1743 – 1748.
4. Bartolome R. Celli. Chronic Obstructive Pulmonary Disease
Phenotype and their Clinical Relevance. Proc Am Thorac Soc Vol.
pp 461 – 466, 2006.
5. Đỗ Thị Tường Oanh. Đánh giá hiệu quả của chương trình phục
hồi chức năng hô hấp ở bệnh nhân bằng khoảng cách đi bộ sáu phút
ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tạp chí thông tin Y
dược, Hà nội, số chuyên đề lao và bệnh phổi, tr. 99 – 104, 2007
6. Hoàng Đình Hữu Hạnh, Lê Thị Tuyết Lan. Khảo sát mối liên
quan giữa độ khó thở và các thể tích phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính. Tạp chí Y học TPHCM tập 12 (1), 91 – 95,
2008.
7. Hoàng Đình Hữu Hạnh, Lê Thị Tuyết Lan. Khảo sát mối liên
quan giữa độ khó thở và cá