Khảo sát vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà giáp tích

Đặt vấn đề: Huyệt Hoa Đà - Giáp tích rất thường được sử dụng trong lâm sàng thường ngày để kiểm soát đau như giảm đau do ung thư, đau sau zona, bệnh lý gân cơ. Những nghiên cứu về hệ huyệt này cũng cho thấy có sự liên quan chặt chẽ với tiết đoạn thần kinh. Đề tài này được tiến hành nhằm xác định rõ giới hạn bên ngoài da do ảnh hưởng của châm huyệt Hoa Đà Giáp tích ở từng vùng khác nhau của cơ thể. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định vùng ảnh hưởng ngoài da của các nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích cổ, ngực, thắt lưng, cùng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cơ bản, mô tả hàng loạt ca tại khoa Nội Cơ Xương Khớp Bệnh viện Y học cổ truyền TP. HCM từ ngày 10/10/2010 đến ngày 09/09/2011. 92 người khỏe mạnh tình nguyện được châm tê (dòng điện xung tần số 100Hz trong 20 phút). Ngưỡng đau được khảo sát trước và ngay sau châm tê tại 94 điểm khám của toàn bộ cơ thể. Kết quả: Huyệt Hoa đà-Giáp tích C1-C7: Vùng tăng ngưỡng đau gồm vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh C2-T4 cả phía trước và sau thân. Trong đó những tiết đoạn C2, C3 tăng nhiều nhất, T3, T4 tăng ít nhất. Huyệt Hoa đà-Giáp tích T1-T12: Vùng tăng ngưỡng đau gồm vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh C8-S2 cả phía trước và sau thân. Trong đó những tiết đoạn T6, T7, T8, T9, T10, T11, T12 tăng nhiều nhất, mức tăng giảm dần về hai cực trên và dưới. Huyệt Hoa đà-Giáp tích L1-L5: Vùng tăng ngưỡng đau gồm vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh T12-S3 cả phía trước và sau thân. Trong đó những tiết đoạn L3, L4, L5, S1 tăng nhiều nhất, mức tăng giảm dần về hai cực trên và dưới. Huyệt Hoa đà-Giáp tích S1-S4: Vùng tăng ngưỡng đau gồm vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh L4-S5 cả phía trước và sau thân. Trong đó những tiết đoạn S2, S3, S4, S5 tăng nhiều nhất, mức tăng giảm dần về hai cực trên và dưới. Kết luận: Vùng ảnh hưởng ngoài da của các nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích C1-C7, T1-T12, L1-L5, S1-S4 là vùng chi phối của các tiết đoạn thần kinh theo thứ tự C2-T4, C8-S2, T12-S3, L4-S5.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 352 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà giáp tích, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 48 KHẢO SÁT VÙNG ẢNH HƯỞNG NGOÀI DA CỦA HUYỆT HOA ĐÀ GIÁP TÍCH Phan Quan Chí Hiếu*, Nguyễn Tấn Hưng** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Huyệt Hoa Đà - Giáp tích rất thường được sử dụng trong lâm sàng thường ngày để kiểm soát đau như giảm đau do ung thư, đau sau zona, bệnh lý gân cơ. Những nghiên cứu về hệ huyệt này cũng cho thấy có sự liên quan chặt chẽ với tiết đoạn thần kinh. Đề tài này được tiến hành nhằm xác định rõ giới hạn bên ngoài da do ảnh hưởng của châm huyệt Hoa Đà Giáp tích ở từng vùng khác nhau của cơ thể. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định vùng ảnh hưởng ngoài da của các nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích cổ, ngực, thắt lưng, cùng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cơ bản, mô tả hàng loạt ca tại khoa Nội Cơ Xương Khớp Bệnh viện Y học cổ truyền TP. HCM từ ngày 10/10/2010 đến ngày 09/09/2011. 92 người khỏe mạnh tình nguyện được châm tê (dòng điện xung tần số 100Hz trong 20 phút). Ngưỡng đau được khảo sát trước và ngay sau châm tê tại 94 điểm khám của toàn bộ cơ thể. Kết quả: Huyệt Hoa đà-Giáp tích C1-C7: Vùng tăng ngưỡng đau gồm vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh C2-T4 cả phía trước và sau thân. Trong đó những tiết đoạn C2, C3 tăng nhiều nhất, T3, T4 tăng ít nhất. Huyệt Hoa đà-Giáp tích T1-T12: Vùng tăng ngưỡng đau gồm vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh C8-S2 cả phía trước và sau thân. Trong đó những tiết đoạn T6, T7, T8, T9, T10, T11, T12 tăng nhiều nhất, mức tăng giảm dần về hai cực trên và dưới. Huyệt Hoa đà-Giáp tích L1-L5: Vùng tăng ngưỡng đau gồm vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh T12-S3 cả phía trước và sau thân. Trong đó những tiết đoạn L3, L4, L5, S1 tăng nhiều nhất, mức tăng giảm dần về hai cực trên và dưới. Huyệt Hoa đà-Giáp tích S1-S4: Vùng tăng ngưỡng đau gồm vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh L4-S5 cả phía trước và sau thân. Trong đó những tiết đoạn S2, S3, S4, S5 tăng nhiều nhất, mức tăng giảm dần về hai cực trên và dưới. Kết luận: Vùng ảnh hưởng ngoài da của các nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích C1-C7, T1-T12, L1-L5, S1-S4 là vùng chi phối của các tiết đoạn thần kinh theo thứ tự C2-T4, C8-S2, T12-S3, L4-S5. Từ khóa: Hoa Đà giáp tích, ảnh hưởng ngoài da, tiết đoạn thần kinh, C1-C7, T1-T12, L1-L5, S1-S4. ABSTRACT A SURVEY ON THE INFLUENCE REGIONS OF SKIN OF HUA-TUO JIAJI POINTS Phan Quan Chi Hieu, Nguyen Tan Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 48 –53 Introduction: Hua-tuo Jiaji points have been often used in daily practice for controlling cancer pain, post- herpetic neuralgia, and tendinopathy. The results have suggested a close relationship with dermatome concepts. This study was conducted for determining the concrete influence regions of skin under acupuncture on different groups of Hua-tuo Jiaji points. Aims of the study: Determine the influence regions of skin of cervical, thoracic, lumbar, and sacral Hua-tuo Jiaji points.  Khoa Y học cổ truyền- Đại học Y Dược Tp. HCM  Bệnh viện Y học cổ truyền Tp. HCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Tấn Hưng ĐT: 0909097778 Email: nguyentanhung78@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 49 Materials and methods: A descriptive clinical study (serial case description) at Internal Locomotive Department of Traditional Medicine Hospital HCM city from 10/10/2010 to 09/09/2011. Ninety-two healthy volunteers were enrolled into 4 groups. A 20-minute electroacupuncture of 100Hz was performed at C1-C7 (group I); D1-D12 (group II); L1-L12 (group III), and S1-S5 (group IV) Hua-tuo Jiaji points. Pain threshold were checked at 94 determined points of whole body before and right after anesthetic acupuncture at Hua-tuo Jiaji points. Results: Hua-tuo Jiaji points of C1-C7: Pain threshold were increased in both ventral and dorsal regions of C2-T4 dermatomes. There were various increasing levels of pain threshold in these dermatomes, in which, the C2, C3 dermatomes were the highest and T3, T4 dermatomes were the lowest increase. Hua-tuo Jiaji points of T1-T12: Pain threshold were increased in both ventral and dorsal regions of C8-S2 dermatomes, in which, the highest increase was at T6 to T12 dermatomes. The pain threshold is gradual diminished toward the upper and lower borders of the influenced regions. Hua-tuo Jiaji points of L1-L5: Pain threshold were increased in both ventral and dorsal regions of T12-S3 dermatomes, in which, the highest increase was at L3 to S1 dermatomes. The pain threshold is gradual diminished toward the upper and lower borders of the influenced regions. Hua-tuo Jiaji points of S1-S4: Pain threshold were increased in both ventral and dorsal regions of L4-S5 dermatomes, in which, the highest increase was S2 to S5 dermatomes. The pain threshold is gradual diminished toward the upper and lower borders of the influenced regions. Conclusion: The influence regions of skin of cervical Hua-tuo Jiaji points are C2 to T4; thoracic Hua-tuo Jiaji points are C8 to S2; lumbar Hua-tuo Jiaji points are T12 to S3; and sacral Hua-tuo Jiaji points are L4 to S5 dermatomes. Key words: Hua-tuo Jiaji points, dermatomes, pain threshold. ĐẶT VẤN ĐỀ Huyệt vị châm cứu nói chung và huyệt Hoa Đà giáp tích nói riêng, đều có một ảnh hưởng lên cơ thể, có tác dụng trị liệu tại chỗ (bên ngoài) và tác dụng ở xa (đến các nội tạng bên trong). Mỗi nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích đều có tác dụng trị liệu cụ thể như các huyệt giáp tích từ C3 đến T9 có tác dụng điều trị các bệnh và chứng ở thành ngực, các nội tạng trong xoang ngực. Quan sát người xưa sử dụng huyệt Hoa Đà giáp tích, có thể thấy vùng cơ thể chịu ảnh hưởng bởi nhóm huyệt này gần giống như cách ảnh hưởng theo tiết đoạn thần kinh tủy sống (1, 2). Sự hiểu biết một cách hệ thống về những huyệt Hoa Đà giáp tích cho đến hiện nay vẫn chưa có nhiều bằng chứng khoa học. Đề tài nghiên cứu khoa học này là một phần trong mong muốn giải quyết vấn đề khoa học nêu trên và bước đầu nghiên cứu vùng da chịu ảnh hưởng của những huyệt Hoa Đà giáp tích C1 đến S4. Mục tiêu nghiên cứu Xác định vùng ảnh hưởng ngoài da của 4 nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích C1-C7, T1-T12, L1-L5, S1-S4. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn Chọn sinh viên đang học tại khoa Nội Cơ Xương Khớp Bệnh viện YHCT. TPHCM có các tiêu chuẩn sau: Người khỏe mạnh, không bị dị tật, không bị chấn thương hoặc qua phẫu thuật. Không có tổn thương ngoài da. Không có bất kỳ dấu chức năng nào. Chấp nhận tham gia nghiên cứu (bảng đồng thuận). Tiêu chuẩn loại Trước, trong thời gian thử nghiệm xuất hiện cảm giác khó chịu hay hiện tượng say kim (vã Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 50 mồ hôi, hoa mắt, bồn chồn, buồn nôn, tay chân lạnh, ngất). Không đồng ý tham gia nghiên cứu ở bất kỳ thời điểm nào. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cơ bản, mô tả hàng loạt ca. Cỡ mẫu n = 92 chia thành 4 nhóm (n1 = 22 khảo sát huyệt Hoa Đà giáp tích C1-C7; n2 = 26 khảo sát huyệt Hoa Đà giáp tích T1-T12; n3 = 24 khảo sát huyệt Hoa Đà giáp tích L1-L5; n4 = 20 (khảo sát huyệt Hoa Đà giáp tích S1-S4). Mô tả các biến số Biến số độc lập Vị trí các huyệt Hoa Đà giáp tích. Vị trí khảo sát ngưỡng đau (94 điểm khảo sát trên các tiết đoạn thần kinh). Biến số phụ thuộc Ngưỡng đau: Lực đủ gây cảm giác đau, tính bằng Newton (3). Vùng cảm giác da: Vùng bình thường: Ngưỡng đau trước và sau châm tê không thay đổi có ý nghĩa thống kê. Vùng giảm cảm giác đau: Ngưỡng đau trước và sau châm tê tăng lên có ý nghĩa thống kê. Vùng tăng cảm giác đau: Ngưỡng đau trước và sau châm tê giảm có ý nghĩa thống kê. Vùng rìa: Là vùng giảm cảm giác đau và tiếp giáp với vùng cảm giác bình thường. KẾT QUẢ Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Các đặc điểm chung Mẫu nghiên cứu có số lượng đối tượng nghiên cứu tập trung nhiều ở 20-30 tuổi (68%). Nam chiếm đa số, tỉ lệ là 54%. Các triệu chứng theo dõi trước và ngay sau khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích. Sự thay đổi của mạch trước và ngay sau khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích. |t|= 1,60 < t0,05(91)= 1,99. Nhận xét: Sự thay đổi mạch không có ý nghĩa thống kê. Sự thay đổi của huyết áp tâm thu trước và ngay sau khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích. |t|= 0,99 < t0,05(91)= 1,99. Nhận xét: Sự thay đổi huyết áp tâm thu không có ý nghĩa thống kê. Sự thay đổi của huyết áp tâm trương trước và sau khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích |t|= 0,70 < t0,05(91)= 1,99. Nhận xét: Sự thay đổi huyết áp tâm trương không có ý nghĩa thống kê. Không có sự xuất hiện các triệu chứng: hoa mắt, bồn chồn, vã mồ hôi, buồn nôn. Kết quả sau khi châm 4 nhóm huyệt hoa đà giáp tích Khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích C1-C7, có kết quả 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 V 1 V 2 V 3 C 2 C 3 C 4 C 5 C 6 C 7 C 8 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T1 0 T1 1 T1 2 L1 L2 L3 L4 L5 S1 S2 S3 S4 S5 N g ư ỡ n g đ a u ( N e w to n ) Tiết đoạn thần kinh Trước châm Sau châm Biểu đồ 1: Sự thay đổi ngưỡng đau trước và sau châm tê huyệt Hoa Đà giáp tích C1-C7 trên mỗi tiết đoạn thần kinh (p<0,05). Nhận xét Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà giáp tích C1-C7 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh C2-T4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 51 Khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích T1-T12, có kết quả 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 V 1 V 2 V 3 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T1 0 T1 1 T1 2 L1 L2 L3 L4 L5 S1 S2 S3 S4 S5 N g ư ỡ n g đ a u ( N e w to n ) Tiết đoạn thần kinh Trước châm Sau châm Biểu đồ 2: Sự thay đổi ngưỡng đau trước và sau châm tê huyệt Hoa Đà giáp tích T1-T12 trên mỗi tiết đoạn thần kinh (p<0,05). Nhận xét Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà giáp tích T1-T12 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh C8-S2. Khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích L1-L5, có kết quả 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 V 1 V 2 V 3 C 2 C 3 C 4 C 5 C 6 C 7 C 8 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T 10 T 11 T 12 L1 L2 L3 L4 L5 S1 S2 S3 S4 S5 N g ư ỡ n g đ a u ( N e w to n ) Tiết đoạn thần kinh Trước châm Sau châm Biểu đồ 3: Sự thay đổi ngưỡng đau trước và sau châm tê huyệt Hoa Đà giáp tích L1-L5 trên mỗi tiết đoạn thần kinh (p<0,05). Nhận xét Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà giáp tích L1-L5 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh T12-S3. Khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích S1-S4, có kết quả 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 V 1 V 2 V 3 C 2 C 3 C 4 C 5 C 6 C 7 C 8 T 1 T 2 T 3 T 4 T 5 T 6 T 7 T 8 T 9 T 1 0 T 1 1 T 1 2 L1 L2 L3 L4 L5 S1 S2 S3 S4 S5 N g ư ỡ n g đ a u ( N e w to n ) Tiết đoạn thần kinh Trước châm Sau châm Biểu đồ 4: Sự thay đổi ngưỡng đau trước và sau châm tê huyệt Hoa Đà giáp tích S1-S4 trên mỗi tiết đoạn thần kinh (p<0,05). Nhận xét Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà giáp tích S1-S4 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh L4-S5. Ngưỡng đau phía sau lưng trong cùng một tiết đoạn luôn cao hơn đáng kể so với phần trước cơ thể. Một số tiết đoạn thần kinh cùng bị ảnh hưởng của các nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích. Tuy nhiên, mỗi nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích có tác dụng tăng ngưỡng đau nhiều nhất ở một số tiết đoạn thần kinh Nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích C1-C7 gây tăng ngưỡng đau nhiều trên các tiết đoạn thần kinh C2, C3, C4, C5, C6, C7, C8, T1, T2, nhưng tăng nhiều nhất là C2. Nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích T1-T12 gây tăng ngưỡng đau nhiều trên các tiết đoạn thần kinh T3, T4, T5, T6, T7, T8, T9, T10, T11, T12, L1, L2, nhưng tăng nhiều nhất là T9. Nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích L1-L5 gây tăng ngưỡng đau nhiều trên các tiết đoạn thần kinh L3, L4, L5, S1, nhưng tăng nhiều nhất là L4. Nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích S1-S4 gây tăng ngưỡng đau nhiều trên các tiết đoạn thần kinh S2, S3, S4, S5, nhưng tăng nhiều nhất là S3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 52 BÀN LUẬN Vùng cơ thể bên ngoài có sự phân chia rõ rệt theo nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích. Kết quả này phù hợp với các lý thuyết được ghi lại trong tài liệu kinh điển (Trửu hậu bị cấp phương) cũng như những nghiên cứu khoa học của Hoy Ping Yee Chan, Hồ Ngọc Hồng, Lê Trần Sơn Châu. Kết quả này cũng cho thấy tác dụng giảm đau của các huyệt Hoa Đà giáp tích trùng hợp với cơ chế kiểm soát cổng của Wall & Melzack.(3) Vùng ảnh hưởng của các huyệt Hoa Đà giáp tích rộng hơn tên gọi của chúng Kết quả này có khả năng do các sợi A và C dẫn truyền cảm giác đau đi từ cảm thụ quan “trần” (terminaisons libres) đến sừng sau tủy sống, tại đây cho các nhánh phụ lên và xuống liên kết 5 – 6 tầng tủy (3). Vùng ảnh hưởng bên ngoài của huyệt Hoa Đà giáp tích phía sau cơ thể luôn mạnh hơn phía trước Kết quả này có khả năng do đường dẫn thần kinh phía sau gần hơn phía trước. Da phần phía trước cơ thể nhạy cảm hơn Kỹ thuật khảo sát chưa công bằng (khám cảm giác ở lưng trước sau đó mới khảo sát phần phía trước cơ thể) nên bị mất thời gian hơn. Vùng ảnh hưởng bên ngoài của huyệt Hoa Đà giáp tích có hiệu quả giảm dần ở vùng rìa Kết quả này có thể giải thích: xung động thần kinh khi về đến sừng sau tủy sống có thể lan lên trên hoặc xuống một vài tiết đoạn nhưng không nhiều bằng chính tiết đoạn ấy. Vùng ảnh hưởng bên ngoài của huyệt Hoa Đà giáp tích không có hiệu quả tại vùng mặt Kết quả phù hợp với lý thuyết kinh điển (Trửu hậu bị cấp phương) và có khả năng do khi kích thích các huyệt Hoa Đà giáp tích không tác động đến nhân cảm giác của dây thần kinh sinh ba. Vùng rìa ảnh hưởng từ 4 nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích không đều nhau Vùng rìa của nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích C1-C7 có mức tăng ngưỡng đau nhiều nhất trên tiết đoạn thần kinh C2, kết quả này có khả năng do tiết đoạn thần kinh C2 không lan đến tiết đoạn thần kinh C1 (C1 không có rễ cảm giác (4)). Sự ảnh hưởng của các huyệt Hoa Đà giáp tích C1-C7 cộng hưởng và tập trung tại tiết đoạn C2. Vùng ảnh hưởng của huyệt Hoa Đà giáp tích ở 2 bên giống nhau Kết quả này nói lên tác động một bên Hoa Đà giáp tích có thể ảnh hưởng cả bên đối diện. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa thực hiện việc khảo sát vùng ảnh hưởng của huyệt Hoa Đà giáp tích ở một bên cơ thể. Kết quả giảm đau của châm tê Nghiên cứu cho thấy rõ hiệu quả giảm đau của kỹ thuật châm tê, mức độ giảm đau tăng gấp 2 - 2,5 lần so với trước. KẾT LUẬN Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà giáp tích C1-C7 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh C2-T4 và tiết đoạn C2 bị ảnh hưởng nhiều nhất. Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà giáp tích T1-T12 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh C8-S2 và tiết đoạn T9 bị ảnh hưởng nhiều nhất. Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà giáp tích L1-L5 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh T12-S3 và tiết đoạn L4 bị ảnh hưởng nhiều nhất. Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà giáp tích S1-S4 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh L4-S5 và tiết đoạn S3 bị ảnh hưởng nhiều nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Kế Châu (2002), Châm cứu Đại Thành, Nhà xuất bản Thuận Hóa, tr. 210. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 53 2. Lê Trần Sơn Châu (2005), Khảo sát hiệu quả của phương pháp châm tê nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích đối với chứng đau do ung thư, Luận văn thạc sĩ ngành YHCT, Khoa YHCT Đại học Y Dược TP. HCM, tr. 30, 46, 52. 3. Phan Quan Chí Hiếu (1997), Thần kinh sinh học & châm cứu, Đại học Y Dược TP. HCM, 1997, tr. 1-13, 15-20. 4. Vũ Anh Nhị. (2006), Thần kinh học, Nhà xuất bản Y học TP. HCM, tr. 57, 59, 284.
Tài liệu liên quan