Khóa luận Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DLT Quảng Ngãi

Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến lợi nhuận vì nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trên thương trường. Nhưng muốn có lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận là một vấn đề khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt khi nền kinh tế thị trường càng phát triển đòi hỏi sự cạnh tranh và đổi mới của tất cả các doanh nghiệp. Để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có những biện pháp mang lại hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản xuất kinh doanh cái gì? sản xuất kinh doanh như thế nào? Sản phẩm dịch vụ cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Bản thân công ty TNHH DLT là một công ty mới thành lập, trình độ hạn chế nhưng trong những năm qua đã có nhiều cố gắng vượt bậc trên thị trường đã thu được lợi nhuận đáng kể . Công ty đã có nhiều biện pháp đổi mới tư duy , phương pháp và nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên mang lại hiệu quả cao. Là một nhân viên thực tập tại côn ty sau khi tiếp thu chương trình đào tạo chuyên ngành “ Quản Trị Kinh Doanh “ của trường Đại học Duy Tân, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài “ Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DLT Quảng Ngãi “, nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào việc nói trên của công ty. Nội dung chuyên đề bao gồm 3 phần sau: Chương I: Một số cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động trên thị trường cạnh tranh Chương II Thực trạng hoạt động kinh doanh ở Công ty TNHH DLT trong 5 năm 2003 - 2008 Chương III: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH DLT

doc57 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DLT Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến lợi nhuận vì nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trên thương trường. Nhưng muốn có lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận là một vấn đề khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt khi nền kinh tế thị trường càng phát triển đòi hỏi sự cạnh tranh và đổi mới của tất cả các doanh nghiệp. Để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có những biện pháp mang lại hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản xuất kinh doanh cái gì? sản xuất kinh doanh như thế nào? Sản phẩm dịch vụ cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Bản thân công ty TNHH DLT là một công ty mới thành lập, trình độ hạn chế nhưng trong những năm qua đã có nhiều cố gắng vượt bậc trên thị trường đã thu được lợi nhuận đáng kể . Công ty đã có nhiều biện pháp đổi mới tư duy , phương pháp và nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên mang lại hiệu quả cao. Là một nhân viên thực tập tại côn ty sau khi tiếp thu chương trình đào tạo chuyên ngành “ Quản Trị Kinh Doanh “ của trường Đại học Duy Tân, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài “ Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DLT Quảng Ngãi “, nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào việc nói trên của công ty. Nội dung chuyên đề bao gồm 3 phần sau: Chương I: Một số cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động trên thị trường cạnh tranh Chương II Thực trạng hoạt động kinh doanh ở Công ty TNHH DLT trong 5 năm 2003 - 2008 Chương III: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH DLT Chương I : MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH 1.1 Khái niệm về doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1. Các khái niệm về doanh nghiệp - Doanh nghiệp bắt nguồn từ tiếng Pháp “entreprendre” có nghĩa là “đảm nhận” hay ”hoạt động “. Do đó một nhà doanh nghiệp thường được dùng để chỉ những người chấp nhận rủi ro để khởi đầu một công việc kinh doanh nhỏ. Tuy nhiên khi cân nhắc việc trước đây (khoảng vài thế kỉ trước), các doanh nghiệp tập thể bao giờ cũng có nhiều ảnh hưởng hơn bất kì một chính phủ quốc gia nào và được dễ dàng coi như là “những nhà sáng tạo ra thế giới hiện đại” thì định nghĩa này vẫn chưa đầy đủ. Một trong những định nghĩ đầy đủ về nhà doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau : 1. Phối hợp những lợi thế đang có theo một cách mới và hiệu quả hơn. 2. Tạo ra nhiều giá trị hơn từ những nguyên thiệu thô và nhân lực và trước đây bị coi là vô ích 3. Cải thiện những gì đã xuất hiện với việc sử dụng các kĩ thuật mới 4. Di chuyển tài nguyên kinh tế ra khỏi khu vực năng xuất thấp tới khu vực sản xuất hiệu quả và lớn hơn 5. Có phương pháp tìm kiếm và hưởng ứng lại những nhu cầu chưa được thoả mãn và các đòi hỏi của khách hàng - Có rất nhiều khái niệm về Doanh Nghiệp, một trong số những khái niệm chung nhất theo Luật Doanh Nghiệp đó là: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. 1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Từ trước đến nay các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một trong số đó là các khái niệm cơ bản sau : Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá trị sử dụng của nó ( hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình sản xuất kinh doanh ). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh. - Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biến động theo thời gian. - Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế. - Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh. - Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số khái niệm ngắn gọn như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. - Theo cách hiểu thông thường thì hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra của một quá trình, nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh : Hiệu quả kinh doanh ( H ) = Kết quả đầu ra – Chi phí đầu vào Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện H ˃ 1, H càng lớn càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu quả ( H ) chúng ta có thể sử dụng những biện pháp như : giảm đầu vào, đầu ra không đổi hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra hoặc giảm đầu vào , tăng đầu ra,… 1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh 1.2.1. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn. 1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.2.1 Đối với doanh nghiệp Hiệu quả là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả giữ một vị trí hết sức quan trọng trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế “lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi” thì doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận và nhiệu lợi nhuận hay không? Với ý nghĩa và kết quả , mục đích, động lực, đòn bẩy của sản xuất - kinh doanh, lợi nhuận được xem là thước đo cơ bản và quan trọng nhất, đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả có tác động đến tất cả các hoạt động, quyết định trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, vững chắc bởi mức lợi nhuận thực hiện cao hay thấp sẽ quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt hay không tốt, trên cơ sở đó tăng thêm uy tín của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các kỳ kinh doanh tiếp theo. Vậy có thể kết luận đối với doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản xuất, quản lý tốt các yếu tố chi phí làm cho giá thành sản phẩm của doanh nghiệp hạ, doanh nghiệp có điều kiện hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm hàng hóa của mình dẫn đến đẩy mạnh tiêu thụ, tăng thu lợi nhuận một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Cho nên có thể nói, lợi nhuận có vai trò phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất - kinh doanh, là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét điều chỉnh hoạt động của mình đi đúng hướng. Ngoài ra lợi nhuận còn có vai trò là nguồn tích luỹ để doanh nghiệp bổ sung vốn vào quá trình sản xuất, trích lập các quỹ doanh nghiêp theo quy định như: Quỹ phát triển kinh doanh, quỹ dự trữ, quỹ khen thường, phúc lợi... từ các quỹ này giúp doanh nghiệp có điều kiện bổ sung vốn, thực hiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư chiều sâu, đổi mới hiện đại hoá máy móc thiết bị, tăng quy mô sản xuất, cũng như nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp...vv. Đối với cá nhân người lao động: Việc tăng được lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp bổ sung vào các quỹ doanh nghiệp, tăng quỹ khen thưởng phúc lợi, trợ cấp mất việc làm...vv từ đó giúp việc tái sản xuất sức lao động được tốt hơn, tăng được năng suất lao động cũng như tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. 1.2.2.2 Đối với xã hội Hiệu quả kinh doanh là động lực phát triển đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Nhà nước thông qua chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá hiệu quả sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp bằng nhiều công cụ, trong đó có công cụ thuế. Thông qua việc thu thuế lợi tức (nay là thuế thu nhập doanh nghiệp) Nhà nước tạo lập được quỹ ngân sách Nhà nước - một khâu quan trọng trong hệ thống tài chính - đóng vai trò là một nguồn vốn trong xã hội, từ đó Nhà nước có thể thực hiện vai trò quản lý tài chính nhà nước của mình như đầu tư vào các ngành mũi nhọn, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (xây dựng đường xá, cầu cống, điện nước...) góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển, thực hiện chức năng quản lý đất nước, giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội... 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh toàn bộ hiệu quả của quá trình kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị và tổ chức quá trình sản xuất - kinh doanh đến khâu tổ chức bán hàng và dịch vụ cho thị trường. Hiệu quả kinh doanh là thước đo phản ánh cả mặt lượng và mặt chất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động từ nhiều nhân tố. Nhưng doanh nghiệp cần chú ý đến các nhân tố cơ bản sau đây : Nhân tố thứ nhất, Quy mô sản xuất, sản lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng lên thì doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên, điều đó có thể tạo điều kiện cho lợi nhuận cũng tăng lên. Nếu như cung sản phẩm của doanh nghiệp lớn hơn cầu sản phẩm của thị trường, doanh nghiệp phải hạ giá bán dẫn đến giảm doanh thu trong khi đó chi phí không giảm làm cho doanh nghiệp không có lợi nhuận. Bởi vì Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Vậy đối với nhân tố sản lượng, doanh nghiệp cần nắm thông tin thị trường một cách chính xác về nhu cầu sản phẩm thì mới có thể tăng được lợi nhuận của doanh nghiệp lên. Nhân tố thứ hai, giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất ra sản phẩm mang tiêu thụ. Giá cả và chất lượng các yếu tố đầu vào gồm: Lao động, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... và phương tiện kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ quyết định trực tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tức là doanh nghiệp phải có biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất và áp dụng các biện pháp nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Giá thành sản xuất sản phẩm tác động trực tiếp đến lợi nhuận cuả doanh nghiệp và có tác động ngược chiều. Nếu giá thành càng tăng, lợi nhuận càng giảm. Nhân tố thứ ba, giá bán hàng hóa dịch vụ cùng toàn bộ các hoạt động nhằm thúc đầy quá trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn, đặc biệt là hoạt động marketing và công tác tài chính doanh nghiệp. Do giá bán đơn vị sản phẩm chính là doanh thu tiêu thụ đơn vị sản phẩm nên trong điều kiện giá thành và chất lượng đơn vị sản phẩm không đổi, giá bán tăng sẽ làm doanh thu tăng từ đó làm tăng hiệu quả kinh doanh. Nhưng trên thực tế, doanh nghiệp không nên và không thể đưa giá bán sản phẩm của mình lên trên giá chung của thị trường mà trái lại xu hướng hiện nay là: Lấy giá bán làm chiến lược để chiến thắng trong cạnh tranh, bằng cách hạ giá bán trên cơ sở tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành, đẩy mạnh tiêu thụ, nhằm tăng doanh thu dẫn đến tăng hiệu quả kinh doanh. Đó là một chính sách hết sức tiến bộ, đúng đắn, cũng là một trong những hướng cơ bản để giả bài toán “hiệu quả kinh doanh” cho nhà quản trị doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường, sản xuất cái gì và sản xuất bao nhiêu là do thị trường quyết định. Do đó kết cấu mặt hàng của doanh nghiệp phải thay đổi thường xuyên theo yêu cầu của thị trường, nhằm đảm bảo việc sản xuất, tiêu thụ, thực hiện lợi nhuận được ổn định. Và nếu doanh nghiệp tăng được các mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận cao, giảm các mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ tăng được lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhân tố thứ tư, mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt. Như chúng ta đã biết trong trường hợp cạnh tranh diễn ra sâu sắc thì đỏi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng của mình mới có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường. Sức cạnh tranh càng cao là động lực thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến hoạt động của mình nhằm thu được lợi nhuận. Trong trường hợp mức cạnh tranh thấp hoặc không cạnh tranh doanh nghiệp dễ tìm kiếm lợi nhuận và ngược lại. Đây chính là nhân tố tác động rất mạnh đối với quá trình nói trên. Nhân tố thứ năm, những nhân tố về nguồn lực ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh đó là: nhân lực, thiết bị, công nghệ là những vấn đề quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Đây là những nhân tố bên trong của doanh nghiệp, đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải xem xét và tìm ra cách giải quyết phù hợp với năng lực và khả năng của doanh nghiệp. 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.1 . Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động - Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp = Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong kỳ của doanh nghiệp Tổng số lao động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị kinh doanh. - Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương của doanh nghiệp Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1 đồng chi phí tiền lương của doanh nghiệp = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp Tổng chi phí tiền lương trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. - Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh nghiệp Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh nghiệp = Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp Tổng số lao động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp = Tổng số lao động được sử dụng của doanh nghiệp Tổng số lao động hiện có của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp. - Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp = Tổng thời gian lao động thực tế của doanh nghiệp Tổng thời gian lao động định mức của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp. 1.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp - Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp Vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. - Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp = Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp Vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của doanh nghiệp = Thời gian làm việc thực tế của doanh nghiệp Thời gian làm việc theo kế hoạch của doanh nghiệp - Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp = Tổng tài sản cố định được huy động của doanh nghiệp Tổng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp - Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp = Tổng giá trị tài sản cố định được đổi mới của doanh nghiệp Tổng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp 1.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp - Sức sản xuất vốn lưu động của doanh nghiệp Sức sản xuất vốn lưu động của doanh nghiệp = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp Vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp = Vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Doanh thu thuần của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra một đồng doanh thu. - Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp = Doanh thu thuần của doanh nghiệp Vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại. - Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp = Thời gian kỳ phân tích của doanh nghiệp Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. 1.5. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Trong quá trình cạnh tranh, thị trường luôn mở ra các cơ hội cũng như những thách thức, nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước qui luật
Tài liệu liên quan