Ngành may mặc là một trong những ngành công nghiệp đang phát triển của nước ta. Do đó giữa các doanh nghiệp chịu mọi áp lực cạnh tranh hết sức gay gắt. Một trong những lĩnh vực cạnh tranh mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là làm thế nào để hạ thấp giá bán của sản phẩm của mình làm ra thông qua các biện pháp hạ thấp giá thành sản xuất.
Xét trong phạm vi một doanh nghiệp giá thành sản phẩm thấp là điều kiện để xác định giá bán hợp lý, từ đó không những giúp doanh nghiệp đẩy mạnh được quá trình tiêu thụ sản phẩm, mà còn tạo điều kiện mở rộng cho quá trình sản xuất. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng nguồn thu cho quốc gia.
Do đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vị trí vô cùng quan trọng trong công tác hạch toán kinh tế ở mọi doanh nghiệp sản xuất. Qua công tác hạch toán này, kết hợp với các tài liệu về phí tổn sản xuất, kết quả của quá trình sản xuất, tình trạng thực hiện lao động, tình hình thực hiện giá thành trong từng thời kỳ sản xuất . mà doanh nghiệp có biện pháp kiểm tra giám sát các khoản chi phí trong giá thành, tối thiểu hoá mức chi phí từ đó giảm giá thành. Vì vậy, Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản lý tìm kiếm lợi nhuận và tăng cường quản trị trong doanh nghiệp.
130 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1944 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên may mặc Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG
Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Quốc Thịnh
Sinh viên thực hiện: Vũ Duy Tiến
MSSV: 107403229 Lớp: 07DKT3
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
Khoa: …………………………..
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):
MSSV: ………………… Lớp:
MSSV: ………………… Lớp:
MSSV: ………………… Lớp:
Ngành :
Chuyên ngành :
Tên đề tài :
Các dữ liệu ban đầu :
Các yêu cầu chủ yếu :
Kết quả tối thiểu phải có:
1)
2)
3)
4)
Ngày giao đề tài: ……./……../……… Ngày nộp báo cáo: ……./……../………
Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu sử dụng trong Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Một Thành Viên May Mặc Bình Dương, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 08 năm 2011.
Tác giả
(Ký Tên)
Vũ Duy Tiến
LÔØI CAÛM ÔN
Trong xã hội hiện nay, kiến thức là một tài sản vô cùng quý giá không phải dễ dàng có được mà phải cần nhiều thời gian và công sức. Để có được nguồn kiến thức như ngày hôm nay, trước hết em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các quý Thầy, Cô giảng viên Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức phong phú và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian em được học tập tại trường.
Thực hiện phương châm “Học phải đi đôi với hành.
Lý luận phải gắn liền với thực tiễn.”
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương. Em đã có điều kiện tiếp xúc với thực tế và đi sâu vào chuyên môn, học hỏi được nhiều điều góp phần mở rộng kiến thức em đã học ở trường.
Em xin chân thành cảm ơn:
Thầy Th.s Nguyễn Quốc Thịnh – Giảng viên hướng dẫn của em. Thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Ban Lãnh đạo Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương và các anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty.
Cuối cùng, em kính chúc toàn thể giảng viên trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM nói chung và giảng viên khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân hàng nói riêng luôn dồi dào sức khỏe, công tác tốt. Kính chúc ban lãnh đạo và tập thể cán bộ, công nhân viên Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương luôn vui, khỏe và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao để đưa công ty ngày càng lớn mạnh hòa nhịp cùng công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Vũ Duy Tiến
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
-----&-----
Ký hiệu Giải thích
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT : Bảo hiểm y tế
CB CNV : Cán bộ công nhân viên
CNSX : Công nhân sản xuất
CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CP NVL TT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP SX : Chi phí sản xuất
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
DDCK : Dở dang cuối kỳ
DDĐK : Dở dang đầu kỳ
GTGT : Giá trị gia tăng
GTSP : Giá thành sản phẩm
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
KKTX : Kê khai thường xuyên
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
KT : Kế toán
NVL : Nguyên vật liệu
PP : Phương pháp
SP : Sản phẩm
SPDD : Sản phẩm dở dang
SX : Sản xuất
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU SỬ DỤNG
-----&-----
TÊN
NỘI DUNG
TRANG
Bảng 2.1
Đặc điểm về vốn của Công ty
31
Bảng 2.2
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
46
Bảng 3.1
Bảng cân đối vật tư có đơn giá tồn
57
Bảng 3.2
Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
58
Bảng 3.3
Bảng thanh toán lương T 03/2011 - Chuyền 1 - XN May 1
66
Bảng 3.4
Bảng phân bổ tiền lương T03/2011
69
Bảng 3.5
Bảng trích BHXH, BHYT và KPCĐ
70
Bảng 3.6
Bảng lương sản phẩm theo đơn giá CM (50%)
71
Bảng 3.7
Bảng kê chi phí mã hàng F.Olym 02/11 338-M1
Tháng 03/2011
Phụ lục A-C
Bảng 3.8
Chi phí sản xuất chung tháng 03/2011
86-87
Bảng 3.9
Báo cáo giá thành sản phẩm sản xuất
93
Biểu 3.1
Sổ tổng hợp TK 621M1
54
Biểu 3.2
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
55
Biểu 3.3
Phiếu xuất kho X03/11-0314
56
Biểu 3.4
Phiếu xuất kho X03/11-0229
56
Biểu 3.5
Sổ chi tiết TK 621
59
Biểu 3.6
Sổ chi tiết TK 622
67
Biểu 3.7
Sổ tổng hợp TK 622M1
68
Biểu 3.8
Sổ tổng hợp TK 6271M1
79
Biểu 3.9
Sổ tổng hợp TK 6272M1
80
Biểu 3.10
Sổ tổng hợp TK 6273M1
81
Biểu 3.11
Sổ tổng hợp TK 6274M1
82
Biểu 3.12
Sổ tổng hợp TK 6277M1
83
Biểu 3.13
Sổ tổng hợp TK 6278M1
84
Biểu 3.14
Sổ tổng hợp TK 627M1
85
Biểu 3.15
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010
Phụ lục D
Biểu 3.16
Bảng cân đối kế toán
Phụ lục
E - H
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
-----&-----
TÊN
NỘI DUNG
TRANG
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT theo phương pháp KKTX
12
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT theo phương pháp KKĐK
12
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Phương pháp KKTX (phương pháp KKĐK)
13
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Phương pháp KKTX (phương pháp KKĐK)
16
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX
17
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKĐK
18
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về SP hỏng ngoài định mức
21
Sơ đồ 1.8
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng SX bất thường
23
Sơ đồ 1.9
Quy trình tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm
25
Sơ đồ 1.10
Quy trình tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm
26
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
34
Sơ đồ 2.2
Cơ cấu tổ chức của Công ty
35
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ tổ chức kế toán của Công ty
39
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
42
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí cho mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1
94
Sơ đồ 3.2
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí cho xí nghiệp may 1
96
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Ngành may mặc là một trong những ngành công nghiệp đang phát triển của nước ta. Do đó giữa các doanh nghiệp chịu mọi áp lực cạnh tranh hết sức gay gắt. Một trong những lĩnh vực cạnh tranh mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là làm thế nào để hạ thấp giá bán của sản phẩm của mình làm ra thông qua các biện pháp hạ thấp giá thành sản xuất.
Xét trong phạm vi một doanh nghiệp giá thành sản phẩm thấp là điều kiện để xác định giá bán hợp lý, từ đó không những giúp doanh nghiệp đẩy mạnh được quá trình tiêu thụ sản phẩm, mà còn tạo điều kiện mở rộng cho quá trình sản xuất. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng nguồn thu cho quốc gia.
Do đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vị trí vô cùng quan trọng trong công tác hạch toán kinh tế ở mọi doanh nghiệp sản xuất. Qua công tác hạch toán này, kết hợp với các tài liệu về phí tổn sản xuất, kết quả của quá trình sản xuất, tình trạng thực hiện lao động, tình hình thực hiện giá thành trong từng thời kỳ sản xuất ... mà doanh nghiệp có biện pháp kiểm tra giám sát các khoản chi phí trong giá thành, tối thiểu hoá mức chi phí từ đó giảm giá thành. Vì vậy, Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản lý tìm kiếm lợi nhuận và tăng cường quản trị trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò và tác dụng đó, khi được thực tập tại Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương, em nhận thấy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là trọng tâm trong công tác kế toán của Công ty do đó em chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương” cho báo cáo thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tìm hiểu cách tập hợp chi phí sản xuất và yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm của Công ty. Sau khi tính giá thành làm cơ sở để đưa ra ý kiến, đề xuất các giải pháp nhằm khai thác và phát huy thế mạnh của Công ty và đồng thời khắc phục những hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục, hạch toán và lên sơ đồ chữ T.
Kết chuyển và tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Đánh giá công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty và đề ra các biện pháp hoàn thiện.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập, nghiên cứu tài liệu (sổ sách, bảng biểu, chứng từ…) tại phòng kế toán tài vụ của Công ty.
Tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty bằng cách hỏi cán bộ Công ty.
Tham khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp xử lý số liệu:
Tổng hợp, thống kê, so sánh và phân tích.
Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương.
Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Ý nghĩa, vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1.1 Ý nghĩa
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh luôn diễn ra gắt gắt và quyết liệt, đặc biệt là khi đất nước đang ở giai đoạn mở cửa nền kinh tế. Bởi vậy một doanh nghiệp, một đơn vị sản xuất muốn đứng vững và phát triển trên thị trường đòi hỏi sản phẩm mà họ sản xuất ra phải đạt hai yêu cầu là chất lượng sản phẩm và giá thành hợp lý. Để làm được điều này thì ban lãnh đạo doanh nghiệp cần phải có thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về quá trình sản xuất sản phẩm từ khâu đầu vào đến khâu tiêu thụ. Qua quá trình này, ban lãnh đạo đưa ra những biện pháp, chính sách, chiến lược điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất.
Vì vậy công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp.
1.1.1.2 Vai trò
Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh một cách chính xác, thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng sản phẩm của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quản lý, người ta thường sử dụng công cụ khác nhau nhưng kế toán luôn luôn là một công cụ thiết yếu nhất, có vai trò quan trọng trong quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1.3 Nhiệm vụ
Để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời để việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có thể dựa trên việc xác định giá thành sản phẩm chính xác, nhưng việc xác định giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng kết quả của việc tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đòi hỏi kế toán cần phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức quản lý của DN.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng đã xác định, tập hợp các khoản mục chi phí, các yếu tố chi phí đồng thời xác định đúng đắn chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành phù hợp để tính giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm theo đúng khoản mục quy định trong kỳ tính giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch giá thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống (tiền lương và các khoản trích theo lương) và lao động vật hóa (nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao tài sản cố định....) mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất
Các chi phí sản xuất trong doanh nghiệp được chia thành nhiều loại theo các tiêu thức khác nhau:
Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này có thể chia chi phí sản xuất thành 5 loại như sau:
Chi phí nguyên vật liệu: gồm các NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu... mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm thực hiện trong kỳ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ số tiền trích trong kỳ của TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi trả do mua ngoài, thuê ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các loại kể trên mà doanh nghiệp chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho phép hiểu rõ cơ cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư, huy động vốn, sử dụng vốn.
Phân loại CPSX theo mục đích công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia thành 3 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính(kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo quy định.
Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ đội sản xuất bao gồm các yếu tố: chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
Chi phí biến đổi(biến phí): Là những chi phí có sự biến đổi về lượng tương quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
Chi phí cố định(định phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu haoTSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng…
Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả chi phí định phí và biến phí.
Phân loại chi phí theo cách này để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh.
Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tượng chịu chi phí (một loại sản phẩm, một giai đoạn công nghệ, một phân xưởng sản xuất...)
Chi phí gián tiếp: là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Do vậy cần phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng bằng phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Phân loại CPSX theo mối quan hệ với quy trình công nghệ SX, chế tạo sản phẩm
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với quy trình công nghệ sản xuất, toàn bộ CPSX được chia thành:
Chi phí cơ bản: là chi phí có mối quan hệ trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Chi phí chung: là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất mang tính chất chung của toàn phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với từng loại sản phẩm nhằm hạ giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
1.1.3 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật.
1.1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành theo theo thời điểm và cơ sở số liệu tính
Theo tiêu thức này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
Giá thành kế hoạch: được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức có tác dụng giúp cho các nhà quản lý đánh giá đúng tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn và việc thực hiện các giải pháp quản lý- kinh tế - kỹ thuật, đồng thời để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí.
Giá thành thực tế: được tính trên cơ sở số liệu về chi phí thực tế đã tập hợp trong kỳ và kết quả hoạt động đã thực hiện. Giá thành thực tế phản ánh kết quả thực hiện các giải pháp quản lý CPSX và giá thành sản phẩm, việc thực hiện các định mức, dự toán chi phí là cơ sở để xác định kết quả lãi/ lỗ của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác định các nguyên nhân hụt, vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho chi phí phù hợp.
Phân loại theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành trong giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành:
- Giá thành sản xuất: Là giá thành tính trên cơ sở các chi phí sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán(Trong trường hợp hàng mang bán thẳng không qua kho), giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán là mức lãi gộp trong kỳ của các doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ, gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ được xác định và tính toán khi sản phẩm được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận trước thuế c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KLTN - Vu Duy Tien - 07DKT3.doc
- KLTN - Vu Duy Tien - 07DKT3.pdf