Trong những năm bắt đầu công cuộc đổi mới, khi ngu ồn viện trợ nước
ngoài bị cắt giảm đột ng ột, ngu ồn đầu tư t ừ ngân sách eo hẹp, các doanh nghi ệp
nhà nước gặp nhiều khó khăn, vốn tiềm ẩn trong dân chưa huy động được nhiền,
thu hút vốn đầu tư tr ực ti ếp nước ngoài (FDI) đã tr ở thành một chủ trương cấp
thiết. Lu ồng vốn FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, đưa
đất nước ta ra khỏi kh ủng hoảng, ổn định và phát triển kinh tế.
Ngày nay, trước những đòi hỏi bức xúc của giai đoạn công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước, nguồn vốn FDI đã trở thành một bộ phận không thể
tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, không chỉ của riêng nước
ta, mà của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Trong cuộc cạnh tranh này, moi
quốc gia đều đã nhận thức được vai trò của các hoạt động xúc tiến đầu tư
trong việc thu hút vốn FDI và không ngừng phát triển cac hoạt động này.
Cạnh tranh trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư cũng chính là cạnh tranh thu hút
vốn FDI. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nội dung của khoá luận này xin
được trình bày về thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và đề
xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động này
98 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1452 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động này, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
1
MỤC LỤC
Lêi nãi ®Çu .................................................................................................................... 4
Ch¬ng 1 Tæng quan vÒ ®Çu t trùc tiÕp níc ngoµi vµ ho¹t ®éng xóc tiÕn ®Çu t .................. 5
1.1. §Çu t trùc tiÕp níc ngoµi - vai trß vµ xu híng ................................. 5
1.1.1. Kh¸i niÖm ®Çu t trùc tiÕp níc ngoµi ........................................... 5
1.1.2. Vai trß cña FDI ®èi víi quèc gia tiÕp nhËn ®Çu t ........................ 7
1.1.3. C¸c nh©n tè t¸c ®éng ®Õn dßng ch¶y FDI. ..................................... 9
1.1.3.1. Toµn cÇu ho¸ ........................................................................... 9
1.1.3.2. Khu vùc ho¸ .......................................................................... 10
1.1.3.3. C¸c sù kiÖn t¸c ®éng tíi nÒn kinh tÕ ViÖt Nam trong t¬ng
lai gÇn. .................................................................................... 10
1.1.4. Xu híng ®Çu t quèc tÕ vµ khu vùc nh÷ng n¨m tíi .................... 13
1.1.4.1. Xu híng ®Çu t quèc tÕ nh÷ng n¨m tíi ................................ 13
1.1.4.2. Xu híng ®Çu t khu vùc nh÷ng n¨m tíi ............................... 16
1.2. Ho¹t ®éng xóc tiÕn ®Çu t ................................................................ 19
1.2.1. Kh¸i niÖm xóc tiÕn ®Çu t ........................................................... 19
1.2.2. Vai trß cña xóc tiÕn ®Çu t .......................................................... 21
1.2.3. C¸c bé phËn cña ch¬ng tr×nh xóc tiÕn ®Çu t ............................. 21
1.2.3.1. ChÝnh s¸ch ®Çu t. ................................................................. 22
1.2.3.2. ChiÕn lîc xóc tiÕn ®Çu t ..................................................... 22
1.2.3.3. C¬ quan thùc thi chÝnh s¸ch xóc tiÕn ®Çu t. .......................... 24
ch¬ng 2 Thùc tr¹ng ho¹t ®éng xóc tiÕn ®Çu t t¹i ViÖt Nam ............................................. 27
2.1. Vµi nÐt vÒ ho¹t ®éng FDI t¹i ViÖt Nam ............................................. 27
BiÓu ®å 4- T×nh h×nh vèn FDI ®¨ng kÝ vµ thùc hiÖn giai ®o¹n 1992-
2002 ........................................................................................... 30
2.2. Thùc tr¹ng ho¹t ®éng xóc tiÕn ®Çu t ë ViÖt Nam .............................. 37
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
2
2.2.1. C¬ quan phô tr¸ch c«ng t¸c xóc tiÕn ®Çu t ................................. 37
2.2.1.1. Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu t ......................................................... 38
2.2.1.2. Së KÕ ho¹ch vµ §Çu t c¸c tØnh vµ thµnh phè ........................ 40
2.2.1.3. Ban qu¶n lý khu chÕ xuÊt, khu c«ng nghiÖp ........................... 41
2.2.2. C¸c ho¹t ®éng xóc tiÕn ®Çu t hiÖn nay t¹i ViÖt Nam .................. 42
2.2.2.1. T¹o dùng h×nh ¶nh ................................................................. 42
2.2.2.2. TËp trung vËn ®éng c¸c nhµ ®Çu t tiÒm n¨ng ........................ 43
2.2.2.3. Cung cÊp c¸c dÞch vô ®Çu t .................................................. 49
2.2.3. Nguån nh©n lùc cho c«ng t¸c xóc tiÕn ®Çu t .............................. 51
2.2.4. Ng©n quü cho ho¹t ®éng xóc tiÕn ®Çu t...................................... 54
2.3. §¸nh gi¸ tæng qu¸t vÒ hiÖu qu¶ cña ho¹t ®éng xóc tiÕn ®Çu t t¹i ViÖt
Nam ................................................................................................ 55
2.3.1. Thµnh c«ng ................................................................................. 55
2.3.2. Tån t¹i ......................................................................................... 56
2.4. Mét sè bµi häc kinh nghiÖm tõ ho¹t ®éng xóc tiÕn ®Çu t cña Trung
Quèc ................................................................................................ 58
Ch¬ng 3 Mét sè gi¶i ph¸p nh»m t¨ng cêng hiÖu qu¶ cña ho¹t ®éng xóc tiÕn ®Çu t........... 60
3.1. Quan ®iÓm, ®Þnh híng vÒ c«ng t¸c xóc tiÕn ®Çu t trong giai ®o¹n
2001 – 2010. .................................................................................. 60
3.2. Mét sè gi¶i ph¸p ............................................................................. 63
3.2.1. Thµnh lËp Uû ban xóc tiÕn ®Çu t quèc gia .................................. 63
3.2.1.1. Sù cÇn thiÕt cã mét c¬ quan chuyªn tr¸ch vÒ xóc tiÕn ®Çu t
cÊp quèc gia ............................................................................ 63
3.2.1.2.Mét sè ®Ò xuÊt trong quy tr×nh thµnh lËp Uû ban xóc tiÕn ®Çu
t quèc gia .............................................................................. 64
3.2.2. C¶i thiÖn nguån nh©n lùc cho c«ng t¸c xóc tiÕn ®Çu t ................ 68
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
3
3.2.3. C¶i t¹o nguån quü vµ ng©n s¸ch cho ho¹t ®éng xóc tiÕn ®Çu t ... 72
3.2.4. X©y dùng chiÕn lîc xóc tiÕn ®Çu t cã träng ®iÓm ..................... 74
3.2.4.1 Sù cÇn thiÕt ph¶i cã chiÕn lîc xóc tiÕn ®Çu t cã träng ®iÓm 75
3.2.4.2 X¸c ®Þnh ngµnh mòi nhän vµ c¸c nguån tiÒm n¨ng. ............... 76
3.2.5. C¶i thiÖn m«i trêng ®Çu t ......................................................... 80
3.2.6. C¶i thiÖn kü thuËt xóc tiÕn ®Çu t. ............................................... 81
3.2.6.1. ChiÕn lîc vµ kü thuËt t¹o dùng h×nh ¶nh. ............................. 82
3.2.6.2. ChiÕn lîc vµ kü thuËt vËn ®éng nh÷ng nhµ ®Çu t tiÒm
n¨ng. ....................................................................................... 90
3.2.6.3. N©ng cÊp c¸c dÞch vô ®Çu t .................................................. 93
KÕt luËn ....................................................................................................................... 96
Tµi liÖu tham kh¶o ........................................................................................................ 97
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
4
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm bắt đầu công cuộc đổi mới, khi nguồn viện trợ nước
ngoài bị cắt giảm đột ngột, nguồn đầu tư từ ngân sách eo hẹp, các doanh nghiệp
nhà nước gặp nhiều khó khăn, vốn tiềm ẩn trong dân chưa huy động được nhiền,
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã trở thành một chủ trương cấp
thiết. Luồng vốn FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, đưa
đất nước ta ra khỏi khủng hoảng, ổn định và phát triển kinh tế.
Ngày nay, trước những đòi hỏi bức xúc của giai đoạn công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước, nguồn vốn FDI đã trở thành một bộ phận không thể
tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, không chỉ của riêng nước
ta, mà của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Trong cuộc cạnh tranh này, moi
quốc gia đều đã nhận thức được vai trò của các hoạt động xúc tiến đầu tư
trong việc thu hút vốn FDI và không ngừng phát triển cac hoạt động này.
Cạnh tranh trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư cũng chính là cạnh tranh thu hút
vốn FDI. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nội dung của khoá luận này xin
được trình bày về thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và đề
xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động này.
Xin được gửi lời cảm ơn trân trọng tới Tiến sỹ Vũ Thị Kim Oanh – Bộ
môn Đầu tư, Khoa kinh tế ngoại thương, Trường Đại học Ngoại Thương –
người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoá luận.
Xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo Bộ môn Đầu tư và các thày cô
giáo khoa Kinh tế ngoại thương – những người đã trang bị cho em những kiến
thức thiết thực và bổ ích cho quá trình viết khoá luận cũng như công tác sau này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
1.1. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI - VAI TRÒ VÀ XU HƯỚNG
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong vòng 20 năm trở lại đây hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment - FDI) ngày càng có vị trí quan trọng trong công
cuộc phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ngày nay các
quốc gia đều nhận thức được những lợi ích to lớn mà FDI đem lại cho nước
chủ nhà. Bên cạnh việc cung cấp một nguồn tài chính lâu dài, FDI còn tạo
điều kiện cho việc chuyển giao nguồn tài sản phi vật chất như công nghệ, tay
nghề và bí quyết quản lý, do đó góp phần đẩy nhanh tăng trưởng và phát
triển. FDI cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường quốc tế và
nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp trong nước.
Theo cách định nghĩa và phân loại trong Tài liệu hướng dẫn về Cán cân
Thanh toán của của quỹ tiền tệ quốc tế IMF, Đầu tư nước ngoài của tư nhân
được chia làm 3 loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và phương thức đầu tư
khác.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là một hình thức đầu tư quốc tế
trong đó, một thực thể của một nền kinh tế có mối liên hệ lâu dài với một
doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác.[1] Cụm từ "mối liên hệ
lâu dài" ở đây được hiểu là mối quan hệ tồn tại trong một thời gian dài giữa
nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp cũng như mức độ ảnh hưởng đáng kể
của nhà đầu tư đối với công việc điều hành doanh nghiệp.
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
6
Cách định nghĩa của OECD lại đưa ra một mức chuẩn về tỉ lệ góp vốn:
một doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một doanh nghiệp
liên doanh hoặc không liên doanh trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu tối
thiểu là 10% cổ phần phổ thông hoặc 15% quyền biểu quyết.[2] Điểm mấu
chốt trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chính là quyền kiểm soát
hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi quốc gia đều sử
dụng ngưỡng 10% để xây dựng định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bởi
vậy các số liệu thống kê lượng vốn FDI của các tổ chức khác nhau có thể
không giống nhau.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài gồm 3 phần
Vốn cổ phần, bao gồm cả vốn điều lệ của chi nhánh và các khoản
góp vốn khác.
Lợi nhuận tái đầu tư dưới dạng cổ phần hoặc chuyển nợ liên công
ty.
Các khoản vốn tương ứng với các khoản chuyển nợ liên công ty.
Có 2 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư mới - Greenfield Investment (thành lập mới doanh nghiệp
liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài)
Mua lại và sáp nhập -Merger & Acquisition (mua lại và sáp nhập
một doanh nghiệp hiện có hoặc mua cổ phiếu của các công ty cổ
phần hoặc đã được cổ phần hoá)
Ở nhiều quốc gia, mua lại và sáp nhập là một hình thức quan trọng của
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, hình thức này chưa phổ biến ở Việt
Nam do những quy định hạn chế cổ phần nước ngoài trong doanh nghiệp nội
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
7
địa. Cùng với những chính sách cải cách đầu tư đang trong giai đoạn bắt đầu
được thực thi, mua lại và sáp nhập có thể trở thành hình thức quan trọng
trong đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam những năm tới.
1.1.2. Vai trò của FDI đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư
FDI có thể mang lại cho nước tiếp nhận đầu tư rất nhiều lợi ích, có
những lợi ích trực tiếp và xác định, song cũng có những lợi ích gián tiếp khó
nhận biết hơn. Dưới đây là những lợi ích cơ bản mà FDI mang lại cho nền
kinh tế các nước đang phát triển
Bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển, giúp các nước
này thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nếu như trong thời kỳ 1991-
1995, vốn FDI chiếm trên 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội tại Việt Nam thì
thời kỳ 1996-2000, tỉ lệ này là 24%.[14] Nguồn vốn này đã góp phần đưa Việt
Nam ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, giúp khi thác và nâng cao hiệu quả
sử dụng những nguồn lực trong nước tạo ra thế và lực phát triển mới cho nền
kinh tế. Hiện nay, vốn FDI đã trở thành một bộ phận quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia đang phát triển như Việt
Nam.
Tạo công ăn việc làm - Lợi ích dễ thấy nhất của FDI chính là tạo
nhiều việc làm ổn định cho người lao động nước sở tại, tăng thu nhập và cải
thiện mức sống cho người dân. Tổng sỗ lao động hiện đang làm việc tại các
cơ sở có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên khắp thế giới ước tính đến
năm 2001 là khoảng 54 triệu người. Khu vực FDI cũng thu hút hơn một nửa
số lao động trong lĩnh vực sản xuất của Singapo. Tại Hồng Kông, Malaixia và
Srilanka tỉ lệ lao động trong khu vực này cũng đang tăng lên nhanh chóng so
với tổng lao động xã hội.
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
8
Tăng thu ngân sách - FDI đóng góp vào ngân sách nhà nước thông
qua các khoản thuế. Ngay cả khi các doanh nghiệp liên doanh được miễn
hoàn toàn thuế thu nhập của doanh nghiệp liên doanh, nhà nước vẫn có thể
tăng thu ngân sách từ thuế thu nhập cá nhân nhà đầu tư và các loại thuế gián
tiếp khác. Đóng góp vào ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp FDI tại
Việt Nam trong thời kỳ 1996-2000 là khoảng 1,45 tỉ USD, chiếm 6-7% tổng
ngân sách.[12] Tại Trung Quốc, tổng số thuế thu được từ khu vực FDI trong
năm 2001 đã tăng 30% so với năm 2000, chiếm 19% tổng số thuế thu được
vào ngân sách trong năm.[18]
Ảnh hưởng tích cực đến đầu tư trong nước- Dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài sẽ kích thích đầu tư nội địa và các công ty này có thể trở thành
các kênh phân phối hoặc trở thành công ty cung ứng của các doanh nghiệp
nước ngoài. Bên cạnh đó, sức ép cạnh tranh từ các công ty nước ngoài cũng
kích thích các công ty nội địa tăng cường đầu tư.
Chuyển giao công nghệ - FDI có thể giúp nước tiếp nhận đầu tư tiếp
cận được với công nghệ mới trên thế giới qua thông qua việc đầu tư hoàn toàn
dây chuyền sản xuất mới tại các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc
góp vốn bằng công nghệ trong doanh nghiệp liên doanh.
Nâng cao tay nghề cho người lao động - Người lao động ở nước sở tại
làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có điều kiện tiếp
thu các kĩ năng mới về kỹ thuật và quản lý, nhờ đó tăng năng suất cũng như
hiệu suất lao động. Năng suất lao động của các doanh nghiệp FDI trong khu
vực sản xuất tại Ailen, Hà Lan và một số nước đang phát triển ở Châu Á như
Trung Quốc, Đài Loan, Singapo đều cao gấp hai lần hoặc hơn so với năng suất
lao động trong các công ty nội địa.[10]
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
9
Đẩy mạnh xuất khẩu - Rất nhiều hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài có định hướng xuất khẩu. Nhờ quy mô và khả năng tiếp cận với mạng
lưới phân phối và mạng lưới marketing quốc tế, các công ty có vốn đầu tư
nước ngoài dễ dàng xâm nhập thị trường xuất khẩu hơn so với các công ty nội
địa. Nếu có cách quản lý thích hợp, nhiều quốc gia có thể tận dụng hoạt động
FDI để tăng mức xuất khẩu của nước họ và thu ngoại tệ. Trong năm 2000,
tổng doanh thu xuất khẩu của khu vực FDI chiếm tới 50.8% toàn bộ doanh
thu xuất khẩu của Trung Quốc[18], 23% tổng doanh thu xuất khẩu của Việt
Nam.[12]
Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước - Trong quá
trình tương tác với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty nội địa
có thể nâng cao chất lượng cũng như uy tín của mình, do đó tăng cường
được sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Tăng cường cạnh tranh nền kinh tế - FDI góp phần kích thích tăng
trưởng chung của một nền kinh tế nhờ đẩy mạnh cạnh tranh trong những
ngành mà có chỉ một số ít các công ty nội địa đang chiếm vị trí độc tôn.
1.1.3. Các nhân tố tác động đến dòng chảy FDI.
1.1.3.1. Toàn cầu hoá
Trong xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, các
công ty đều có khả năng chọn lựa địa điểm sản xuất thích hợp nhất nhằm
giảm giá thành sản xuất.
Tiến trình toàn cầu hoá đã đem lại cho các quốc gia có nguồn lao động
rẻ như Việt Nam khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh của mình và thu hút
nhiều hơn nguồn vốn FDI. Điều quan trọng là các quốc gia này phải đảm bảo
giảm thiểu các rào cản trong quá trình xâm nhập và hoạt động của nhà đầu
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
10
tư, các chi phí hoạt động khác phải ở mức hợp lý, và những hạn chế mang
tính quan liêu trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh phải dần được dỡ
bỏ. Nếu các quốc gia không tận dụng tốt những cơ hội này, họ sẽ đánh mất
tính cạnh tranh và tụt lại phía sau làn sóng phát triển toàn cầu.
1.1.3.2. Khu vực hoá
Quá trình toàn cầu hoá đã đưa đến sự hình thành các liên kết khu vực
như EU, ASEAN, APEC,… Các liên kết này nhằm tạo ra các khu vực kinh tế
rộng lớn hơn trong đó lợi thế tương đối cũng như lợi thế kinh tế quy mô được
phát huy tối đa.
1.1.3.3. Các sự kiện tác động tới nền kinh tế Việt Nam trong tương lai
gần.
Có 3 sự kiện lớn đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền kinh tế Việt
Nam cũng như chiến lược thu hút và xúc tiến đầu tư của Việt Nam.
Việt Nam cam kết gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN và thực
hiện lộ trình cắt giảm thuế quan.
Theo cam kết tự do hoá thương mại, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế nhập
khẩu đối với phần lớn hàng hoá nhập khẩu từ ASEAN xuống mức tối đa là
20% vào năm 2003 và tiếp tục giảm xuống 0 -5% vào đầu năm 2006. Thuế
nhập khẩu trung bình đối với hàng hoá có xuất xứ ASEAN sẽ giảm 50% kể từ
đầu năm 2004. Thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng sợi, da, gỗ, thủy tinh,
gốm sứ và thực phẩm từ ASEAN sẽ giảm hơn 60% từ đầu năm 2004. Các
nước ASEAN khác cũng cam kết giành cho hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam
điều kiện ưu đãi tương tự.[3]
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
11
Chương trình hợp tác thương mại của ASEAN đem lại cho Việt Nam
cơ hội xâm nhập thị trường khu vực. Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải đối mặt
với những thách thức từ việc thực hiện khu vực tự do mậu dịch ASEAN, các
công ty Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu giá rẻ, chất
lượng cao. Nhà nước cũng sẽ không thể áp dụng các biện pháp quản lý hạn
ngạch để bảo vệ các công ty nội địa.
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết năm 2001 và hiện đang
trong quá trình thực hiện. Hiệp định này kêu gọi cắt giảm 30 - 50% thuế nhập
khẩu đối với một số mặt hàng công nghiệp và nông nghiệp, dỡ bỏ hạn ngạch
đối với hầu hết các mặt hàng trong vòng 3 - 7 năm và bao gồm các điều khoản
cam kết tạo điều kiện cho các công ty Mỹ xâm nhập vào khu vực dịch vụ.
Quyền tự do buôn bán của các công ty Mỹ cũng sẽ được thực thi trong vòng 3
- 6 năm .
Theo tinh thần của hiệp định, Việt Nam đã mở cửa thị trường cho các
công ty Mỹ trong các lĩnh vực dịch vụ, thương mại, viễn thông. Vấn đề bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ cũng được chú trọng. Việt Nam sẽ phải xoá bỏ các biện
pháp đầu tư trong thương mại ( Trade-related Investment Measures). Hai
nước cam kết sẽ thực hiện các nghĩa vụ của mình trong vấn đề bảo vệ Quyền
sở hữu trí tuệ trong thương mại
( Trade-related Intellectual Property Rights).[4]
Các quy định về đầu tư cũng sẽ được ban hành rõ ràng và kịp thời sau
khi đã có sự bàn bạc tham khảo ý kiến, do đó làm tăng tính rõ ràng của hệ
thống các quy định pháp lý về hoạt động đầu tư.
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
12
Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam
Việt Nam đưa ra các điều khoản cam kết cụ thể vào tháng 1 năm 2002.
Phiên họp thứ 5 của nhóm làm việc về vấn đề gia nhập của Việt Nam vào
tháng 4/2002 đã xem xét các đàm phán thỏa thuận song phương của Việt
Nam và kế hoạch hành động đối với một số hiệp định của WTO. Phiên họp
thứ 6 vào tháng 12/2002 đã đánh đấu sự khởi đầu của quá trình đàm phán trở
thành thành viên của WTO.
Thực hiện tiến trình gia nhập WTO, Việt Nam sẽ phải cam kết thực
hiện các điều khoản sau:[5]
Không phân biệt đối xử: Tất cả các thành viên WTO đều phải áp
dụng nguyên tắc tối huệ quốc trong chính sách thương mại của mình, không
phân biệt đối xử giữa hàng hoá dịch vụ nội địa với nước ngoài và không phân
biệt đối xử