Hiện nay, trong xu thế hội nhập của các nước trên thế giới nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và không ngừng lớn mạnh phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu vốn về, thưc hiện nghĩa vụ đối với nhà nước cải thiện đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng, không ngừng phát triển
Xây dựng một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt trong khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất –kỹ thuật và tài sản cố định. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30%
Tổng vốn đầu tư của cả nước và sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có tính chất kỹ thuật, văn hoá nghẹ thuật và xẫ hội tổng hợp. Do đó các công trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật góp phần phát triển văn hoá, nghệ thuật, kiến trúc và môi trường sinh thái. Vấn đề đặt ra ở đay là làm sao giải quyết tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong quá trình thi công, giảm chi phí giá thành tăng cạnh tranh cho doanh nghiệp
117 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản tại Công ty Đầu tư Phát triển Xây dựng Thành Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong xu thế hội nhập của các nước trên thế giới nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và không ngừng lớn mạnh phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu vốn về, thưc hiện nghĩa vụ đối với nhà nước cải thiện đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng, không ngừng phát triển
Xây dựng một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt trong khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất –kỹ thuật và tài sản cố định. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30%
Tổng vốn đầu tư của cả nước và sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có tính chất kỹ thuật, văn hoá nghẹ thuật và xẫ hội tổng hợp. Do đó các công trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật góp phần phát triển văn hoá, nghệ thuật, kiến trúc và môi trường sinh thái. Vấn đề đặt ra ở đay là làm sao giải quyết tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong quá trình thi công, giảm chi phí giá thành tăng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Chính vì thế –kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác quan trọng đối với công xây dựng cơ bản nói riêng và đối xây dựng nói chung. Chi phí sản xuất chính là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm được tính đúng đủ, kịp thời giúp cho doanh nghiệp tính toán được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên ,qua thời gian nghiên cứu lý lụân trong trường học và được sự giúp đỡ động viên của các thầy cô trong khoa kế toán - tài chính, đặc biệt sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lưu thanh huyền cùng với thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu xây dựng phát triển Thành Công em dã chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản tại Công ty Đầu tư Phát triển Xây dựng Thành Công’’ làm chuyên đề tốt nghiệp
Bố cục của đề tài ngoài mục lục, lời mở đầu và kết luận bao gồm ba phần sau:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thành Công
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thành Công
Phần III: Một số nhận xét đánh giá và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Thành Công .
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà tây, ngày 4 tháng 05 năm 2007
Sinh viên
Lê Thị Hương
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
I- ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRONG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÂT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1- Đặc điểm cùa nghành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.Gồm 2 loại chính :
Hoạt động xây dựng
Hoạt động xây lắp thiết bị
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt khác nhau với những ngành sản xuất khác , thể hiện rõ ở những sản phẩm xây dựng và qúa trình tạo ra sản phẩm của ngành xây dựng
Sản phẩm xây lắp là các công trình vật kiến trúc có quy mô lớn , kết cấu phức tạp , mang tính chất đơn chiếc , thời gian sử dụng dài và giá trị sản phẩm lớn . Sản phẩm xây dựng mang tính chất cố định nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm . Do vậy các sản điều kiện cân thiết cho sản phẩm như: các loại phương tiện vận tải , máy móc thiết bị , công nhân … phải duy chuyển theo dịa điẻm dặt công trình .
Việc hình thành sản phẩm xây lắp còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện về xã hội … Nên công tác quản lý và sử dụng tài sản vật tư cho công trình rất phức tạp vậy đòi hỏi phải co những giải pháo để tiết kiệm , boả vệ cũng như mức giá hợp lý cho tong loại cồng tác xây lắp , cho từng vùng lãnh thổ .
Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến công trình sản hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng thưọng dài , phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp của công trình . Quá trình thi công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn , mà mỗi giai đoạn lại thi công từng hạng mục công trình khác nhau . Mặt khác xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời nó chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường thiên nhiên .Do đó việc thi công trình xây dựng cơ bản ở mức nào đó mang tính chất thời vụ
Sản phẩm xây lắp đựơc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư xây dựng theo hợp kinh tế đã ký hợp đồng từ trước , do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm – không thể hiện rõ . Đây chính là đặc điểm riêng biệt của ngành xây dựng cơ bản
Từ những đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm xây lắp , ta thấy việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là răt khó khăn và phức tạp, hiện nay nó vẫn là mối quan tâm lớn vì nó dễ làm thất thoát lãng phí vốn đầu tư của nhà nước. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải quản lý chặt chẽ vốn, vật tư, thiết bị…không để thất thoát, đồng thời việc xác định chính xác giá thành sản phẩm đang trở nên rất cấp thiết đối với các cơ quan quản lý. Nó là cơ sở cho việc giảm chi phí, giá thành sản phẩm và cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để làm được điều này doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý giá thành sản phẩm xây lắp thông qua các công cụ kế toán mà trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2. Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản phẩm và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản.
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản giữ vai trò cơ bản trong công tác kế toán ở doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tạo điều kiện để doanh nghiệp tính đúng, đầy đủ, đảm bảo đầy đủ các yếu tố đầu vào, là cơ sở để xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong ngành xây dựng cơ bản việc hạ giá thành sản phẩm còn tạo điều kiện tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành doanh nghiệp phải tiết kiệm tối đa các chi phí cho sản xuất sản phẩm đó. Song yêu cầu đặt ra là cũng phải thoả mãn chất lượng. Để làm được điều đó rất nhiều biện pháp giảm chi phí được thực hiện một cách đồng bộ trong doanh nghiệp. Một trong những biện pháp mà các nhà quản lý quan tâm là công tác kế toán do vậy doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán một cach hợp lý khoa học nhằm thu được lợi nhuận cao nhất trong khi chi phí bỏ ra là ít nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình, tạo điều kiện phục vụ đối với nhà nước cải thiện đời sống cho người lao động thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đây chính là đòn bẩy cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3-Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh công trình xây dựng cơ bản.
Do những đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp nên việc quản lý, đầu tư và xây dựng là khó khăn hơn so với các ngành sản xuất vật chất khác. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, nhà nước, đã ban hành những quy chế quản lý rất sát sao và kịp thời. Trong đó nêu rõ yêu cầu đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản và công tác quản lý đầu tư xây dựng đó là:
Bảo đảm đúng mục tiêu chiến lược kinh tế trong từng thời kỳ theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đẩy mạnh tộc độ tăng trưởng kinh tế , năng cao đời sống vật chất cho nhân dân
huy động và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn đầu tư trong nước, khai thác tốt nguồn tài nguyền tiềm năng lao động đất đai và mọi tiềm năng khác ,đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái , chống mọi hành vi tham ô lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng
Xây dựng theo quy trình hoạch kiến trúcvà thiết bị kỹ thuật đươc duyệt , đảm bảo bền vững mỹ quan , thưc hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm áp dụng công nghệ tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình .
Thực tế cho thấynhững năm qua ở lĩnh vực xây dựng cơ bản dã xảy ra nhiều tình trạng lãng phí thất thoát vốn đầu tư. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này , sang nguyên nhân quan trọng nhất là việc quản lý vốn đầu tư không khoa học và chặt chẽ . Để khắc phục được tình trạng này nhà nước đã thực hiện việc quản lý giá thành xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ , chính sách về giá các nguyên tắc , phương pháp lập dự toán , căn cứ như :Định mức kinh tế kỹ thuật , đơn giá xây dựng và dự toán cho hạng mục từng công trình và dự toán cho hạng mục công trình
4- Nhiệm vụ của công tac kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành côngtrình xây dựng cơ bản .
Để đảm bảo ti công đúng tiến độ , kỹ thuật đảm bảo chất luợng công trình, với chi phí hợp lý về các doanh nghiệp xây lắp phải có biện pháp quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay , chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu xây lắp . Do đó muốn trúng thầu doanh nghiẹp phải xây dựng được được giá thành hợp lý cho công trình dựa trên cơ sở , các định mức , đơn giá xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành trên cơ sở giá thị trường và khả năng bản thân doanh nghiệp
Mặt khác trong ngành xây dựng cơ bản ,tiết kiệm chi phí sản xuất luôn là mục tiêu phấn đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào .Để thực hiện mục tiêu phấn đấu đó các doanh nghiệp đã có nhiều biện pháp khác nhau , trong đó các biện pháp quản lý bằng công cụ kế toán mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ chủ yếu sau :
-Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp
Ghi chép, phản ánh kịp thời chi phí xây dựng và tính giá thành công rình xây dựng phù hợp với đặc diểm của doanh nghiệp xây lắp
Ghi chép , phản ánh kịp thời đầy đủ chi phí xây dựng và tính giá thành công trình xây dựng , theo từng hạng mục công trình , từng công rình cụ thể từ đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng , kê hoạch giá thành , tuân theo các định mức kinh tế kỹ thuật trong xây lắp , xem xét nguyên nhân vượt qua hao hụt dự toán và đánh giá hoạt động xây lắp
Tổ chức vận dụng tài khoản , sổ kế toán và các báo cáo kế toán phù hợp vơí phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn , cung cấp thông tin kịp thời , phục vụ cho việc điều hành quản lý hoạt động xây dựngcơ bản đạt hiệu quả cao
Vận dụng phương pháp tính giá thành sản xuất xây lắp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã được xác định
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp , tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và thực hiện hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đè xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
II- KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TINH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
1. Chi phí sản xuất và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản
1.1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Khái niệm
Chi phí xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây dựng và cấu thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản
Về mặt lượng phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu :
Khối lượng lao động và vật liệu sản xuất trong quá trình cấu thành nên thành phẩm xây dựng cơ bản
Tiền lương của một đơn vị lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất
Một doanh nghiệp xây lắp ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất kinh doanh và những hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động quản lý , hoạt động hành chính sự nghiệp ….chỉ những chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm cấ yếu tố như : chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí khấu hao tài sản cố định , chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khac bằng tiền …
b- phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp gồm nhiều loại có nội dung kinh té khác nhau , mục đích và công cụ của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau .Để phục vụ cho công tác hạch toán chi phí sản xuất người ta phân loại theo những tiêu thưc khác nhau :
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nọi dung kinh tế ban đầu đều sắp xếp vào một yếu tố , không kể chi phí phát sinh ở đâu hay ding vào mục đích gì trong quá trình sản xuất . Theo tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất :
Chi phí nhân công :gồm chi phí nhân công trưc tiếp , gián tiếp , lao động thuê ngoài
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ , phụtùng thay thế …Là cơ sở vật chất chủ yếu đẻ hình thanh nên giá thnhf sản phẩm như xi măng , sắt thép gạp đá , cát
Chi phí công cụ dụng cụ : Là những tư liẹu lao động có vật chất cụ thể , thời gian sử dụng lâu dài khong thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , góp phần nâng cao tăng năng xuất lao động chất lượng sản phẩm như : quốc xẻng , cốt pha …
Chi phí khâu hao tài sản cố định :là toàn bộ chi phí về số lượng khấu hao của những tài sản cố định , máy móc thiết bị ding cho sản xuất
Chi phí dịch vụ mua ngoài : là toàn bộ số tiền phải trả cho dịch vụ sản xuất như tiền điện nước, điện thoại …
Chi phí khác bằng tiền : là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của doanh nghiệp ngoài các loại chi phí cho đã kể trên , chúng góp phần vào việc quản lý giao dịch của doanh nghiệp với khách hàng , với doanh nghiệp khác và nội bộ doanh nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất theo chách này cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá quá trình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, là cơ sở để lập kế hoạch về vốn …Làm căn cứ để lập báo cáo tài chính
Phân loại theo công dụng mục đích của chi phí
Theo cách phân loại này gồm khoản mụ chi phí sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : bao gồm các khoản hao phí nguyên vật liệu mà dơn vị xây lắp bỏ ra để cấu thành nên sản phẩm xây dựngcơ bản như :nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ , cấu kiện bê tông …
Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm các khoản chi phí tiền công và cấc khoản phụ cấp mang tính chất tiền công , tiền lương phỉa trả cho công nhân xây lắp
Chi phí máy thi công : Bao gồm toàn bộ chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây dựng lắp đặt các công trình hạng mục công trình
Chi phí sản xuất chung : bao gồm các chi phí phục vụ chung cho sản xuất của doanh nghiệp như : Lương nhân viên quản lý xí nghiệp , các khoản trích theo lương theo quy định , khấu hao tài sản ccó định , chi phí mua ngoài , chi p hí khác bằng tiền , chi phí công cụ dụng cụ
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp cho việc quản lý chi phí theo định mức , cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành và lập kế hoạchgiá thành , tính được định mức chi phí nhằm tiết kiẹm chi phí hạ thấp chi phí , giá thành sản phẩm xây lắp
Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Gồm hai loại chi phí sau :
Chi phí trực tiếp : Là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình cấu thành sản phẩm xây dựng cơ bản
Chi phí gián tiếp :Là những chi phí mà không thẻ dựa vào chứng từ đẻ trích trực tiếp cho từng đối tượng mà phải tập hợp đến cuối kỳ lựa chọn tiêu thức phân bôr thích hợp cho từng đối tượng
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý trong lý thuyết hạch toán , nó giúpcho việc ttạp hợp chi phí và tính gía thành công trình xây dựng cơ bản một cách chính xác.
Ngoài ra chi phí sản xuất còn có thể được phân loại căn cứ vào mối quan hệ giưã chi phí sản xuất kinh doanh và khối lượng lao vụ dịch vụ hoàn thành như: Chi phí cố định và chi phí biến đổi.
1.2-Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khoản đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp xây lắp, về tổ chức sản xuất và quá trình thi công…Nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng.
1.3-Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chứng từ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp sử dụng các chứng từ cơ bản sau:
-Hoá đơn giá trị gia tăng
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
-Bảng chấm công( Mẫu 01- LDTL)
Bảng thanh toán tiền lương
Hợp đồng giao khoán
Phiếu báo giờ
Phiếu theo dõi ca xe máy thi công
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công trình hoàn thành
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Bảng tính phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
…
b-Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Công dụng: Dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản. Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng công trình xây lắp đặt.
Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho; Giá trị phế liệu thu hồi; kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm ( TK 154 nếu hạnh toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, TK 631 nếu hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+TK 621 không có số dư cuối kỳ.
-Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Công dụng: Dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài, không phản ánh vào tài khoản 622 các khoản trích theo lương. Tài khoản 622 được mở chi tiết cho từng hạng mục công trình.
-Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ: Là chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính giá thành ( TK 154 nếu hạnh toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+TK 622 – Không có số dư cuối kỳ.
-TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Công dụng: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, chi phí sư dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình theo phương thức thi công hàng hoá vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
-Nội dung kết cấu
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí và sử dụng máy thi công.
+Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản giá thành (TK 154 nếu hạnh toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, TK631 nếu hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ TK 623 không có số dư cuối kỳ.
TK623 có các tài khoản cấp II sau :
+TK 6231: Chi phí nhân công
+TK 6232: Chi phí vật liệu
+TK 6233: Chi phí công cụ sản xuất
+TK 6234: Chi phí khấu hao máy móc thi công
+TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK 6238: Chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
+ Công dụng: Dùg để phản ánh chi phí sử dụng của đội, công trình xây dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỉ lệ quy định tính trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế của doanh nghiệp, khấu hao cố định tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội).
+ Nội dung kết cấu:
Bên nợ: các khoản làm