Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Vị trí vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế quốc tế kinh tế quốc tế và cách mạng khoa học công nghệ diễnra mạnh mẽ, đầu t-n-ớc ngoài đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi n-ớc, nhất là các n-ớc đang phát triển nh-Việt Nam. Quốc gia nào thu hút đ-ợc nhiều và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quốc tế thì có cơ hội tăng tr-ởng kinh tế nhanh, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển so với các n-ớc công nghiệp. Chính vì thế, cạnh tranh quốc tế trong những năm gần đây diễn ra mạnh mẽ; thế giới đang bị cuốn hút vào hoạt động đổi mới thể chế, cải thiện môi tr-ờng kinh doanh, tổ chức lại hoạt động của các doanh nghiệp nhằm thu hút đ-ợc nhiều nhất nguồn vốn quốc tế cho đất n-ớc. Từ khi thực hiện đ-ờng lối Đổi mới, luật ĐTNN và các chủ tr-ơng, chính sách, văn bản pháp luật khác có liên quan đã đ-ợc ban hành; nhờ đó nguồn vốn ĐTNN đã tăng lên vàcó tác động tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu của chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của đất n-ớc. ĐTNN chiếm tỷ trọng đáng kể trong vốn đầu t-xã hội, góp phần quan trọng gia tăng kim ngạch xuất khẩu, đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ, tham gia gần 15% GDP của n-ớc ta hiện nay, tạo ra tác động tổng hợp trong việc tăng năng lực sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ, đào tạo vào bồi d-ỡng một đội ngũ chuyên gia, các nhà quản lý và công nhân lành nghề, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt của nông thôn và thành thị ở n-ớc ta, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển của Việt Nam so với các n-ớc trong khu vực, nâng dần vị thế chính trị và kinh tế của Việt Nam trên thế giới. Sau thời kỳ tăng tr-ởng mạnh mẽ hoạt động đầu t-n-ớc ngoài từ 1991 đến 1997, là giai đoạn suy giảm rõ rệt từ 1998 đến 2003;năm 2004 có dấu hiệu phục hồi và năm 2005 ĐTNN đã đạt đ-ợc những thành quả đáng khích lệ, báo hiệu một làn sóng đầu t-quốc tế mới vào Việt Nam. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu vấn đề khu vực kinh tế có vốn ĐTNN là có tính thời sự và có ý nghĩa thiết thực cả vềlý luận và thực tiễn. Trên thế giới đã có hàng chụccông trình nghiêncứu về ĐTNN d-ới nhiều khía cạnh khác nhau. Hàng năm UNCTAC, OECD, ASEAN đã công bố các Báo cáo tổng kết đầu t-quốc tế và khu vực.

pdf248 trang | Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1060 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Vị trí vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ch−ơng trình khcn cấp nhà n−ớc KX 01 Kinh tế thị tr−ờng định h−ớng Xã Hội Chủ Nghĩa Đề tài KX 01.05 (Báo cáo tổng hợp) Chủ nhiệm đề tài: PGS. TSKH Nguyễn Bích Đạt Bộ Kế hoạch và Đầu t− 6548 21/9/2007 Hà Nội, năm 2005 1 Ch−ơng trình khCN cấp nhà n−ớc KX 01 Kinh tế thị tr−ờng định h−ớng Xã Hội Chủ Nghĩa Đề tài KX 01.05 (Báo cáo tổng hợp) Thành viên tham gia đề tài: 1. PGS.TSKH Nguyễn Bích Đạt, Bộ KH&ĐT, chủ nhiệm 2. GS.TSKH Nguyễn Mại, Phó chủ nhiệm 3. GS.TS Mai Ngọc C−ờng, ĐH KTQD, th− ký 4. GS. TS Chu Văn Cấp, HV CTQG HCM thành viên 5. TS. Nguyễn Anh Tuấn, Bộ KH&ĐT, thành viên 6. TS. Trần Ngọc H−ng, Bộ KH&ĐT,thành viên 7. TS. Nguyễn Văn Thanh, ĐH Th−ơng mại, thành viên 8. Ths. Mai Thị Thu, Bộ KH&ĐT,thành viên 9. Ths. Nguyễn Bá C−ờng, Bộ KH&ĐT,thành viên 10. Ths. Hồ Thị Hải Yến, ĐH KTQD, thành viên 11. CN. Nguyễn Nội, Bộ KH&ĐT, thành viên 12. CN. Phạm Mạnh Dũng, Bộ KH&ĐT, thành viên Hà Nội, năm 2005 2 Những chữ viết tắt ASEAN: Hiệp hội các n−ớc Đông Nam á AFTA Khu vực mậu dịch tự do ADB Ngân hàng phát triển châu á APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình D−ơng ASEM Diễn đàn hợp tác kinh tế á - Âu BOI: Uỷ ban đầu t− Thái Lan BOT: Xây dựng- kinh doanh- chuyển giao BTO Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh BT Xây dựng – Chuyển giao CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CEPT Ch−ơng trình −u đãi thuế quan có hiệu lực chung CNTBNN Chủ nghĩa t− bản nhà n−ớc DNĐTNN Doanh nghiệp đầu t− n−ớc ngoài ĐTNN Đầu t− n−ớc ngoài ĐPT Đang phát triển DNCVĐTNN Doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoài GATT Hiệp định chung về th−ơng mại và dịch vụ G7 Bảy n−ớc công nghiệp phát triển EU Liên minh Châu Âu EVN Tổng công ty điện lực Việt Nam ĐTNN Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài FIZ Khu đầu t− n−ớc ngoài FXZ Khu xuất khẩu tự do HĐHTKD Hợp đồng, hợp tác kinh doanh KHKT Khoa học kỹ thuật KH&ĐT Kế hoạch và đầu t− IMF Quỹ tiền tệ quốc tế KCN, KCX, KCNC, KKTM Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mở LDC Các n−ớc chậm phát triển MFN Quy chế tối huệ quốc M&A Mua lại và sáp nhập MOFTEC Bộ Mậu dịch đối ngoại và hợp tác kinh tế Trung quốc NAFTA Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ NT Quy chế đãi ngộ quốc gia NICs Các n−ớc công nghiệp mới 3 SCCI Uỷ ban nhà n−ớc về hợp tác và đầu t− OECD Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế ODA Viện trợ không hoàn lại WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức th−ơng mại thế giới TNCs Công ty đa quốc gia TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh TI Chuyển giao quốc tế XHCN Xã hội chủ nghĩa XKTB Xuất khẩu t− bản VAT Thuế giá trị gia tăng VNPT Tổng công ty b−u chính viễn thông Việt Nam 4 Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế quốc tế kinh tế quốc tế và cách mạng khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ, đầu t− n−ớc ngoài đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi n−ớc, nhất là các n−ớc đang phát triển nh− Việt Nam. Quốc gia nào thu hút đ−ợc nhiều và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quốc tế thì có cơ hội tăng tr−ởng kinh tế nhanh, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển so với các n−ớc công nghiệp. Chính vì thế, cạnh tranh quốc tế trong những năm gần đây diễn ra mạnh mẽ; thế giới đang bị cuốn hút vào hoạt động đổi mới thể chế, cải thiện môi tr−ờng kinh doanh, tổ chức lại hoạt động của các doanh nghiệp nhằm thu hút đ−ợc nhiều nhất nguồn vốn quốc tế cho đất n−ớc. Từ khi thực hiện đ−ờng lối Đổi mới, luật ĐTNN và các chủ tr−ơng, chính sách, văn bản pháp luật khác có liên quan đã đ−ợc ban hành; nhờ đó nguồn vốn ĐTNN đã tăng lên và có tác động tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu của chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của đất n−ớc. ĐTNN chiếm tỷ trọng đáng kể trong vốn đầu t− xã hội, góp phần quan trọng gia tăng kim ngạch xuất khẩu, đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ, tham gia gần 15% GDP của n−ớc ta hiện nay, tạo ra tác động tổng hợp trong việc tăng năng lực sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ, đào tạo vào bồi d−ỡng một đội ngũ chuyên gia, các nhà quản lý và công nhân lành nghề, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt của nông thôn và thành thị ở n−ớc ta, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển của Việt Nam so với các n−ớc trong khu vực, nâng dần vị thế chính trị và kinh tế của Việt Nam trên thế giới. Sau thời kỳ tăng tr−ởng mạnh mẽ hoạt động đầu t− n−ớc ngoài từ 1991 đến 1997, là giai đoạn suy giảm rõ rệt từ 1998 đến 2003; năm 2004 có dấu hiệu phục hồi và năm 2005 ĐTNN đã đạt đ−ợc những thành quả đáng khích lệ, báo hiệu một làn sóng đầu t− quốc tế mới vào Việt Nam. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu vấn đề khu vực kinh tế có vốn ĐTNN là có tính thời sự và có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Trên thế giới đã có hàng chục công trình nghiên cứu về ĐTNN d−ới nhiều khía cạnh khác nhau. Hàng năm UNCTAC, OECD, ASEAN đã công bố các Báo cáo tổng kết đầu t− quốc tế và khu vực. 5 ở Việt Nam, từ khi thực hiện Luật Đầu t− n−ớc ngoài năm 1987 đến nay cũng đã có một số Đề tài cấp Nhà n−ớc nh− Đề tài KHXH03.05, Đề tài cấp Bộ của Bộ Kế hoạch và đầu t−, các báo cáo tổng kết ĐTNN thời kỳ 1991- 1995, thời kỳ 1996- 2000; một số luận án tiến sĩ, thạc sỹ kinh tế về ĐTNN tại Việt Nam và kinh nghiệm thu hút, sử dụng ĐTNN của các n−ớc trong khu vực. Tuy vậy, cho đến nay ch−a có công trình nghiên cứu một cách toàn diện về khu vực kinh tế có vốn ĐTNN với t− cách là một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân của n−ớc ta. Do vậy, đề tài Khu vực kinh tế có vốn đầu t− n−ớc ngoài - vị trí vai trò của nó trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, trong khuôn khổ ch−ơng trình KHCN cấp Nhà n−ớc KX.01 “Kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN” nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu t− n−ớc ngoài ở Việt Nam, kiến nghị một hệ thống giải pháp tr−ớc mắt và lâu dài để thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn quốc tế trong chiến l−ợc kinh tế - xã hội dài hạn. 2- Mục tiêu của đề tài Làm rõ bản chất, vị trí, vai trò của khu vực kinh tế ĐTNN và mối quan hệ của nó với các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa. Kiến nghị những chính sách và giải pháp nhằm phát huy tác dụng của khu vực kinh tế ĐTNN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN ở Việt Nam. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đầu t− n−ớc ngoài bao gồm đầu t− trực tiếp - FDI, đầu t− gián tiếp - FPI và một số nguồn vốn quốc tế khác. Đề tài này nghiên cứu khu vực kinh tế có vốn đầu t− n−ớc ngoài; do vậy đối t−ợng nghiên cứu là đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài - FDI. Việc đề cập đến đầu t− gián tiếp FPI - và các nguồn vốn quốc tế khác chỉ trong tr−ờng hợp có liên quan đến đối t−ợng nghiên cứu của Đề tài - FDI. ĐTNN bao gồm cả đầu t− của ng−ời n−ớc ngoài vào một n−ớc và đầu t− của ng−ời n−ớc đó ra n−ớc ngoài. Do hoạt động đầu t− của ng−ời Việt Nam ra n−ớc ngoài ch−a nhiều, ch−a đủ để nghiên cứu, khái quát hoá để tìm ra quy 6 luật vận động của nó; do vậy đề tài này chỉ nghiên cứu về ĐTNN vào Việt Nam. 4. Cách tiếp cận, ph−ơng pháp nghiên cứu - Dựa vào ph−ơng pháp luận của học thuyết Mác- Lênin, vận dụng sáng tạo vào Việt Nam với tinh thần đổi mới t− duy để xây dựng các luận cứ khoa học phù hợp với điều kiện của kinh tế thị tr−ờng hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế. - Kế thừa có chọn lọc và phát triển những kết quả của những công trình đã có ở trong và ngoài n−ớc, thu thập và xử lý những thông tin mới nhất liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Tổng kết, đánh giá thực tiễn của Việt Nam để làm rõ bản chất, vị trí, vai trò của ĐTNN trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN ở Việt Nam, phát hiện các vấn đề và xu h−ớng phát triển của thành phần kinh tế này. Đề tài đã phối hợp với BCN nhiệm Ch−ơng trình KX.01 và độc lập tiến hành khảo sát tại các tỉnh phía Nam và phía Bắc, ở Trung Quốc và ASEAN. - Đề tài đã tổ chức hai cuộc Hội thảo, tham gia hai cuộc Hội thảo về KCN, KCX do Bộ Kế hoạch và Đầu t−, Tạp chí Cộng sản, tỉnh Thanh Hoá và Đồng Nai và các Hội thảo khoa học do Ban chủ nhiệm Ch−ơng trình KX.01 tổ chức. - Tham gia nghiên cứu đề tài có hơn 30 nhà khoa học trong n−ớc. 5. Kết cấu đề tài Đề tài bao gồm phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và 3 ch−ơng: Ch−ơng I: Những vấn đề chung về khu vực kinh tế có vốn đầu t− n−ớc ngoài Ch−ơng II: Thực trạng của ĐTNN trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN ở n−ớc ta Ch−ơng III: Nâng cao vị thế và vai trò của ĐTNN trong nền kinh tế thị trờng định h−ớng XHCN ở Việt Nam 7 Ch−ơng I Những vấn đề chung về khu vực kinh tế có vốn ĐTNN 1.1. Bản chất, vai trò của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN 1.1.1. Khái niệm và đặc tr−ng 1.1.1.1. Quan điểm của V.I. Lê nin về ĐTNN Đầu t− n−ớc ngoài là hiện t−ợng kinh tế quốc tế, xuất hiện trong thời kỳ chuyển từ chủ nghĩa t− bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa t− bản độc quyền. Hiện t−ợng này bắt nguồn từ các n−ớc có trình độ phát triển t− bản chủ nghĩa cao nh− Anh, Đức... vào thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX. Vào thời kỳ này, các công ty của Hà Lan, Anh, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đi đầu trong hoạt động XKTB. Tiếp theo là các công ty của Pháp, Đức, Mỹ... cũng đã mở rộng hoạt động đầu t− ra n−ớc ngoài để khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào và nguồn lao động rẻ mạt ở các n−ớc thuộc địa, phục vụ cho sự phát triển của các ngành công nghiệp ở chính quốc. Năm 1871, n−ớc Anh đã xuất khẩu t− bản ra n−ớc ngoài 800 triệu Xtec- linh, đến năm 1913 con số này lên tới 3,5 tỷ Xtec-linh...Việc XKTB của Đức bắt đầu từ những năm 70-80 của thế kỷ XIX và có quy mô ngày càng lớn. Với việc mở rộng phạm vi thống trị của độc quyền ra các n−ớc, hàng loạt các công ty độc quyền đa quốc gia, xuyên quốc gia đã tham gia vào hoạt động XKTB thông qua khai thác các nguồn tài nguyên ở n−ớc ngoài nh− dầu mỏ ở Mêhicô (Công ty Standard Oil) của Rốc-cơ-phen-lơ năm 1870, các kim loại quý (Liên minh khai thác quặng đồng, Tập đoàn Nic-ken quốc tế) hoặc cao su ở Sumatra (Tập đoàn cao su của Mỹ). Một loạt các công ty khác mở rộng hoạt động sản xuất ở n−ớc ngoài nh− tập đoàn Singer, National Cash, Register Company, International Harvester (bây giờ là Navistar) và Reminton của Mỹ. Năm 1870, hãng xe hơi Daimler-Benz (Đức) đ−ợc thành lập. Năm 1899 hãng này đã xây dựng một x−ởng lắp ráp ở Viên (áo) sau đó thành lập những chi nhánh với sự góp vốn của các bên để sản xuất xe hơi. Năm 1888 một công ty của Mỹ đã xây dựng các chi nhánh lắp ráp xe hơi ở n−ớc ngoài do mua đ−ợc giấy phép sản xuất xe hơi của hãng Daimler-Benz. Năm 1903, do chế độ thuế quan quá cao ở Ca-na-đa, các hãng sản xuất xe hơi của Mỹ là Ford và General Motors đã thành lập các cơ sở sản xuất, lắp ráp xe hơi ở Ca- 8 na-đa. Theo sau những tập đoàn này là những công ty nổi tiếng khác nh− Cable Telephone, Eastman Kodak và Westing House. Những công ty này chủ yếu đ−a các sản phẩm của họ sang những n−ớc lân cận nh− Ca-na-đa và Mê- hi-cô, sau đó sang các n−ớc châu Âu. Trong thời kỳ giữa hai cuộc đại chiến thế giới vào nửa đầu thế kỷ thứ 20, hoạt động đầu t− n−ớc ngoài nói chung bị suy giảm, nh−ng FDI thì phát triển chiếm đến 1/4 tổng đầu t− quốc tế; n−ớc Mỹ đã nổi lên thay thế n−ớc Anh, là n−ớc cho vay lớn nhất thế giới. Sau cuộc đại chiến thế giới lần thứ hai, do nhu cầu của công cuộc tái thiết kinh tế ở nhiều quốc gia và do điều kiện giao l−u quốc tế trở trên thuận lợi hơn nên FDI đã gia tăng mạnh mẽ. Sau đó vào thập kỷ 60, 70 của thế kỷ tr−ớc, thế giới đã chứng kiến sự tăng tr−ởng chậm lại của FDI, nh−ng n−ớc Anh lại nổi lên nh− là n−ớc cho vay quốc tế lớn nhờ vào việc bội thu từ nguồn dầu lửa ở Biển Bắc và chủ tr−ơng nới lỏng kiểm soát ngoại hối. Từ đầu thập kỷ 80 đến nay FDI đã có sự tăng tr−ởng liên tục; Mỹ trở thành n−ớc đầu t− ra ngoài lớn nhất, đồng thời là n−ớc tiếp nhận FDI nhiều nhất, có tỷ lệ tiếp nhận ròng âm. Nhiều n−ớc công nghiệp mới trên thế giới nh− Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông và Đài Loan ở Châu A', Brazil, Achentina, Chilê ở Châu Mỹ đã tham gia tích cực vào hoạt động đầu t− quốc tế. Một số n−ớc đang phát triển và các n−ớc chuyển đổi cơ chế kinh tế nh− Trung Quốc, Nga, Việt Nam cũng tham gia vào trò chơi quốc tế trong việc thu hút FDI. Có thể nói rằng, hai thập niên cuối của thế kỷ thứ 20 và những năm đầu của thế kỷ thứ 21, hoạt động FDI của thế giới đã trở nên nhộn nhịp hơn, số n−ớc tham gia nhiều hơn nhờ vào môi tr−ờng quốc tế thuận lợi về chính trị là hoà bình và hợp tác, về công nghệ là các cuộc cách mạng công nghệ thông tin, giao thông vận tải đã rút ngắn khoảng cách về thời gian và không gian giữa các n−ớc, về kinh tế là xu thế tự do hoá chu chuyển vốn trên phạm vi toàn cầu và việc nới lỏng kiểm soát ngoại hối ở nhiều n−ớc. Đứng tr−ớc tình hình mới, nhiều lý thuyết đã đ−ợc đ−a ra để giải thích hiện t−ợng mang tính khách quan này. Trong đó, lý thuyết của V.I. Lênin có ý nghĩa quan trọng. V.I. Lê nin đã có một số tác phẩm đề cập đến ĐTNN. Trong thời kỳ chính sách kinh tế mới ở n−ớc Nga, V.I. Lê nin đã đề ra các chính sách quan trọng, kể cả tô nh−ợng để thu hút vốn và công nghệ của các n−ớc ph−ơng Tây phục vụ cho công cuộc chấn h−ng kinh tế của n−ớc Nga, vốn đã bị kiệt quệ 9 trong đại chiến thế giới lần thứ nhất và việc thực hiện "Chủ nghĩa cộng sản thời chiến". Trong cuốn sách “Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa t− bản”, V.I. Lênin đã coi hoạt động đầu t− quốc tế, bao gồm FDI là xuất khẩu t− bản (XKTB). Theo V.I. Lê nin thì XKTB khác với xuất khẩu hàng hoá. Xuất khẩu hàng hoá là việc đ−a hàng hoá đ−ợc sản xuất ở trong n−ớc ra n−ớc ngoài thực hiện giá trị và giá trị thặng d− đ−ợc sản xuất ra ở trong n−ớc. Xuất khẩu hàng hoá đã gia tăng trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa phong kiến sang chủ nghĩa t− bản vào cuối thế kỷ thứ XV. Do nhu cầu tích luỹ nguyên thuỷ t− bản, Tây Ban Nha, Italia, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anh, Pháp..., đã có nhu cầu buôn bán với các n−ớc Châu Mỹ. Những nhà buôn Ph−ơng Tây xuất khẩu hàng hóa thủ công, mỹ nghệ, hàng công nghiệp nhẹ,... sang các n−ớc này và mang về những khoản tiền lớn. Nhờ đó, họ đầu t− vào việc phát triển kinh tế, đổi mới công nghệ, thúc đẩy nền kinh tế t− bản chủ nghĩa ra đời. Xuất khẩu hàng hoá ngày càng tăng lên trong thời kỳ chủ nghĩa t− bản tự xây dựng nền tảng kinh tế và bành tr−ớng trên các Châu lục. XKTB là việc đ−a t− bản ra n−ớc ngoài để sản xuất ra giá trị và giá trị thặng d− ở đó, là một đặc điểm của thời kỳ phát triển cao của chủ nghĩa t− bản, thời kỳ chủ nghĩa t− bản độc quyền. Theo V.I. Lênin, có hai hình thức XKTB là XKTB hoạt động và XKTB cho vay. XKTB hoạt động là hình thức mang t− bản sang các n−ớc lạc hậu để xây dựng những xí nghiệp mới, hoặc mua lại các cơ sở đang hoạt động ở các n−ớc nhập khẩu t− bản, biến nó thành chi nhánh của các công ty mẹ tại chính quốc. XKTB cho vay là việc cho các n−ớc lạc hậu vay t− bản. Hai hình thức trên có thể do nhà n−ớc hoặc do t− nhân thực hiện. V.I.Lênin cũng chỉ ra mục đích của XKTB là lợi nhuận cao, hơn nữa, là ăn bám bình ph−ơng. Nhận xét này của ông dựa trên quan điểm của Các Mác, khi coi t− bản là của cải tích luỹ từ lao động không công mà tạo thành. Do vậy, bản thân t− bản đã là “ăn bám”. Việc mang t− bản, tức là mang của cải tích luỹ từ lao động không công ra n−ớc ngoài để tìm kiếm lợi nhuận, đó là thực hiện ăn bám lần thứ hai, ăn bám “bình ph−ơng”. 1.1.1.2. Về khái niệm ĐTNN Trong phạm vi toàn thế giới, khoảng 1.500 tỷ USD vốn chu chuyển hàng ngày, rất đa dạng với nhiều ph−ơng thức và thông qua nhiều kênh giao dịch. Trong đó có các nguồn vốn đầu t− quốc tế chủ yếu sau đây: 10 - Viện trợ phát triển chính thức (official development assistent - ODA) do các tổ chức tài chính quốc tế và Chính phủ nhiều n−ớc thực hiện. Quỹ tiền tệ thế giới - IMF, Ngân hàng thế giới - WB và Ngân hàng phát triển Châu A' - ADB có nhiều ch−ơng trình viện trợ cho các n−ớc đang phát triển để cải cách cơ cấu kinh tế, đổi mới thể chế, viện trợ kỹ thuật thông qua các khoản tín dụng −u đãi, lãi suất thấp và thời gian ân hạn dài. Các khoản −u đãi của các tổ chức tài chính quốc tế này đ−ợc thực hiện cho các n−ớc thành viên thuộc những n−ớc có thu nhập thập, GDP/ng−ời d−ới 780 USD/năm. Khi một n−ớc đã v−ợt qua ng−ỡng đó thì các khoản tín dụng phát triển sẽ không còn đ−ợc h−ởng những −u đãi nh− đối với các n−ớc có thu nhập thấp. Nhiều n−ớc công nghiệp phát triển trên thế giới đã giành 0,5 - 1% ngân sách Nhà n−ớc hàng năm để viện trợ cho các n−ớc đang phát triển d−ới hai ph−ơng thức: Viện trợ không hoàn lại, th−ờng chiếm khoảng 10% tổng số viện trợ và tín dụng −u đãi với lãi suất thấp, thời gian ân hạn dài. Đối với các n−ớc đang phát triển, ODA là nguồn vốn quốc tế quan trọng để thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nh− đ−ờng sá, cầu cống, cung ứng điện, cấp n−ớc, thoát n−ớc, giáo dục và y tế, xoá đói giảm nghèo. Các n−ớc công nghiệp phát triển đã thực hiện việc xoá nợ hoặc hoãn nợ cho các n−ớc nhận viện trợ trong một số tr−ờng hợp nhất định và th−ờng thông qua Câu lạc bộ Paris. Do ODA chủ yếu là của các tổ chức tài chính quốc tế và của Chính phủ nên gắn rất chặt với điều kiện chính trị, ngoại giao và một số ràng buộc khác. Trong thời kỳ n−ớc ta chịu sự cấm vận quốc tế thì mọi khoản ODA hầu nh− bị ngừng trệ. Chỉ khi n−ớc ta đã thiết lập đ−ợc quan hệ bình th−ờng với các n−ớc công nghiệp chủ yếu nh− Mỹ, EU, Nhật Bản và các tổ chức tài chính quốc tế thì các khoản viện trợ mới đ−ợc nối lại và ngày càng gia tăng. - Đầu t− gián tiếp (Foreign Porfolio Investment - FPI) là ph−ơng thức đầu t− quốc tế thông qua ngân hàng và thị tr−ờng chứng khoán. Theo đó các doanh nghiệp n−ớc ngoài tiến hành mua cổ phiếu của các doanh nghiệp trong n−ớc trên thị tr−ờng vốn. FPI chủ yếu là đầu t− ngắn hạn, các cuộc giao dịch chủ yếu đ−ợc thông qua lệnh của chủ đầu t− đối với ngân hàng hoặc các công ty môi giới trên thị tr−ờng chứng khoán. FPI đã đ−ợc nhiều n−ớc thực hiện, nh−ng ở Việt Nam ch−a trở thành phổ biến, mới tiến hành thông qua các Quỹ đầu t− nh− Vietnam Fund, Frontier Fund... Đặc điểm chủ yếu của FPI là nhà đầu t− có quyền sở hữu vốn kinh doanh phần cổ phiếu, trái phiếu của 11 mình trên thị tr−ờng n−ớc nhận đầu t−; nh−ng không tham gia quản trị doanh nghiệp, tức là không có quyền kiểm soát doanh nghiệp ở n−ớc đó. FPI là nguồn vốn quốc tế quan trọng đối với nhiều n−ớc ĐPT, nh−ng có tính rủi ro cao hơn các nguồn vốn quốc tế khác. Trong thời kỳ có biến động trên thị tr−ờng vốn, nhất là gặp khủng khoảng về tiền tệ thì các nhà đầu t− quốc tế lập tức ra lệnh cho các ngân hàng và các tổ chức tài chính chuyển vốn ra khỏi n−ớc nhận đầu t−; do đó gây ra các cú sốc mạnh mẽ trên thị tr−ờng vốn, làm chao đảo nền kinh tế của n−ớc nhận đầu t−, gây ra hậu quả nghiêm trọng cần một thời gian khá dài mới có thể khắc phục đ−ợc. Achentina là một điển hình về việc tiếp nhận quá mức cần thiết FPI, nên đã gánh chịu hậu quả nặng nề trong cuộc khủng hoảng tiền tệ vào giữa thập kỷ 90 của thế kỷ tr−ớc. Tháng 7 năm 1997 cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực bắt đầu từ Thái Lan, khi n−ớc này chủ động phá giá đồng Bath, hàng tỷ USD đã đ−ợc chuyển ra khỏi Thái Lan trong một thời gian rất ngắn, gây tác động tiêu cực trên thị tr−ờng tiền tệ, lan toả đến một số n−ớc xung quanh nh− Philippin, Indonêsia, Malayxia và xa hơn là Hàn Quốc, Hồng Kông, đã gây ra cú sốc lớn về kinh tế của nhiều n−ớc trong khu vực Châu A', kể cả Việt Nam. Do vậy, các n−ớc tiếp nhận FPI cần có cơ chế và luật pháp thích ứng để vừa sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quốc tế quan trọng này, vừa chủ động đề phòng những rủi ro khi có biến động trên thị tr−ờng vốn. - Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là ph−ơng thức đầu t− quốc tế quan trọng trong tình hình thế giới hiện nay. FDI đ−ợc thực hiện giữa các n−
Tài liệu liên quan