Kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng trong giáo dục đại học nói riêng và giáo dục Việt
Nam nói chung. Trong bối cảnh đảm bảo chất lượng của nhà trường nhằm mục tiêu được
đánh giá và đạt chuẩn quốc gia về chất lượng, với mục đích đáp ứng chuẩn đầu ra trong
chương trình đào tạo, bài viết tập trung vào việc tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập
của sinh viên theo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Hoạt động này nhằm nâng cao
chất lượng môn Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng nói riêng và các môn khoa học cơ
bản nói chung.
                
              
                                            
                                
            
 
             
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của người học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng đáp ứng chuẩn đầu ra trong chương trình đào tạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
17
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG 
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
Tóm tắt
Kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng trong giáo dục đại học nói riêng và giáo dục Việt 
Nam nói chung. Trong bối cảnh đảm bảo chất lượng của nhà trường nhằm mục tiêu được 
đánh giá và đạt chuẩn quốc gia về chất lượng, với mục đích đáp ứng chuẩn đầu ra trong 
chương trình đào tạo, bài viết tập trung vào việc tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập 
của sinh viên theo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Hoạt động này nhằm nâng cao 
chất lượng môn Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng nói riêng và các môn khoa học cơ 
bản nói chung.
Từ khóa: Chương trình đào tạo, kiểm tra, đánh giá, chuẩn đầu ra
1. Đặt vấn đề 
Kiểm tra, đánh giá là một khâu cơ bản, có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Tổ 
chức hiệu quả hoạt động này là góp phần thúc đẩy phát triển năng lực của người học. Trong 
nhiều trường hợp, hoạt động đánh giá giữ vai trò quyết định đối với chất lượng đào tạo. Khái 
niệm “kiểm tra, đánh giá” được hiểu là quá trình thu thập các thông tin và đưa ra những phán 
đoán, xác định về mặt số lượng hay chất lượng mức độ làm chủ kiến thức, hình thành kỹ năng 
hoặc thái độ ở người học. Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh 
giá trong quá trình đào tạo đại học, các cơ sở đào tạo đại học đã có nhiều hành động cụ thể 
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này. Việc thành lập bộ phận chuyên trách về khảo thí ở 
hầu hết các trường nhằm thống nhất và nâng cao năng lực thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh 
* Bộ môn Toán - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ 
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦA NGƯỜI HỌC 
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MÔN 
LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG 
ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA 
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
2.
ThS. Nguyễn Trung Đông*
18
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG 
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
giá là một bước đi đúng hướng. Tuy nhiên, kể từ khi yêu cầu xây dựng chuẩn đầu ra cho các 
chương trình đào tạo trở thành bắt buộc thì một số thách thức mới đã bắt đầu xuất hiện. Điều 
này thể hiện chủ yếu nhất ở vấn đề xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức hoạt động kiểm 
tra, đánh giá như thế nào để giúp người học đạt được chuẩn đầu ra đã công bố? 
Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Tài chính - Marketing 
đã và đang xây dựng và công bố chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo tại Trường. Tuy 
nhiên, mối liên hệ giữa chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo với các học phần trong chương 
trình đào tạo nhìn chung chưa được xác định rõ ràng. Bên cạnh đó, nhiều học phần chưa được 
quan tâm xây dựng chuẩn đầu ra. Khi trực tiếp giảng dạy, nhiều giảng viên cũng không chú 
ý đến mối liên hệ giữa chuẩn đầu ra của học phần với chuẩn đầu ra của toàn bộ chương trình 
đào tạo. Điều này dẫn đến hệ quả là khi tổ chức kiểm tra, đánh giá đối với các học phần, hình 
thức và nội dung kiểm tra, đánh giá ít bám sát các yêu cầu chuẩn đầu ra của chính học phần 
đó cũng như của toàn bộ chương trình đào tạo.
2. Nội dung 
2.1. Chuẩn đầu ra
Khái niệm “chuẩn đầu ra” theo Công văn số 2196/BGDĐT-GDĐH ngày 22/4/2010 của 
Bộ Giáo dục và Đào tạo là quy định về nội dung kiến thức chuyên môn; kỹ năng thực hành, 
khả năng nhận thức công nghệ và giải quyết vấn đề; công việc mà người học có thể đảm nhận 
sau khi tốt nghiệp và các yêu cầu đặc thù khác đối với từng trình độ, ngành đào tạo. Chuẩn 
đầu ra được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra nhằm thực hiện ba mục tiêu chính như sau:
Thứ nhất, công khai với xã hội về năng lực đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng 
của trường để người học, phụ huynh, nhà tuyển dụng biết và giám sát; thực hiện những cam 
kết của nhà trường với xã hội về chất lượng đào tạo để cán bộ quản lý, giảng viên và người 
học nỗ lực vươn lên trong giảng dạy và học tập; đổi mới công tác quản lý đào tạo, đổi mới 
phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra, đánh giá và đổi mới phương pháp học tập. 
Đồng thời, xác định rõ nghĩa vụ và nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng 
viên trong các hoạt động giảng dạy, phục vụ giảng dạy và quản lý nhằm giúp người học vươn 
lên trong học tập và tự học để đạt chuẩn đầu ra. 
Thứ hai, công khai để người học biết được các kiến thức sẽ được trang bị sau khi tốt 
nghiệp một chuyên ngành, một trình độ về chuẩn năng lực nghề nghiệp, về kiến thức chuyên 
môn, kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức và giải quyết vấn đề, công việc mà người học 
có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp.
 Thứ ba, tạo cơ hội tăng cường hợp tác, gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong 
đào tạo và sử dụng nhân lực cho xã hội, đáp ứng yêu cầu của các nhà sử dụng lao động.
Như vậy, việc kiểm tra, đánh giá của mỗi môn học trong chương trình đào tạo nhất thiết 
phải đáp ứng yêu cầu và bám sát chuẩn đầu ra của mỗi chương trình.
19
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG 
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
2.2. Vai trò của môn học Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng đối với một số 
chương trình đào tạo thuộc khối ngành Kinh tế 
Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng là một môn thuộc khối kiến thức cơ bản và ngày 
nay đã thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực và các ngành khoa học khác nhau. Các tri thức về 
khoa học xác suất cũng như thống kê đã được ứng dụng một cách rộng rãi. Đây là một trong 
những học phần quan trọng của khối kiến thức cơ bản mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy 
định là môn học bắt buộc đối với sinh viên khối ngành Kinh tế, Y dược, Hóa, Môi trường 
Hơn nữa, với đặc thù là môn ứng dụng nên bên cạnh việc rèn luyện các kỹ năng cơ bản mang 
tính Toán học như: khái quát hóa, đặc biệt hóa, mô hình hóa, phát hiện và giải quyết vấn đề 
thì việc học xác suất và thống kê còn góp phần rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp gắn với 
sinh viên ngành Kinh tế như: kỹ năng thu thập, xử lý số liệu thống kê; kỹ năng quan sát; kỹ 
năng phân tích, ra quyết định thông qua các bài toán ước lượng, kiểm định; kỹ năng làm việc 
nhóm Những kỹ năng này là một phần không nhỏ trong yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp 
đối với sinh viên khối ngành Kinh tế mà chuẩn đầu ra của nhà trường đã đặt ra. Tuy nhiên, 
nên dạy học xác suất và thống kê như thế nào để có thể góp phần đáp ứng chuẩn đầu ra?
Bài viết thống kê kết quả khảo sát chuẩn đầu ra của hai trường đại học thuộc khối ngành 
Kinh tế tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh để đối sánh với chuẩn đầu ra của nhà trường. 
Qua đó, cho thấy yêu cầu các kiến thức, kỹ năng cơ bản về thống kê được đánh giá trong 
chuyên môn, kỹ năng và năng lực nghề nghiệp của nhiều chuyên ngành.
STT
Chuẩn đầu ra của các chuyên ngành yêu cầu sinh viên có kiến thức, kỹ năng về thống kê
Trường Đại học Tài chính - Marketing (UFM) Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (UEH)
1 Quản trị kinh doanh tổng hợp Kinh tế học
2 Quản trị bán hàng Kinh tế kế hoạch và đầu tư
3 Quản trị dự án Thẩm định giá
4 Kinh doanh bất động sản Quản trị
5 Quản trị kinh tế quốc tế Quản trị chất lượng
6 Thương mại quốc tế Kinh doanh quốc tế
7 Tài chính doanh nghiệp Thương mại
8 Ngân hàng Marketing
9 Thuế Tài chính công
10 Tài chính công Tài chính
11 Tài chính bảo hiểm Bảo hiểm
12 Thẩm định giá Ngân hàng
13 Tài chính định lượng Chứng khoán
14 Kế toán doanh nghiệp Kế toán công
15 Kiểm toán Toán tài chính
16 Tin học quản lý Hệ thống thông tin quản lý
17 Quản lý kinh tế Tin học quản lý
Nguồn: Thống kê của tác giả
20
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG 
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
2.3. Lựa chọn phương pháp tiếp cận
Khi viết đề cương môn học nói riêng hay xây dựng chương trình đào tạo nói chung, 
lựa chọn phương pháp tiếp cận được xem như kim chỉ nam cho người dạy. Hiện nay, nhiều 
trường đại học trên thế giới đã phát triển nhiều cách tiếp cận khi xây dựng đề cương môn 
học nói riêng cũng như chương trình đào tạo nói chung. Một số phương pháp kinh điển phải 
kể đến như: phương pháp tiếp cận nội dung (Content - based approach), phương pháp tiếp 
cận mục tiêu (Objective - based approach), phương pháp tiếp cận phát triển (Development - 
based approach), phương pháp tiếp cận tích hợp (Integrated approach) Mỗi phương pháp 
đều có những ưu nhược điểm riêng. 
Phương pháp tiếp cận mục tiêu được thiết kế luôn đảm bảo hệ thống các mục tiêu chính 
của môn học cũng như chương trình đào tạo, được xây dựng logic, hướng đến tiêu chí đánh 
giá việc đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể điều chỉnh mục tiêu một 
cách linh hoạt theo sự thay đổi của xã hội, dễ tạo áp lực cho người dạy cũng như người học.
Phương pháp tiếp cận nội dung môn học được thiết kế sao cho luôn đảm bảo sinh viên 
lĩnh hội được tối đa lượng kiến thức mà giảng viên truyền thụ. Tuy nhiên, phương pháp này 
không định hình được rõ năng lực của sinh viên sau khi kết thúc chương trình.
Phương pháp tiếp cận tích hợp được lựa chọn như sự kết hợp các ưu điểm và khắc phục 
các nhược điểm kể trên. Theo phương pháp này, chương trình đào tạo cũng như đề cương 
môn học được mô tả như một hệ thống các chuẩn đầu ra, được thực thi bởi các module, học 
phần, môn học có sự hỗ trợ lẫn nhau trong việc hướng đến chuẩn cuối cùng. 
2.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá đáp ứng chuẩn đầu ra đối với môn học Lý thuyết 
xác suất và thống kê ứng dụng 
Theo Jenkins và cộng sự (2001), “Nếu muốn người học thay đổi cách học thì trước hết 
hãy thay đổi cách đánh giá”. Thực trạng hiện nay cho thấy, sinh viên có xu hướng lựa chọn 
hoặc sử dụng các phương pháp học tập cho một môn học mà họ cho rằng, chúng có thể giúp 
sinh viên đạt điểm cao nhất đối với các hình thức kiểm tra, đánh giá của môn học đó. Điều 
này sẽ dẫn đến hệ quả là sinh viên ít quan tâm đến các phương pháp học tập mới do giảng 
viên cung cấp. Nhiều sinh viên lựa chọn hình thức “giải đề mẫu” để chuẩn bị cho các kỳ thi 
và đồng thời thờ ơ với các hoạt động học tập khác. Điều này cũng sẽ góp phần dẫn đến sự lơ 
là của người học trong việc rèn luyện kỹ năng, không phát triển được năng lực của người học. 
Bên cạnh đó, nhiều giảng viên cũng không chú ý đến mối liên hệ giữa chuẩn đầu ra của môn 
học này và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Do đó, khi kiểm tra, đánh giá chưa bám sát 
các yêu cầu chuẩn đầu ra của môn học cũng như chuẩn đầu ra của toàn bộ chương trình đào 
tạo. Để khắc phục tình trạng trên, bài viết đề xuất các giải pháp thông qua quy trình như sau:
Bước 1. Xây dựng/rà soát chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo.
Bước 2. Xây dựng/rà soát chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo - môn học.
Bước 3. Xây dựng/rà soát chuẩn đầu ra/mục tiêu dạy - học của môn học (chi tiết đến 
từng chương).
21
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG 
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
Bước 4. Xác định nội dung và các phương pháp dạy - học của môn học, góp phần giúp 
sinh viên đạt được chuẩn đầu ra/mục tiêu dạy học của môn học.
Bước 5. Xác định các hình thức và nội dung kiểm tra, đánh giá của môn học, góp phần 
giúp sinh viên đạt được chuẩn đầu ra/mục tiêu môn học.
Đối với môn học Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng, Bước 3, 4, 5 có thể được tổng 
hợp như sau:
Chuẩn đầu ra
Mục tiêu dạy - học Nội dung dạy - học Phương pháp dạy - học
Hình thức và nội dung
 kiểm tra, đánh giá
Sinh viên nắm được một 
số định nghĩa về xác suất 
và công thức tính xác suất.
Các định nghĩa xác suất và các 
công thức xác suất: công thức 
cộng, công thức nhân, công 
thức đầy đủ và Bayes, công thức 
Bernoulli.
- Giảng viên thuyết giảng 
kết hợp nêu vấn đề, đưa 
ra các ví dụ minh họa.
- Sinh viên làm việc theo 
nhóm trên lớp.
Sinh viên làm bài tập nhóm tại 
lớp về định nghĩa xác suất, các 
công thức xác suất do giảng 
viên cung cấp.
Sinh viên nắm vững về 
đặc trưng đại lượng ngẫu 
nhiên và các quy luật phân 
phối xác suất.
Biến ngẫu nhiên rời rạc và liên 
tục: bảng phân phối xác suất, 
các tham số trung bình phương 
sai, Mod, trung vị; các phân 
phối cơ bản: nhị thức, siêu bội, 
Poisson, chuẩn...
Sinh viên làm bài tập nhóm tại 
lớp về các đại lượng ngẫu nhiên 
và các quy luật phân bố xác suất 
do giảng viên cung cấp.
Sinh viên nắm vững các bài 
toán ước lượng khoảng. 
Các khái niệm: mẫu, tổng thể, các 
tham số đặc trưng; bài toán ước 
lượng khoảng.
- Giảng viên thuyết giảng 
kết hợp nêu vấn đề đưa ra 
các ví dụ minh họa.
- Sinh viên làm việc theo 
nhóm trên lớp.
Sinh viên làm bài tập nhóm tại 
về ước lượng tham số do giảng 
viên cung cấp.
Sinh viên nắm vững các 
bài toán kiểm định tham 
số và phi tham số.
Các khái niệm về bài toán kiểm 
định; bài toán kiểm định tham số 
và phi tham số.
- Giảng viên thuyết giảng 
kết hợp nêu vấn đề, đưa 
ra các ví dụ minh họa.
- Sinh viên làm việc theo 
nhóm trên lớp.
Sinh viên làm bài tập nhóm tại 
lớp về bài toán kiểm định tham 
số và phi tham số do giảng viên 
cung cấp.
Sinh viên nắm vững các nội 
dung về phân tích phương.
Khái niệm về phân tích phương 
sai một yếu và các bước tiến hành 
khảo sát
Sinh viên làm bài tập nhóm tại 
lớp về phân tích phương sai do 
giảng viên cung cấp.
Sinh viên nắm vững nội 
dung về dãy số thời gian. 
Khái niệm về dãy số thời gian, các 
chỉ tiêu phân tích và các phương 
pháp dự báo.
Sinh viên làm bài tập nhóm tại 
lớp về các chỉ tiêu phân tích dãy 
số thời gian, dự báo theo dãy số 
thời gian.
Bảng tổng hợp này cần được xem như một nội dung bắt buộc trong chương trình giảng 
dạy môn học hoặc đề cương chi tiết môn học của mỗi giảng viên, và được phổ biến đến người 
học trước hoặc ngay khi bắt đầu giảng dạy môn học này.
22
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG 
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
3. Kết luận
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động khảo thí cũng như vai trò của các giảng 
viên trực tiếp giảng dạy môn Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng nói riêng và các môn 
khoa học cơ bản nói chung, bài viết đã tập trung làm rõ vai trò của môn học đối với một số 
chương trình đào tạo thuộc khối ngành Kinh tế cũng như lựa chọn các phương pháp tiếp cận 
trong quá trình xây dựng đề cương chi tiết môn học theo hướng phát triển năng lực người học 
và đảm bảo bám sát yêu cầu của chuẩn đầu ra. Ngoài ra, bài viết cũng đề xuất quy trình xây 
dựng/rà soát đề cương chi tiết của môn học nhằm thể hiện rõ mối liên hệ giữa Lý thuyết xác 
suất và thống kê ứng dụng với các môn khoa học trong chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Công văn số 2196 /BGDĐT-GDĐH ngày 22/4/2010 về 
việc hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngành đào tạo.
2. 
chuong-trinh-dao-tao-chat-luong-cao-bac-dai-hoc-43a97b1b
3. 
4. Jenkins, A. & Unwin, D. (2001), How to write learning outcomes. Available online:1http://
www.ncgia.ucsb.edu/education/curricula/giscc/units/format/outcomes.htm
5. Trường Đại học Tài chính - Marketing, Công văn số 1876/QĐ-ĐHTCM về việc ban hành 
chuẩn đầu ra các ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ đại học tại Trường Đại học Tài 
chính - Marketing.