Đặt vấn đề: An toàn thực phẩm (ATTP) là vấn đề mà người tiêu dùng hết sức quan tâm để đảm bảo sức
khỏe trong đời sống hằng ngày. Phường An Thạnh có các cơ sở thức ăn đường phố (TAĐP) vì vậy nguy cơ các
bệnh truyền qua thực phẩm có thể xảy ra là rất cao. Phường An Thạnh đã tổ chức nhiều hoạt động ATTP nhưng
chưa có cơ sở để đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của những người chế biến, kinh doanh thức ăn đường phố
tại phường.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ người chế biến, kinh doanh TAĐP có kiến thức đúng, thái độ đúng, thực hành
đúng về ATTP và các yếu tố liên quan của người chế biến, kinh doanh TAĐP tại phường An Thạnh, thị xã
Thuận An, tỉnh Bình Dương năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả trên 126 người chế biến/bán TAĐP trên địa bàn phườngAn
Thạnh, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương từ tháng 4‐9/2013. Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng
bộ câu hỏi soạn sẵn để đánh giá kiến thức, thái độ kết hợp với quan sát để đánh giá thực hành của người chế biến.
Kết quả: Tỷ lệ người chế biến có kiến thức đúng về ATTP là 77,8%, thái độ đúng về ATTP là 90,5%,và
thực hành đúng về ATTP là 72,2%. Giữa kiến thức đúng và thực hành đúng có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê (p=0,003; PR=1,57; CI95%: 1,07‐2,31). Giữa thái độ đúng và thực hành đúng cũng có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê (p <0,001; PR = 3,90; CI95%: 1,15‐8,27). Yếu tố được tập huấn có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê với kiến thức đúng (p = 0,04; PR = 1,22; CI95%: 1,02‐1,45). Đối với thái độ đúng, trình độ học vấn và được
tập huấn là hai yếu tố có ảnh hưởng trong đó người có trình độ càng cao thì càng có thái độ đúng (p <0,001) và
người được tập huấn sẽ có thái độ đúng cao gấp 1,14 lần so với người không được tập huấn (p=0,03). Hai yếu tố
này cũng là yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với thực hành đúng (p =0,002 và p =0,001).
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù thái độ của người chế biến TAĐP cao nhưng kiến thức và
thực hành về ATTP còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy chúng tôi đề xuất các ban ngành chức năng cần tăng cường
công tác đào tạo cán bộ có chuyên môn chuyên ngành ATTP, thực hiện nghiêm công tác thẩm định, cấp thẻ kinh
doanh TAĐP đúng quy định, tổ chức thanh kiểm tra thường xuyên, nhắc nhở và xử lý nếu có vi phạm. Bên cạnh
đó cần thường xuyên truyền thông giáo dục kiến thức ATTP bằng nhiều hình thức (phát thanh, tờ rơi, áp‐phích,
pano), tổ chức tập huấn kiến thức vệ sinh ATTP cho đối tượng kinh doanh TAĐP trên 90% tham gia, và tổ chức
khám sức khỏe định kỳ tại phường xã đối với người kinh doanh TAĐP.
10 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 444 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người chế biến, kinh doanh thức ăn đường phố tại phường An Thạnh, Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 41
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
CỦA NGƯỜI CHẾ BIẾN, KINH DOANH THỨCĂN ĐƯỜNG PHỐ
TẠI PHƯỜNG AN THẠNH, THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
NĂM 2013
Âu Văn Phương*, Nguyễn Thị Hiệp**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: An toàn thực phẩm (ATTP) là vấn đề mà người tiêu dùng hết sức quan tâm để đảm bảo sức
khỏe trong đời sống hằng ngày. Phường An Thạnh có các cơ sở thức ăn đường phố (TAĐP) vì vậy nguy cơ các
bệnh truyền qua thực phẩm có thể xảy ra là rất cao. Phường An Thạnh đã tổ chức nhiều hoạt động ATTP nhưng
chưa có cơ sở để đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của những người chế biến, kinh doanh thức ăn đường phố
tại phường.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ người chế biến, kinh doanh TAĐP có kiến thức đúng, thái độ đúng, thực hành
đúng về ATTP và các yếu tố liên quan của người chế biến, kinh doanh TAĐP tại phường An Thạnh, thị xã
Thuận An, tỉnh Bình Dương năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả trên 126 người chế biến/bán TAĐP trên địa bàn phườngAn
Thạnh, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương từ tháng 4‐9/2013. Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng
bộ câu hỏi soạn sẵn để đánh giá kiến thức, thái độ kết hợp với quan sát để đánh giá thực hành của người chế biến.
Kết quả: Tỷ lệ người chế biến có kiến thức đúng về ATTP là 77,8%, thái độ đúng về ATTP là 90,5%,và
thực hành đúng về ATTP là 72,2%. Giữa kiến thức đúng và thực hành đúng có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê (p=0,003; PR=1,57; CI95%: 1,07‐2,31). Giữa thái độ đúng và thực hành đúng cũng có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê (p <0,001; PR = 3,90; CI95%: 1,15‐8,27). Yếu tố được tập huấn có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê với kiến thức đúng (p = 0,04; PR = 1,22; CI95%: 1,02‐1,45). Đối với thái độ đúng, trình độ học vấn và được
tập huấn là hai yếu tố có ảnh hưởng trong đó người có trình độ càng cao thì càng có thái độ đúng (p <0,001) và
người được tập huấn sẽ có thái độ đúng cao gấp 1,14 lần so với người không được tập huấn (p=0,03). Hai yếu tố
này cũng là yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với thực hành đúng (p =0,002 và p =0,001).
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù thái độ của người chế biến TAĐP cao nhưng kiến thức và
thực hành về ATTP còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy chúng tôi đề xuất các ban ngành chức năng cần tăng cường
công tác đào tạo cán bộ có chuyên môn chuyên ngành ATTP, thực hiện nghiêm công tác thẩm định, cấp thẻ kinh
doanh TAĐP đúng quy định, tổ chức thanh kiểm tra thường xuyên, nhắc nhở và xử lý nếu có vi phạm. Bên cạnh
đó cần thường xuyên truyền thông giáo dục kiến thức ATTP bằng nhiều hình thức (phát thanh, tờ rơi, áp‐phích,
pano), tổ chức tập huấn kiến thức vệ sinh ATTP cho đối tượng kinh doanh TAĐP trên 90% tham gia, và tổ chức
khám sức khỏe định kỳ tại phường xã đối với người kinh doanh TAĐP.
Từ khóa: kiến thức‐thái độ‐thực hành, người chế biến thức ăn đường phố.
* Trung tâm Y tế thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương ** Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Bs.CKI. Âu Văn Phương ĐT: 0918488001 Email:auvanphuong@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 42
ABSTRACT
FOOD SAFETY KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF STREETFOOD
HANDLERS/VENDORS IN AN THANH COMMUNE, THUAN AN TOWN, BINH DUONG PROVINCE
Au Van Phuong, Nguyen Thi Hiep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 41 – 50
Background: Food safety has become a critical area of concerns for consumers. An Thanh commune has
many streetfood vending sites/ street‐vended food enterprises, which may pose a high risk of food‐borne diseases.
Therefore, it is crucial to assess food safety knowledge, attitude and practice of streetfood vendors / handlers.
Objectives: To determine the proportion of streetfood vendors/handlers with good food safety knowledge,
attitude, and practice and related factors.
Methods: A cross‐sectional study was conducted in An Thanh commune, Thuan An town, Binh Duong
province. 126 streetfood vendors / handlers were taken randomly. Data were collected by face‐to‐face interviews
and observation by using a structured questionnaire and an observational checklist.
Result: The proportions of streetfood vendors / handlers with good knowledge, attitude, and practice were
77.8%, 90.5%, and 72.2%, respectively. There was a stastically significant relationship between food safety
knowledge and practice (p=0.003; PR = 1.57; 95%CI: 1.07‐2.31) and between food safety attitude and practice (p
<0.001; PR=3.90; 95%CI: 1.15‐8.27). Receiving training in food safety was stastically associated with food safety
knowledge (p=0.04; PR: 1.22; 95%CI: 1.02‐1.45). Receving food safety training and level of education were two
factors affecting the attitude of subjects. Subjects with higher education levelor trained subjects had better attitude
(p <0.001, p=0.03 respectively). These two factors were also factors affecting practice of the subjects (p =0.002, p
=0.001respectively).
Conclusion: The study showed that the attitude of the subjects was positive but the knowledge and practice
were still limited. Local authorities should encourage food safety training activities for medical staff and streetfood
vendors/handlers, strictly assess and approve streetfood trading licence, inspect more frequently, remind and fine
unsafe streetfood vendors/enterprises. In addition, physical examination forstreetfood vendors/handlers should be
considered.
Keywords: food safety knowledge, attitude, practice, streetfood vendors/handlers.
ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn thực phẩm (ATTP) là vấn đề mà
người tiêu dùng hết sức quan tâm để đảm bảo
sức khỏe trong đời sống hằng ngày, nhằm đề
phòng ngộ độc và những bệnh truyền qua thực
phẩm (BTQTP) cũng như bảo đảm chất lượng
dinh dưỡng trong khẩu phần ăn. Đây cũng là
chương trình mục tiêu quốc gia được Đảng, Nhà
nước hết sức quan tâm, bởi nó ảnh hưởng trực
tiếp và thường xuyên đến sức khỏe người dân,
tác động đến sự phát triển kinh tế, xã hội.
Hiện nay thức ăn đường phố góp phần
không nhỏ trong các bữa ăn chính của những
công nhân, cán bộ công chức hàng ngày vì các
món ăn đa dạng, giá thành chấp nhận được và
có rất nhiều địa điểm kinh doanh buôn bán
trong từng phường, xã. Do đó việc bảo đảm chất
lượng ATTP, phòng chống ngộ độc và bệnh
truyền qua thực phẩm là yêu cầu cần thiết nhằm
góp phần bảo vệ sức khỏe nhân dân, phát triển
kinh tế ‐ xã hội và mở rộng quan hệ quốc tế.
Theo số liệu báo cáo năm 2012, phường An
Thạnh có 126 cơ sở chế biến, buôn bán TAĐP, đa
số các cơ sở có quy mô nhỏ lẻ, một số cơ sở
không đăng ký kinh doanh do thiếu điều kiện cơ
sở vật chất, ô nhiễm môi trường, kiến thức, thái
độ, hành vi của những người trực tiếp chế biến,
kinh doanh thực phẩm còn hạn chế nên nguy cơ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 43
các bệnh truyền qua thực phẩm có thể xảy ra là
rất cao.
Trước yêu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm
TAĐP, phường An Thạnh đã thực hiện: tập
huấn kiến thức về ATTP, khám sức khỏe định
kỳ cho người làm dịch vụ, chế biến, kinh doanh
thức ăn đường phố; lập thủ tục, ký cam kết, cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; truyền
thông giáo dục sức khỏe về ATTP và BTQTP
nhưng chưa có cơ sở để đánh giá kiến thức, thái
độ, thực hành của những người chế biến, kinh
doanh thức ăn đường phố tại phường.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ người chế biến, kinh doanh
TAĐP có kiến thức đúng, thái độ đúng, thực
hành đúng về ATTP và các yếu tố liên quan của
người chế biến, kinh doanh TAĐP tại phường
An Thạnh, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương
năm 2013.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến
hành từ tháng 4‐9/2013 tại phường An Thạnh,
thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương. Đối tượng
của nghiên cứu là những người chế biến, kinh
doanh TAĐP như: cửa hàng cố định, bao gồm:
cửa hàng ăn, quán ăn, quán cà phê ‐ giải khát,
quán rượu‐bia, cửa hàng bán bánh, bán thức ăn
chín, bán hàng rong tại phường An Thạnh, thị xã
Thuận An, tỉnh Bình Dương. Tại mỗi cơ sở, chỉ
chọn 01 người đang chế biến hoặc đang bán thức
ăn >18 tuổi để trực tiếp phỏng vấn, nếu cơ sở có
từ 2 người trở lên thì chọn bằng cách bốc thăm
(đánh số 1,2,3 rồi rút ngẫu nhiên). Tại thời điểm
khảo sát phường An Thạnh, có tổng cộng 126 cơ
sở chế biến, kinh doanh thức ăn đường phố, vì
vậy cỡ mẫu dự trù cho nghiên cứu là 126. Vì tất
cả các đối tượng đều đồng ý tham gia nghiên
cứu do đó tổng mẫu thu được trong nghiên cứu
này là 126.
Bộ câu hỏi được thiết kế gồm 4 phần: đặc
điểm chung của người chế biến (tuổi, giới, trình
độ học vấn, tập huấn về ATTP), kiến thức về
ATTP (24 kiến thức thành phần), thái độ về
ATTP (4 thái độ thành phần), thực hành về
ATTP (15 thực hành). Các kiến thức thành phần
được đo lường bằng đúng sai, nếu người chế
biến chọn đúng sẽ được 1 điểm, chọn sai được 0
điểm; nếu tổng điểm của 11 kiến thức thành
phần ≥ 16 thì người chế biến có kiến thức đúng.
Bốn thái độ thành phần cũng được đo lường
bằng đúng sai, nếu đúng sẽ được 1 điểm và sai
được 0 điểm; nếu người chế biến được 4 điểm
thì xếp vào nhóm có thái độ đúng. Đối với thực
hành, điều tra viên sẽ quan sát trực tiếp thực
hành của người chế biến, nếu thực hành đúng sẽ
được 1 điểm, nếu thực hành sai sẽ được 0 điểm;
nếu tổng điểm ≥ 10 điểm thì người chế biến có
thực hành đúng.
Để xác định mối liên quan giữa kiến thức,
thái độ, thực hành, và các đặc điểm của người
chế biến sử dụng kiểm định chi bình phương,
tính tỉ số tỉ lệ hiện mắc (PR) với khoảng tin cậy
95%, 1 độ tự do với mức ý nghĩa 5%.
KẾT QUẢ
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Bảng 1:Các đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=126)
Đặc điểm chung của mẫu nghiên
cứu Tần số(n) Tỉ lệ (%)
Nhóm tuổi 18-45 67 53,2
46- 60 59 46,8
Giới tính Nam 26 20,6
Nữ 100 79,4
Trình độ học vấn
Cấp 1 45 35,7
Cấp 2 58 46
Cấp 3 trở lên 23 18,3
Được tập huấn Có 48 38,1
Không 78 61,9
Người chế biến, kinh doanh TAĐP có độ
tuổi từ 18‐45 tuổi chiếm 53,2%, từ 46 đến 60 tuổi
chiếm 46,8%. Người chế biến, kinh doanh TAĐP
là nữ giới chiếm 79,4%, còn nam giới chỉ chiếm
20,6%. Trình độ học vấn của người chế biến,
kinh doanh TAĐP có học vấn cấp 1 là 35,7%, cấp
2 là 46% và cấp 3 trở lên là 18,3%. Tỉ lệ người
kinh doanh TAĐP không được tập huấn về
VSATTP là 61,9%. Tỉ lệ người trực tiếp chế biến
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 44
kinh doanh được tập huấn kiến thức ATTP rất thấp chỉ chiếm 38,1%.
Kiến thức về an toàn thực phẩm
Bảng 2:Kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm (n=126)
Kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Tác nhân gây ô nhiễm thực phẩm
Biết tác hại của ô nhiễm thực phẩm 108 85,7
Biết nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm 111 88,1
Biết khoảng cách đến nguồn ô nhiễm an toàn (>5mét) 84 66,7
Biết cách chọn thực phẩm và nguồn nước sử dụng
Biết chọn nguyên liệu thực phẩm 116 92,1
Biết chọn nguồn nước chế biến 37 29,4
Biết chọn nguồn nước rửa rau củ 60 47,6
Biết cách sử dụng nguồn nước 104 82,5
Biết cách bảo quản nước đá 102 81
Kiến thức đúng vệ sinh chế biến, dụng cụ
Biết cách sơ chế thực phẩm 111 88,1
Biết cách chế biến thực phẩm 100 79,4
Biết nhiệt độ bảo quản thực phẩm chín 35 27,8
Biết sử dụng dụng cụ chế biến 95 75,4
Biết cách bảo quản thực phẩm chín 93 73,8
Biết cách bảo quản dụng cụ chế biến 49 38,9
Kiến thức về vệ sinh môi trường
Biết cách xử lý nước thải 96 76,2
Biết cách xử lý chất thải 76 60,3
Sử dụng dụng cụ chứa thức ăn thừa 112 88,9
Vệ sinh đối với nhân viên phục vụ
Biết cách rửa tay 103 81,8
Biết không để móng tay dài khi CBTP 123 97,6
Biết mắc bệnh nhiễm trùng không trực tiếp CBTP 119 94,4
Biết sử dụng dụng cụ gấp thức ăn 125 99,2
Không hút thuốc, khạc nhổ nơi CBTP 124 98,4
Khám sức khỏe định kỳ 1 năm/1 lần 64 50,8
Sử dụng trang phục bảo hộ lao động 125 99,2
Kiến thức đúng
Có
Không
98
28
77,8
22,2
Tỉ lệ người chế biến, kinh doanh TAĐP biết
nguyên nhân gây NĐTP là 85,7%. Tỉ lệ người
chế biến, kinh doanh TAĐP biết tác nhân gây ô
nhiễm thực phẩm là 88,1%. Tỉ lệ người chế biến,
kinh doanh TAĐP biết được khoảng cách từ nơi
chế biến, kinh doanh thực phẩm cách xa nguồn ô
nhiễm trên 5 mét là 66,7%.
Tỉ lệ người chế biến, kinh doanh TAĐP biết
chọn nguyên liệu thực phẩm tươi sống là
92,1%, biết chọn nguồn nước chế biến hợp vệ
sinh là 29,4%. Tỉ lệ người chế biến, kinh doanh
TAĐP biết chọn đúng nguồn nước rửa dụng
cụ, rau quả, thực phẩm là 47,6%. Tỉ lệ người
chế biến, kinh doanh TAĐP biết cách sử dụng
nguồn nước là 82,5%. Tỉ lệ người chế biến,
kinh doanh TAĐP biết cách lưu giữ nước đá
hợp vệ sinh là 81%.
Tỉ lệ người chế biến, kinh doanh TAĐP biết
cách sơ chế thực phẩm không nên để trên sàn
nhà là 88,1%. Tỉ lệ người chế biến, kinh doanh
TAĐP biết cách xử lý và chế biến thực phẩm là
79,4%. Tỉ lệ người chế biến, kinh doanh TAĐP
biết nhiệt độ trên 600oC dùng để bảo quản thức
ăn nóng là 27,8%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 45
75,4% người chế biến, kinh doanh TAĐP biết
cách sử dụng dụng cụ chế biến hợp vệ sinh. 73,8%
người chế biến, kinh doanh TAĐP biết bảo quản
thức ăn chín đã chế biến đạt yêu cầu. 38,9% người
người chế biến, kinh doanh TAĐP biết cách xử lý
dụng cụ ăn uống hợp vệ sinh.
Tỉ lệ người chế biến, kinh doanh TAĐP biết
nước rửa, nước thải được đưa vào cống, hố ga
thoát nước là 76,2%. Tỉ lệ người chế biến, kinh
doanh TAĐP biết giấy lau, xương phải chứa
trong giỏ rác có nắp đậy là 60,3%. Tỉ lệ người chế
biến, kinh doanh TAĐP biết thức ăn thừa được
chứa trong các dụng cụ chuyên biệt là 88,9%.
Tỉ lệ người chế biến, kinh doanh TAĐP biết
cách rửa tay đúng là 81,8%. Tỉ lệ người chế
biến, kinh doanh TAĐP biết khi chế biến, bán
hàng phải cắt ngắn móng tay hợp vệ sinh
97,6%. 94,4% người chế biến, kinh doanh
TAĐP biết khi có các triệu chứng sốt, ho, tiêu
chảy, vết thương ở tay không nên chế biến
thực phẩm. 99,2% người chế biến, kinh doanh
TAĐP biết cách bốc nắm thực phẩm hợp vệ
sinh. 98,4% người chế biến, kinh doanh TAĐP
không hút thuốc lá, khạc nhổ trong khu vực
chế biến và nơi bán thức ăn đúng. 50,8% người
chế biến, kinh doanh TAĐP biết người chế
biến, kinh doanh thực phẩm phải khám sức
khỏe 1 năm/lần. 99,2% người chế biến, kinh
doanh TAĐP biết sử dụng bảo hộ lao động khi
chế biến, kinh doanh thức ăn.
Kiến thức chung của người người chế biến,
kinh doanh TAĐP được đánh giá qua 24 nội
dung. Trong đó, những người được đánh giá là
có kiến thức đúng khi trả lời đạt từ 16 nội dung
trở lên trong 24 nội dung. Tỉ lệ người chế biến,
kinh doanh TAĐP có kiến thức đúng là 77,8%. Tỉ
lệ người chế biến, kinh doanh TAĐP có kiến
thức không đúng là 22,2%.
Thái độ về an toàn thực phẩm
Bảng 3:Thái độ về an toàn thực phẩm (n=126)
Thái độ về ATTP Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Cần thiết của việc khám sức khỏe định
kỳ 120 95,2
Cần thiết của việc tập huấn kiến thức
ATTP 116 92,1
Đồng ý thực hiện các tiêu chuẩn ATTP 118 93,7
Đồng ý khắc phục các thiếu sót về
ATTP 126 100
Thái độ đúng (đạt 4/4 nội dung) 114 90,5
Tỉ lệ người chế biến, kinh doanh TAĐP cho
rằng việc khám sức khỏe định kỳ là cần thiết khá
cao, đạt 95,2%. Tỉ lệngười chế biến, kinh doanh
TAĐP thấy được sự cần thiết của việc tập huấn
kiến thức ATTP là 92,1%. Tỉ lệ người chế biến,
kinh doanh TAĐP đồng ý thực hiện các tiêu
chuẩn ATTP là 93,7%. Tỉ lệngười chế biến, kinh
doanh TAĐP đồng ý khắc phục các thiếu sót là
100%. Không có người nào không đồng ý khắc
phục các thiếu sót về ATTP khi đoàn kiểm tra đề
nghị. Thái độ đúng của người chề biến, kinh
doanh TAĐP đạt tương đối cao 90,5%.
Thực hành về an toàn thực phẩm
Bảng 4:Thực hành về an toàn thực phẩm (n=126)
Nội dung quan sát Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Nơi bán hàng có cách xa nguồn ô
nhiễm 113 89,7
Thức ăn cóđể trên giá cáo > 60cm 113 89,7
Thực phẩm chín được bảo quản
riêng biệt 118 93,7
Thực phẩm được để trong tủ kính 84 66,7
Sử dụng nguyên liệu tươi, ngon 124 98,4
Nước đá được lưu giữ riêng 113 89,7
Xử lý nước thải đúng cách 79 62,7
Chất thải được chứa trong thùng
rác có nắp đậy 62 49,2
Thức ăn thừa chứa trong dụng cụ
riêng biệt 97 77
Có rửa tay sạch trước khi chế biến 111 88,1
Không để móng tay dài khi CBTP 88 69,8
Có sử dụng găng gắp thức ăn
chín 79 62,7
Không hút thuốc, khạc nhổ khi
CBTP 118 93,7
Có khám sức khỏe định kỳ 20 15,9
Có sử dụng trang phục BHLĐ 66 52,4
Thực hành đúng (đạt 10/15 nội
dung) 91 72,2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 46
Tỉ lệ người chế biến, kinh doanh TAĐP có
nơi bán hàng cách xa nguồn ô nhiễm là 89,7%.
Tỉ lệ người chế biến, kinh doanh TAĐP có bàn
giá để thức ăn cao từ 60 cm trở lên là 89,7%. Tỉ
lệ người chế biến, kinh doanh TAĐP có thực
phẩm chín được đựng trong dụng cụ riêng
biệt là 93,8%. Tỉ lệ người chế biến, kinh doanh
TAĐP có thực phẩm chứa trong tủ kính là
66,7%. Tỉ lệ người chế biến, kinh doanh TAĐP
dùng nguyên liệu tươi, không bị hỏng là
98,4%. Tỉ lệ người chế biến, kinh doanh TAĐP
nước đá được lưu giữ riêng là 89,7%. 62,7%
người chế biến, kinh doanh TAĐP có nước
rửa, nước thải được đưa vào cống rãnh, hố ga.
49,2% người chế biến, kinh doanh TAĐP có
giấy lau, xương xẩu được bỏ vào thùng rác có
nắp đậy. 77% người chế biến, kinh doanh
TAĐP có thức ăn thừa được chứa trong dụng
cụ riêng biệt. 88,1% người chế biến, kinh
doanh TAĐP có rửa tay sạch trước khi chế
biến, sau khi đi vệ sinh. 69,8% người chế biến,
kinh doanh TAĐP không để móng tay dài,
không sơn, không đeo vòng, không đeo nhẫn.
62,7% người chế biến, kinh doanh TAĐP mang
găng tay, dùng kẹp sạch để gắp thức ăn. 93,7%
người chế biến, kinh doanh TAĐP không hút
thuốc lá, khạc nhổ trong khu vực chế biến nấu
nướng. 15,9% người chế biến, kinh doanh
TAĐP có sổ khám sức khỏe và khám sức khỏe
định kỳ. 52,4% có sử dụng trang phục bảo hộ
lao động gọn gàng, sạch sẽ, đúng quy định. Tỉ
lệ thực hành đúng của người chế biến, kinh
doanh thức ăn đường phố chiếm 72,2%.
Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực
hành của người chế biến
Bảng 5: Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành
của người chế biến (n=126)
Kiến thức
đúng
Thực hành đúng
p PR (KTC 95%) Có n (%) Không n (%)
Có 77 (78,6) 21(21,4)
0,003
1,57
Không 14 (50) 14(50) (1,07-2,31)
Người chế biến, kinh doanh TAĐP có kiến
thức đúng có tỉ lệ thực hành đúng cao gấp 1,57
(KTC 95: 1,07‐2,31) lần những người không có
kiến thức đúng. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p=0,003 < 0,05).
Bảng 6:Mối liên quan giữa thái độ và thực hành của
người chế biến (n=126)
Thái độ
đúng
Thực hành đúng
p PR KTC 95%
Có n(%) Không n(%)
Có 88(77,2) 26(22,8) <0,001
*
3,09
Không 3(25) 9(75) (1,15-8,27)
*Kiểm định Fisher
Người chế biến, kinh doanh TAĐP có thái độ
đúng thì có tỉ lệ thực hành đúng cao gấp 3,09
(KTC 95%: 1,15‐8,27) lần người chế biến, kinh
doanh TAĐP có thái độ không đúng. S