Mục tiêu: Nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường
(ĐTĐ) týp 2 và các yếu tố ảnh hưởng.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.Thu thập số liệu bằng phỏng vấn trực
tiếp 106 người bệnh ĐTĐ đến khám và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 2 - 4 năm 2011, thông qua bộ
câu hỏi có sẵn.
Kết quả: Kiến thức, thái độ và hành vi tự chăm sóc bàn chân của người bệnh ở mức trung bình, với điểm
trung bình lần lượt là: 5,6 ± 1,9; 6,5 ± 1,8; 5,3 ± 1,7 (thang điểm 10): 41,5% người bệnh có kiến thức đúng,
45,3% có thái độ đúng và 29,4% người bệnh có hành vi đúng. Các thiếu hụt kiến thức, thái độ, và hành vi của
người bệnh trong nghiên cứu tồn tại chủ yếu ở: kiểm tra chân hàng ngày, đi bộ chân trần, kiểm tra bên trong
giầy, ngâm chân vào nước nóng, và khám chân định kỳ. Các yếu tố giới, nhận hướng dẫn chăm sóc chân và có
tổn thương bàn chân có ảnh hưởng tới kiến thức, thái độ và hành vi của bệnh nhân. Ngoài ra người bệnh có kiến
thức đúng, thái độ đúng thì có hành vi tự chăm sóc đúng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy cần phải nâng cao khả năng tự chăm sóc bàn chân thông qua việc nâng cao
kiến thức và thái độ cho người bệnh ĐTĐ và giáo dục sức khoẻ là một trong những biện pháp quan trọng để
nâng cao khả năng tự chăm sóc của người bệnh.
10 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 502 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thái độ và hành vi tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường týp 2 khám và điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 60
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI TỰ CHĂM SÓC BÀN CHÂN
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Thị Bích Đào*, Vũ Thị Là**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường
(ĐTĐ) týp 2 và các yếu tố ảnh hưởng.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.Thu thập số liệu bằng phỏng vấn trực
tiếp 106 người bệnh ĐTĐ đến khám và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 2 - 4 năm 2011, thông qua bộ
câu hỏi có sẵn.
Kết quả: Kiến thức, thái độ và hành vi tự chăm sóc bàn chân của người bệnh ở mức trung bình, với điểm
trung bình lần lượt là: 5,6 ± 1,9; 6,5 ± 1,8; 5,3 ± 1,7 (thang điểm 10): 41,5% người bệnh có kiến thức đúng,
45,3% có thái độ đúng và 29,4% người bệnh có hành vi đúng. Các thiếu hụt kiến thức, thái độ, và hành vi của
người bệnh trong nghiên cứu tồn tại chủ yếu ở: kiểm tra chân hàng ngày, đi bộ chân trần, kiểm tra bên trong
giầy, ngâm chân vào nước nóng, và khám chân định kỳ. Các yếu tố giới, nhận hướng dẫn chăm sóc chân và có
tổn thương bàn chân có ảnh hưởng tới kiến thức, thái độ và hành vi của bệnh nhân. Ngoài ra người bệnh có kiến
thức đúng, thái độ đúng thì có hành vi tự chăm sóc đúng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy cần phải nâng cao khả năng tự chăm sóc bàn chân thông qua việc nâng cao
kiến thức và thái độ cho người bệnh ĐTĐ và giáo dục sức khoẻ là một trong những biện pháp quan trọng để
nâng cao khả năng tự chăm sóc của người bệnh.
Từ khoá: Đái tháo đường týp 2, kiến thức, thái độ, hành vi, tự chăm sóc bàn chân.
ABSTRACT
INVESTIGATION OF KNOWLEDGE, ATTITUDE AND BEHAVIOR CONCERNING FOOT SELF-CARE
IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES AT CHO RAY HOSPITAL
Nguyen Thị Bich Dao, Vu Thi La
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 59 - 68
Objective: To identify knowledge, attitude and behavior concerning foot self-care of patients with type 2
diabetes.
Methods: The research design was descriptive analytical. The subjects were 106 patients with type 2 diabetes
who receiving examination and treatment at the hospital. Data were collected through direct interview, using a
questionnaire.
Results: Patients who had correct knowledge accounted for 41.5%. Self-care knowledge deficits were found
regarding the following foot self-care behaviors: inspecting feet daily; going barefoot; inspecting the inside of
footwear; soaking feet in hot water; treatment of abnormalities in the foot; and periodic foot exams. The basic
conditioning factors of gender, receiving information to guide foot care and having injury to the foot were
* Khoa nội tiết BV Chợ Rẫy ** Trường ĐH Điều dưỡng Nam Định
Tác giả liên lạc: Ths.ĐD. Vũ Thị Là, ĐT: 0948582128 Email: vula_ynd@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 61
significantly associated with correct knowledge. In addition, 45.3% of subjects had positive attitude about foot self-
care while 26.4% subject had correct behavior for foot self-care. It was found that correct knowledge and positive
attitude were significantly associated with correct behavior
Conclusions: This study showed that it is very important to improve foot self-care through improving the
foot self-care knowledge and attitude of patient. Health education about foot self-care is necessary to assist patient
to strengthen self-care agency
Keywords: Diabetes, knowledge, attitude, behavior, foot self-care.
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐTĐ là một bệnh phổ biến hiện nay trên thế
giới cũng như ở Việt nam. Theo Liên đoàn ĐTĐ
quốc tế (IDF) ước tính trên thế giới có hơn 250
triệu người mắc bệnh ĐTĐ. Con số này sẽ tiếp
tục tăng nếu không có sự can thiệp kịp thời(9).
Bệnh ĐTĐ có rất nhiều biến chứng nghiêm
trọng, biến chứng ở bàn chân là một biến chứng
thường xảy ra. Khoảng 15% bệnh nhân ĐTĐ sẽ
có những tổn thương, loét ở chân trong khoảng
thời gian họ mắc bệnh(9). Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ
bị cắt đoạn chi cao gấp 17 – 40 lần so với bệnh
nhân không bị ĐTĐ(6,9). Theo IDF, trung bình cứ
30 giây trên thế giới có 1 bệnh nhân ĐTĐ bị cắt
cụt chi (34). Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi
Thị Khánh Thuận ở bệnh viện 115 thành phố Hồ
Chí Minh có đến 21% người bệnh ĐTĐ týp 2 có
biến chứng về bàn chân(11). Tại khoa Nội tiết
bệnh viện Chợ Rẫy người bệnh ĐTĐ nằm viện
vì loét/nhiễm trùng bàn chân chiếm 25 – 35%
trong tổng số bệnh nhân điều trị nội trú(5).
Điều trị cho những biến chứng bàn chân
nghiêm trọng của bệnh nhân ĐTĐ rất tốn kém.
Bởi vậy đó là 1 gánh nặng cho hệ thống chăm
sóc sức khỏe và nguồn lực của hệ thống chăm
sóc sức khỏe(8). Theo hiệp hội ĐTĐ Mỹ, tại Mỹ
chi phí điều trị cho một vết loét ở chân là 8000
đô la Mỹ, vết loét có nhiễm trùng là 17000 đô la
Mỹ, cho 1 trường hợp bị đoạn chi là 45000 đô la
Mỹ(2). Đặc biệt khi có biến chứng ở bàn chân
bệnh nhân sẽ gặp khó khăn trong việc tập luyện
điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình điều
trị bệnh của bệnh nhân ĐTĐ.
Trong khi đó những biến chứng ở chân của
bệnh nhân ĐTĐ có thể hạn chế, phòng ngừa nếu
được chăm sóc thích hợp(1,3). Nguy cơ bị đoạn
chi của người bệnh ĐTĐ có thể giảm từ 49% đến
85% nếu có những biện pháp phòng ngừa đúng,
giáo dục cho người bệnh biết cách tự chăm sóc(4).
Bởi vậy người nghiên cứu muốn đánh giá
kiến thức, thái độ và hành vi tự chăm sóc bàn
chân của bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Từ đó người
nghiên cứu sẽ đưa ra những kiến nghị xây dựng
một chương trình giáo dục sức khỏe về cách
chăm sóc bàn chân ĐTĐ để nâng cao kiến thức,
thái độ và hành vi của người bệnh và giảm
những biến chứng đáng tiếc về bàn chân cho
người bệnh ĐTĐ týp 2.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức,
thái độ, hành vi tự chăm sóc bàn chân của người
bệnh ĐTĐ týp 2 khám và điều trị tại bệnh viện
Chợ rẫy.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang có phân tích
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán là
ĐTĐ týp 2 theo tiêu chuẩn chẩn đoán và phân
loại của ADA 2009 đến khám và điều trị tại bệnh
viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ 2/2010
đến tháng 4/2010.
Tiêu chuẩn loại trừ
+ Bệnh nhân nặng (hôn mê, bệnh nhân đang
trong tình trạng cấp cứu).
+ Bệnh nhân câm điếc, bệnh nhân không
minh mẫn về tinh thần.
+ Bệnh nhân đã bị cắt cụt cả 2 chân.
+ Bệnh nhân từ chối tham gia phỏng vấn
hoặc đã phỏng vấn trước đó.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 62
- Chọn mẫu thuận tiện.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ kiện được thu thập bằng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp người bệnh với bộ câu hỏi
trong khoảng thời gian 20 phút.Cấu trúc bộ câu
hỏi gồm 4 phần:
- Phần 1: Bao gồm 17 câu hỏi để đánh giá
đặc tính dân số mẫu như các thông tin về
tuổi, giới, nơi cư trú, trình độ văn hóa, nghề
nghiệp, thời gian mắc bệnh, tình trạng gia
đình, và các nguồn thông tin giáo dục sức
khỏe bệnh nhân nhận được.
- Phần 2: Gồm 20 câu hỏi để đánh giá kiến
thức của người bệnh về cách chăm sóc bàn chân
bệnh ĐTĐ týp 2.
- Phần 3: Gồm 10 câu hỏi để đánh giá thái độ
của bệnh nhân ĐTĐ týp 2 trong việc chăm sóc
bàn chân họ.
- Phần 4: Gồm 21 câu hỏi để đánh giá về
hành vi tự chăm sóc bàn chân của bệnh nhân
ĐTĐ týp 2.
Bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên các tài
liệu hướng dẫn chăm sóc bàn chân của ADA
năm 2008, IDF năm 2008.
Đánh giá mức độ kiến thức, thái độ và hành
vi tự chăm sóc bàn chân của người bệnh
Mức độ Tiêu chuẩn
Kém: <5 điểm Trả lời đúng < 10 câu hỏi
Trung bình: 5 – 7
điểm
Trả lời đúng ≥ 10 câu hỏi
và < 14 câu hỏi
Kiến
thức
Tốt (đúng): ≥ 7 điểm Trả lời đúng ≥ 14 câu.
Kém: <5 điểm Trả lời đúng < 5 câu hỏi
Trung bình: 5 – 7
điểm
Trả lời đúng ≥ 5 câu hỏi
và < 7câu hỏi
Thái
độ
Tốt (đúng): ≥ 7 điểm Trả lời đúng ≥ 7 câu hỏi.
Kém: <5 điểm Trả lời đúng ≤ 10 câu hỏi
Trung bình: 5 – 7
điểm
Trả lời đúng ≥ 11 câu hỏi
và < 15 câu hỏi
Hành
vi
Tốt (đúng): ≥ 7 điểm Trả lời đúng ≥ 15 câu hỏi
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được nhập và xử lý trên phần mềm
SPSS 16.0 và STATA 10.0.
Thông tin về kiến thức, thái độ và hành vi
của bệnh nhân ĐTĐ liên quan đến tự chăm sóc
bàn chân là biến số chính trong nghiên cứu, biến
số này sẽ được mã hóa và tính toán ra số điểm
của mỗi bệnh nhân, sau đó xác định tỷ lệ bệnh
nhân có kiến thức đúng, thái độ đúng, hành vi
đúng. Cuối cùng là phân tích bằng phương
pháp thống kê mô tả để tính toán ra chỉ số phần
trăm cho mỗi loại. So sánh mức độ kiến thức
thái độ và hành vi liên quan đến tự chăm sóc
bàn chân của người bệnh ĐTĐ trên tuổi, giới
tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng
gia đình, nguồn cung cấp thông tin giáo dục sức
khỏe và thời gian bị bệnh.
Các biến số định tính được trình bày dưới
dạng tần số, tỷ lệ %.
Các biến định lượng có phân phối bình
thường được trình bày dưới dạng trung bình ±
độ lệch chuẩn – khoảng tin cậy 95%, các biến
định lượng không có phân phối chuẩn được
trình bày dưới dạng trung vị (khoảng tứ vị).
Kiểm định mối tương quan giữa các biến
định tính bằng phép kiểm Chi bình phương (có
hiệu chỉnh theo Exact’s Fisher) và phân tích hồi
quy đa biến.
Mọi sự khác biệt được xem là có ý nghĩa
thống kê khi p < 0,05; với khoảng tin cậy 95%.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Điều trị
Bảng 1: Phân bố điều trị
Điều trị Tần suất Tỷ lệ (%)
Nội trú 57 53,8
Ngoại trú 49 46,2
Tổng 106 100
Nhận xét : Có 53,8% bệnh nhân điều trị nội
trú và 46,2% bệnh nhân điều trị ngoại trú.
Đặc diểm về giới
Tỷ lệ nữ/nam >1. Bệnh nhân nam chiếm 34%,
bệnh nhân nữ chiếm 66%.
Đặc điểm về tuổi
Bảng 2: Phân bố nhóm tuổi
Nhóm tuổi Tần suất Tỷ lệ (%)
<40 6 5,7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 63
40 – 49 13 12,3
50 – 59 35 33
60-69 29 27,4
>70 23 21,7
Tổng 106 100
Nhận xét: Tuổi trung bình của các đối
tượng nghiên cứu là 60 ± 12 (tuổi). Bệnh nhân
nhỏ tuổi nhất là 32, lớn tuổi nhất là 88. Nhóm
bệnh nhân từ 50 - 59 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất
(33%), tiếp theo là nhóm tuổi từ 60 – 70
(27,4%), nhóm tuổi >70 (21,7%), nhóm tuối từ
40 – 49 (12,3%), nhóm bệnh nhân <40 tuổi
chiếm tỷ lệ thấp nhất (5,7%).
Đặc điểm nơi cư trú
Bảng 3: Phân bố cư trú
Nơi cư trú Tần suất Tỷ lệ (%)
Thành thị 43 40,6
Nông thôn 63 59,4
Tổng 106 100
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ ở nông
thôn chiếm 59% mẫu nghiên cứu, ở thành
phố- thị xã chiếm 41%.
Đặc điểm về trình độ học vấn
Bảng 4. Phân loại trình độ học vấn
Học vấn Tần suất Tỷ lệ (%)
Không biết chữ 14 13,2
Tiểu học – THCS 61 57,5
Phổ thông trung học 11 10,4
Trên trung cấp 20 18,9
Tổng 106 100,0
Nhận xét: Trình độ học vấn của bệnh nhân
trong mẫu nghiên cứu là tương đối thấp. Tỉ lệ
bệnh nhân có trình độ tiểu học và trung học
cơ sở cao nhất chiếm (57,5%), tiếp đến là trình
độ từ trung cấp trở lên chiếm (18,9%), bệnh
nhân không biết chữ chiếm tỷ lệ khá cao
(13,2%), bệnh nhân có trình độ phổ thông
trung học chiếm 10,4% mẫu nghiên cứu.
Nghề nghiệp
Bảng 5: Nghề nghiệp của người bệnh
Nghề nghiệp Tần suất Tỉ lệ (%)
Lao động chân tay 33 31,1
Lao động trí óc 9 8,5
Kinh doanh, buôn bán 20 18,9
Già, hưu trí 44 41,5
Tổng 106 100,0
Nhận xét: Bệnh nhân hưu trí và già chiếm
tỷ lệ cao nhất (41,5%), tiếp theo đó là lao động
chân tay (31,1%). Lao động trí óc chiếm tỷ lệ
thấp nhất (8,5%).
Thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh trung bình của BN trong
mẫu nghiên cứu là 6 năm (3 – 11).
Bảng 6. Thời gian mắc bệnh ĐTĐ
Thời gian mắc bệnh Tần suất Tỉ lệ (%)
< 5 năm 50 47,2
5 – 10 năm 27 25,5
> 10 năm 29 27,4
Tổng 106 100
Nhận xét : Thời gian mắc bệnh < 5 năm
chiếm tỷ lệ chiếm tỷ lệ cao nhất (47,2%), thời
gian mắc bệnh > 10 năm chiếm 27,4%. Khoảng
thời gian mắc bệnh từ 5 – 10 năm chiếm 25,5%.
Các mối liên hệ
Mối liên hệ giữa các đặc điểm nhân chủng học,
xã hội học với kiến thức chăm sóc bàn chân
của bệnh nhân ĐTĐ týp 2
Bảng 7: Mô tả phân tích đơn biến các yếu tố ảnh
hưởng tới kiến thức chăm sóc chân
Mức độ kiến thức
Thông tin Không đúng
(n = 62)
Đúng
(n=44)
P
OR
(95%
KTC)
Nội trú 30 (48,4) 27(61,4) Điều
trị Ngoại trú 32(51,6) 17 (38,6) 0,187
0,59
(0,27-
1,29)
<40 2(3,2) 4(9,1)
40 – 49 9(14,5) 4(9,1)
50 – 59 18(29,0) 17(38,6)
60 – 69 18(29,0) 11(25)
Tuổi
> 70 15(24,2) 8(18,2)
0,316
0,84
(0,59-
1,18)
Nam 14(22,6) 22(50) Giới
Nữ 48(77,4) 22(50) 0,004*
0,29
(0,13-
0,68)
Thành phố 24(38,7) 19(43,2) 4. Nơi
cư trú Nông thôn 38(61,3) 25(56,8) 0,644
0,83
(0,38-
1,82)
5. Trình độ học vấn
Không biết đọc
biết viết
11(17,7) 3 (6,8)
Cấp I – II 40(64,5) 21(47,7)
0,002* 2,09
(1,32-
3,30)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 64
Mức độ kiến thức
Thông tin Không đúng
(n = 62)
Đúng
(n=44)
P
OR
(95%
KTC)
Cấp III 5(8,1) 6(13,6)
Trên trung cấp 6(9,7) 14(31,8)
6. Nghề nghiệp
Lao động chân
tay
21(33,9) 12(27,3)
Lao động trí óc 5(8,1) 4(9,1)
Kinh doanh buôn
bán
13(21,0) 7(15,9)
Già, hưu trí 23(37,1) 21(47,7)
0,37
1,15
(0,85-
1,56)
7. Thời gian mắc bệnh
< 5 năm 27(43,5) 23(52,3)
5 – 10 năm 16(25,8) 11(25)
> 10 năm 19(30,6) 10(22,7)
0,316
0,79
(0,49-
1,26)
8. Biến chứng và các bệnh kèm theo
Có 40(64,5) 26(59,1)
Không 22(35,5) 18(40,9)
0,57
0,79
(0,36-
1,76)
9. Tiền căn ĐTĐ
Có 16(25,8) 20(45,5)
Không 46(74,2) 24(54,5)
0,037*
2,39
(1,05-
5,45)
10. Tình trạng gia đình
Sống 1 mình 5(8,1) 1(2,3)
Với gia đình 56(90,3) 42(95,5)
Khác 1(1,6) 1(2,3)
0,246
2,61
(0,51-
13,1)
11. Nhận hướng dẫn về CSBC
Có 12(19,4) 32(72,7)
Không 50(80,6) 12(27,3)
<0,001
*
11,11
(4,45-
27,74)
12. Tổn thương bàn chân
Có 29(46,8) 12(27,3)
Không 33(53,2) 32(72,7)
0,044*
0,43
(0,19-
0,98)
(*) Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Nhận xét: Qua bảng phân tích đơn biến trên
thấy giới tính, trình độ học vấn, tiền căn ĐTĐ,
nhận hướng dẫn chăm sóc chân và tổn thương
bàn chân có ảnh hưởng đến kiến thức của người
bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bảng 8: Mô tả kết quả phân tích đa biến các yếu tố
ảnh hưởng đến kiến thức.
Yếu tố OR hiệu chỉnh 95% KTC P
Giới 0,15 0,04 - 0,52 0,003
Trình độ học vấn 0,91 0,48 - 1,72 0,762
Tiền căn ĐTĐ 1,74 0,59 - 5,11 0,312
Nhận hướng dẫn
chăm sóc chân
18,04 5,35 - 60,88 <0,001
Có tổn thương bàn
chân
0,24 0,07 - 0,83 0,025
Trong 5 yếu tố giới, trình độ học vấn, tiền
căn gia đình mắc bệnh ĐTĐ, nhận hướng dẫn
chăm sóc chân và có tổn thương ở chân, qua
phân tích đa biến chỉ có 3 yếu tố là giới, nhận
hướng dẫn chăm sóc chân và có tổn thương bàn
chân là có ảnh hưởng tới kiến thức của bệnh
nhân với OR hiệu chỉnh lần lượt là 0,15; 18,04;
và 0,24. Bệnh nhân là nữ thì kiến thức đúng
giảm 85% so với bệnh nhân nam (p=0.003). Bệnh
nhân nhận được hướng dẫn chăm sóc chân có
kiến thức đúng tăng gấp 18,04 lần (p<0,001).
Bệnh nhân có tổn thương chân kiến thức đúng
giảm 76% (p= 0,025).
Mối liên hệ giữa các đặc điểm nhân chủng học,
xã hội học với thái độ chăm sóc bàn châncủa
bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
Bảng 9: Mô tả phân tích đơn biến các yếu tố ảnh
hưởng tới thái độ chăm sóc chân
Mức độ thái độ
Thông tin Không đúng
(n = 58)
Đúng
(n=48)
P
OR
(95%
KTC)
Nội trú 32(55,2) 25(52,1)Điều
trị Ngoại trú 26(44,8) 23(47,9) 0,751
1,13
(0,53-
2,44)
<40 1(1,7) 5(10,4)
40 – 49 6(10,3) 7(14,6)
50 – 59 20(34,5) 15(31,2)
60 – 69 18(31) 11(22,9)
Tuổi
> 70 13(22,4) 10(20,8)
0,138
0,77
(0,54-
1,09)
Nam 16(27,6) 20(41,7)Giới
Nữ 42(72,4) 28(58,3)
0,13
0,53
(0,24-
1,20)
Thành phố 22(37,9) 21(43,8)Nơi
cư trú Nông thôn 36(62,1) 27(56,2) 0,54
0,78
(0,36-
1,71)
Trình độ học vấn
Không biết đọc
biết viết
11(19) 3(6,2)
Cấp I – II 38(65,5) 23(47,9)
Cấp III 4(6,9) 7(14,6)
Trên trung cấp 5(6,8) 15(31,2)
0,001
*
2,28
(1,42-
3,68)
Nghề nghiệp
Lao động chân tay 25(43,1) 8(16,7)
Lao động trí óc 1(1,7) 8(16,7)
Kinh doanh buôn
bán
10(17,2) 10(20,8)
Già, hưu trí 22(37,9) 22(45,8)
0,07
1,32
(0,98-
1,80)
Thời gian mắc bệnh
< 5 năm 28(48,3) 22(45,8)
0,906 1,03
(0,65-
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 65
Mức độ thái độ
Thông tin Không đúng
(n = 58)
Đúng
(n=48)
P
OR
(95%
KTC)
5 – 10 năm 14(24,1) 13(27,1)
> 10 năm 16(27,6) 13(27,1)
1,62)
Biến chứng và các bệnh kèm theo
Có 36(62,1) 30(62,5)
Không 22(37,9) 18(37,5)
0,96
1,02
(0,46-
2,24)
Tiền căn ĐTĐ
Có 10(17,2) 26(54,2)
Không 48(82,8) 22(45,8)
<0,00
1*
5,67
(2,34-
13,77)
Tình trạng gia đình
Sống 1 mình 4(6,9) 2(4,2)
Với gia đình 54(93,1) 44(91,7)
Khác 0(0) 2(4,2)
0,213
2,78
(0,56-
13,98)
Nhận hướng dẫn về CSBC
Có 11(19) 33(68,8)
Không 47(81) 15(32,2)
<0,00
1*
9,4
(3,84-
23,04)
Tổn thương bàn chân
Có 29(50) 12(25)
Không 29(50) 39(75)
0,010
*
0,333
(0,15-
0,77)
(*) Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Nhận xét: Trình độ học vấn, tiền căn ĐTĐ,
nhận hướng dẫn chăm sóc về bàn chân, và có
tổn thương bàn chân có ảnh hướng tới mức
độ thái độ của người bệnh ĐTĐ với OR lần
lượt là 2,28; 5,67; 9,4; và 0,33. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
Bảng 10: Mô tả kết quả phân tích đa biến các yếu tố
ảnh hưởng đến thái độ.
Yếu tố OR hiệu chỉnh 95% KTC P
Trình độ học vấn 1,53 0,83-2,81 0,171
Tiền căn ĐTĐ 5,43 1,85-15,94 0,002
Nhận hướng dẫn
chăm sóc chân
9,82 3,23-29,86 <0,001
Có tổn thương
bàn chân
0,30 0,09-0,95 0,041
Nhận xét: Trong 4 yếu tố, trình độ học vấn,
tiền căn gia đình mắc bệnh ĐTĐ, nhận hướng
dẫn chăm sóc chân và có tổn thương ở chân, qua
phân tích đa biến chỉ có 3 yếu tố là tiền căn
ĐTĐ, nhận hướng dẫn chăm sóc chân và có tổn
thương bàn chân là có ảnh hưởng tới thái độ của
bệnh nhân với OR hiệu chỉnh lần lượt là 5,43;
9,82; và 0,30. Bệnh nhân có tiền căn ĐTĐ thái độ
đúng tăng 5,43 lần so với bệnh nhân không có
tiền căn ĐTĐ (p=0,002). Bệnh nhân nhận được
hướng dẫn chăm sóc chân có thái độ đúng tăng
gấp 9,82 lần so với bệnh nhân không nhận được
thông tin hướng dẫn (p<0,001). Bệnh nhân có
tổn thương chân thái độ đúng giảm 70% so với
bệnh nhân không có tổn thương chân (p= 0,041).
Mối liên hệ giữa các đặc điểm nhân chủng học,
xã hội học với hành vi chăm sóc bàn chân
của bệnh nhân ĐTĐ týp 2
Bảng 11: Mô tả kết quả phân tích đơn biến các yếu tố
ảnh hưởng tới hành vi
Mức độ hành vi
Thông tin Không
đúng
(n = 78)
Đúng
(n=28)
P
OR
(95%
KTC)
Nội trú 42(53,8) 15(53,6) Điều
trị
Ngoại trú 36(46,2) 13(46,4)
0,98
1,01
(0,43-
2,40)
<40 4(5,1) 2(7,2)
40 – 49 10(12,8) 3(10,7)
50 – 59 24(30,8) 11(39,3)
60 – 69 21(26,9) 8(28,6)
Tuổi
> 70 19(24,4) 4(13,3)
0,412
0,85
(0,58-
1,25)
Nam 25(32,1) 11(39,3) Giới
Nữ 53(67,9) 17(60,7) 0,489
0,73
(0,30-
1,78)
Nơi cư trú
Thành phố 31(39,7) 12(42,9)
Nông thôn 47(60,3) 16(57,1)
0,774
0,88
(0,37-
2,11)
Trình độ học vấn
Không biết đọc
biết viết
11(14,1) 3(10,7)
Cấp I – II 50(64,1) 11(39,3)
Cấp III 6(7,7) 5(17,9)
Trên trung cấp 11(14,1) 9(32,1)
0,018*
1,74
(1,09-
2,67)
Nghề nghiệp
Lao động chân
tay
28(35,9) 5(17,9)
Lao động trí óc 5(6,