Kiến thức, thái độ về tự chăm sóc và đề phòng tai nạn lao động của bệnh nhân viêm loét giác mạc sau chấn thương nông nghiệp

Mục tiêu: Đánh giá kiến thức và thái độ của bệnh nhân về viêm loét giác mạc (VLGM) sau chấn thương nông nghiệp và cách đề phòng chấn thương mắt trong lao động nông nghiệp. Đối tượng: 107 bệnh nhân được chẩn đoán là VLGM tại bệnh viện Mắt TP. HCM được phỏng vấn theo bộ câu hỏi được soạn sẵn. Kết quả: Tỉ lệ kiến thức chung chưa đúng về VLGM là 57,9%; tỉ lệ thái độ chưa đúng của bệnh nhân về VLGM là 56,1%;;có mối liên quan giữa kiến thức và thái độ của bệnh nhân, bệnh nhân có kiến thức đúng thì thái độ đúng cao gấp 11,65 lần so với bệnh nhân có kiến thức không đúng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) Kết luận: Thông qua việc tuyên truyền giáo dục sức khỏe thì kiến thức về VLGM của người bệnh sẽ được nâng cao, từ đó có thể giảm thái độ chưa đúng của bệnh nhân về vấn đề này.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 261 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thái độ về tự chăm sóc và đề phòng tai nạn lao động của bệnh nhân viêm loét giác mạc sau chấn thương nông nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Mắt 123 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ TỰ CHĂM SÓC VÀ ĐỀ PHÒNG TAI NẠN LAO ĐỘNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM LOÉT GIÁC MẠC SAU CHẤN THƯƠNG NÔNG NGHIỆP Nguyễn Thị Mai Phương*, Lê Minh Thông** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kiến thức và thái độ của bệnh nhân về viêm loét giác mạc (VLGM) sau chấn thương nông nghiệp và cách đề phòng chấn thương mắt trong lao động nông nghiệp. Đối tượng: 107 bệnh nhân được chẩn đoán là VLGM tại bệnh viện Mắt TP. HCM được phỏng vấn theo bộ câu hỏi được soạn sẵn. Kết quả: Tỉ lệ kiến thức chung chưa đúng về VLGM là 57,9%; tỉ lệ thái độ chưa đúng của bệnh nhân về VLGM là 56,1%;;có mối liên quan giữa kiến thức và thái độ của bệnh nhân, bệnh nhân có kiến thức đúng thì thái độ đúng cao gấp 11,65 lần so với bệnh nhân có kiến thức không đúng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) Kết luận: Thông qua việc tuyên truyền giáo dục sức khỏe thì kiến thức về VLGM của người bệnh sẽ được nâng cao, từ đó có thể giảm thái độ chưa đúng của bệnh nhân về vấn đề này. Từ khóa: viêm loét giác mạc, chấn thương mắt nông nghiệp, kiến thức, thái độ. ABSTRACT KNOWLEDGE, ATTITUDE TOWARDS SELF CARE AND LABOR ACCIDENT PREVENTION OF CORNEAL ULCERATION PATIENTS AFTER AGRICULTURAL TRAUMA Nguyen Thi Mai Phuong, Le Minh Thong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 123 - 128 Purpose: To describe the levels of knowledge about corneal ulceration and attitude towards self care after eye trauma and prevention of eye trauma during agricultural work of corneal ulceration patient. Materials and Method: 107 patients with corneal ulceration at HCM City Eye Hospital answered the questionnaire about self care and labor accident prevention of corneal ulceration after agricultural trauma. Results: The percentage of patients’ incorrect knowledge about corneal ulceration was 57.9%; The percentage of patients’ negative attitude towards corneal ulceration was 56.1%; there was a correlation between knowledge and attitude towards corneal ulceration. Patients have correct knowledge, their positive attitude increases 11.65 times. The difference is statistically significant (p<0.001) Conclusion: Through health education, patient knowledge about corneal ulceration is increased, thereby, reducing patient negative attitude towards this issue. Key words: corneal ulceration, labor accident related to agricultural work, knowledge, attitude. ĐẶT VẤN ĐỀ Tại các nước đang phát triển viêm loét giác mạc (VLGM) là một trong những nguyên nhân chính gây giảm thị lực và mù lòa. Trên thế giới mỗi năm có khỏang 1,2 triệu trường hợp mù một mắt mới xảy ra qua nghiên cứu ở Châu Phi và Châu Á(9). Trong khi đó tại Việt Nam số * Bệnh viện Mắt TP.HCM, ** Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP.HCM. Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thị Mai Phương , ĐT: 0908330019 Email: maiphuongmaster@yahoo.com.vn. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 124 người mù do di chứng viêm loét giác mạc đứng hàng thứ năm sau đục thủy tinh thể. Theo số liệu điều tra của thành phố Hồ Chí Minh thì tỉ lệ sẹo giác mạc trong cộng đồng chiếm đến 1%. Ở những tỉnh đồng bằng, chẳng hạn An Giang, tỉ lệ mù do VLGM chiếm 16% trong tổng số người mù, cao hơn TP. HCM là 12,4%. Theo báo cáo của Viện Mắt Hà Nội (1995)(6), 50% số trường hợp VLGM sau chấn thương do tác nhân thực vật cóthị lực mù theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới. Tại khoa Giác mạc, bệnh viện Mắt TP. HCM, đa số bệnh nhân nhập viện với chẩn đoán VLGM do chấn thương mắt trong lao động nông nghiệp với tác nhân thực vật: hạt thóc, lá lúa, cành cây, ... Tần suất nhập viện tăng dần tùy theo mùa vụ. Phần lớn bệnh nhân là những người làm ruộng, mức sống thấp, ý thức phòng bệnh kém làm bệnh càng thêm nặng. Vì nhiều lý do đa số bệnh nhân đến bệnh viện trễ (gần 78% đến bệnh viện sau một tuần, thậm chí vài tuần đến vài tháng). Hình thức tự chữa còn rất tùy tiện, rất nhiều bệnh nhân tự ý dùng thuốc nhỏ mắt trước khi đến khám tại các bệnh viện chuyên khoa. Một số nghiên cứu cho thấy người bệnh vẫn có thói quen chữa trị bằng các biện pháp dân gian như: đắp lá cây, thuốc nam, thuốc bắc hoặc nhỏ sữa mẹ vào mắt. Những hành vi này cùng với việc chẩn đoán và điều trị muộn làm tăng mức độ trầm trọng của bệnh(3,5,6). Tại Việt Nam, VLGM vẫn đang là vấn đề sức khỏe quan trọng. Mặc dù có nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về VLGM sau chấn thương. Nhằm góp phần nhỏ trong công cuộc phòng chống mù lòa ở phạm vi điều dưỡng chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu nhằm mục đích mô tả được mức độ kiến thức và thái độ của bệnh nhân về VLGM và các biện pháp phòng ngừa chấn thương mắt trong lao động nông nghiệp. Qua đó gợi ý những biện pháp tuyên truyền giáo dục thích hợp trong đó có vai trò của người điều dưỡng mang lại hiệu quả thiết thực cho việc phòng chống mù lòa, tránh được những di chứng xấu cho mắt bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc mắt ban đầu tại cộng đồng. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng về bệnh VLGM sau chấn thương nông nghiệp. Xác định tỉ lệ bệnh nhân có thái độ đúng về cách phòng ngừa biến chứng của VLGM và các biện pháp phòng ngừa chấn thương mắt trong lao động nông nghiệp. Xác định mối liên quan giữa kiến thức đúng, thái độ đúng với một số đặc điểm dân số xã hội. Xác định mối liên quan giữa kiến thức và thái độ của bệnh nhân về VLGM sau chấn thương nông nghiệp. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn vào Chọn mẫu thuận tiện 107 bệnh nhân được chẩn đoán là VLGM sau chấn thương mắt trong lao động nông nghiệp đến khám tại khoa Giác mạc, bệnh viện Mắt TP. HCM trong khỏang thời gian từ tháng 3/2010 đến tháng 5/2010. Tiêu chuẩn loại trừ - VLGM không do chấn thương mắt trong lao động nông nghiệp: bỏng GM do hóa chất, đeo kính sát tròng, hở mí, ... - Bệnh nhân câm điếc, không minh mẫn về tinh thần. - Bệnh nhân từ chối tham gia phỏng vấn. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu Cỡ mẫu trong nghiên cứu này là 107 bệnh nhân. Biến số nghiên cứu - Các biến số về kiến thức và thái độ (biến phụ thuộc). - Các biến số kiến thức về VLGM và cách phòng ngừa chấn thương mắt trong lao động nông nghiệp là biến nhị giá với hai giá trị: kiến thức đúng và kiến thức chưa đúng, bao Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Mắt 125 gồm các biến kiến thức sau đây: nguyên nhân và triệu chứng của VLGM, hậu quả của biến chứng VLGM, các hình thức tự chữa sau khi bị chấn thương mắt trong lao động nông nghiệp, các biện pháp phòng ngừa chấn thương mắt trong khi lao động. - Các biến số thái độ về VLGM và các biện pháp phòng ngừa chấn thương mắt trong lao động nông nghiệp. Là biến nhị giá với hai giá trị: Thái độ đúng (đồng ý) và thái độ không đúng (không đồng ý và không có ý kiến), bao gồm các biến thái độ đối với: các biện pháp phòng ngừa VLGM, các biện pháp phòng ngừa chấn thương mắt trong lao động nông nghiệp, các biện pháp tự chữa sau khi bị chấn thương mắt trong khi lao động. - Các biến số về đặc điểm dân số xã hội: Tuổi: chia thành 5 nhóm tuổi là dưới 30, 31- 40, 41-50, 51-60, trên 60 tuổi. Giới tính: 2 nhóm là nam và nữ. Nơi cư trú chia làm 2 vùng là trung tâm thị trấn và các xã vùng ven. Trình độ học vấn chia làm 2 loại: Biết chữ và không biết chữ. Tình trạng kinh tế (theo phân loại của chính quyền địa phương) chia làm 2 loại nghèo và không nghèo. Nguồn hướng dẫn sử dụng kính bảo hộ lao động chia làm 3 nhóm: người thân hoặc bạn bè, thông tin báo đài, nhân viên y tế. Nơi điều trị sau khi bị chấn thương: được chia làm 2 nơi: bệnh nhân tự chữa tại nhà, đến cơ sở y tế. Các biện pháp tự chữa: tự mua thuốc tây về nhà nhỏ hoặc uống, rửa mắt bằng nước sinh họat, nhỏ nước muối hoặc nước chanh vào mắt, đắp lá hoặc các loại côn trùng lên mắt, nhỏ các loại thuốc nam hoặc thuốc bắc vào mắt. Phương pháp Phỏng vấn theo bộ câu hỏi. Phỏng vấn được thực hiện bởi nhân viên y tế theo mẫu câu hỏi được soạn sẵn. Kết quả phỏng vấn sẽ được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 for windows. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu Tổng cộng có 107 bệnh nhân. Nữ: 26 bệnh nhân (24,3%); Nam: 81 (75,7%). Tuổi trung bình: 44,03±12,48. Số người mắc bệnh nhiều nhất trong độ tuổi 41 – 50 (35,5%). Đa số bệnh nhân trong độ tuổi lao động điều này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Dương Thị Cam (2004) khi khảo sát về đặc điểm dịch tể học VLGM tại Cần Thơ(2).Trình độ văn hóa, đa số bệnh nhân (>80%) biết chữ, có thể đọc và viết, bệnh nhân biết chữ thì khả năng nhận thức về bệnh của bệnh nhân cao hơn và bệnh nhân có cơ hội tiếp cận nhiều hơn với các chương trình giáo dục sức khỏe(9). Tình trạng kinh tế, hầu hết bệnh nhân thuộc diện nghèo (84,1%). Nhận thông tin hướng dẫn sử dụng kính bảo hộ lao động thì có đến 45,8% số bệnh nhân chưa tiếp cận được với thông tin giáo dục sức khỏe và nguồn thông tin bệnh nhân nhận được từ nhân viên y tế là rất thấp điều này cho thấy công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Bảng 1: Đặc điểm cá nhân của nhóm nghiên cứu (n=107) Đặc điểm cá nhân Tần suất Tỉ lệ Giới tính Nam 81 75,7% Nữ 26 24,3% Tuổi < 30 15 14,0% 30-40 20 18,7% 41-50 38 35,5% 51-60 18 16,8% > 60 16 15,0% Nơi cư ngụ Các xã vùng ven 105 98,1% Trung tâm thị trấn 02 1,9% Trình độ học vấn Biết chữ 21 19,6% Không biết chữ 86 80,4% Tình trạng kinh tế Nghèo 90 84,1% Không nghèo 17 15,9% Trình độ học vấn Mù chữ 21 19,6% Biết chữ 86 80,4% Nhận thông tin hướng dẫn sử dụng kính bảo hộ lao động. Có nhận 58 54,2% Không nhận được 49 45,8% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 126 Đặc điểm cá nhân Tần suất Tỉ lệ Nguồn thông tin hướng dẫn sử dụng kính Phương tiện truyền thông, báo đài 31 53,4% Người thân, bạn bè 34 63,8% Nhân viên y tế 14 24,1% Tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức, thái độ đúng về VLGM, các biện pháp tự chữa sau chấn thương và các biện pháp phòng ngừa chấn thương mắt trong lao động nông nghiệp Kiến thức về bệnh VLGM Tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng về bệnh VLGM khá khiêm tốn (59,8%). Nghiên cứu này cho thấy chỉ có 1/3 số người tham gia nghiên cứu biết là VLGM có thể phòng ngừa được.Vì vậy, đây là một điểm cần nhấn mạnh trong công tác giáo dục sức khỏe nhằm phòng ngừa VLGM. Kiến thức về tự chữa sau chấn thương mắt Tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng về cách tự chữa sau chấn thương là 32,7%. Điều cần lưu ý là tại các nước đang phát triển và Việt Nam vẫn còn tình trạng bệnh nhân vừa đến trạm y tế vừa đến thầy lang chữa bệnh hoặc sau khi chữa bệnh tại các cơ sở y tế lại quay về điều trị bằng phương pháp dân gian đây cũng chính là lý do góp phần làm tăng nguy cơ VLGM. Lý do bệnh nhân thường đến khám trễ là vì tại các tuyến y tế cơ sở vấn đề chăm sóc mắt ban đầu chưa được phổ biến rộng rãi, đội ngũ y bác sĩ chuyên khoa mắt còn ít. Ngoài ra nếu phải đi đến bệnh viện tỉnh thì bệnh nhân phải tốn tiền tàu xe và phải nghỉ một hoặc nhiều ngày công lao động vì đường đi đến bệnh viện xa, chi phí khám và điều trị VLGM lại tốn kém. Vì vậy đa số bệnh nhân sử dụng các biện pháp dân gian hoặc nhờ nhân viên bán thuốc tư vấn để tự mua thuốc về nhỏ mắt chữa bệnh trước nếu thấy bệnh không giảm mới đi đến bệnh viện. Điều này rất nguy hiểm và là một trong những nguyên nhân góp phần làm tăng tỉ lệ VLGM ở mức độ nặng và mù lòa. Hầu hết bệnh nhân đều có xu hướng tự giải quyết bằng các phương pháp rất tùy tiện, trong đó có nhiều việc làm có thể coi là những yếu tố nguy cơ làm nặng thêm các tổn thương sẵn có như: dùng lá cây hoặc côn trùng đắp vào mắt, nhỏ nước chanh hoặc nước sinh họat, nhỏ thuốc nam, thuốc bắc hoặc thuốc không rõ loại. Những việc làm này rất nguy hiểm nhưng vẫn đang tồn tại, nhất là ở các vùng nông thôn xa trung tâm y tế. Đã có rất nhiều bệnh nhân mù do xử trí không đúng.Vì thế tuyên truyền các biện pháp xử trí sau chấn thương mắt là việc làm hết sức quan trọng. Kiến thức về phòng ngừa chấn thương mắt trong lao động nông nghiệp Kiến thức về phòng ngừa chấn thương mắt trong lao động nông nghiệp của bệnh nhân rất thấp, chỉ có 10,3% bệnh nhân có kiến thức đúng trong phần này. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, đeo kính bảo hộ lao động là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng ngừa chấn thương mắt trong lao động. Hầu hết, bệnh nhân đều ngại đeo kính bảo hộ lao động vì những lý do sau: nhìn mờ, có người bị nhức đầu, có người cho rằng kính bảo hộ làm công việc của họ chậm lại bởi vì kính có thể rơi trong khi cúi xuống làm việc hoặc bệnh nhân không biết làm sao để có thể mang kính theo và bảo quản kính khi lao động. Vì vậy, bên cạnh việc cung cấp kiến thức về bệnh và cách xử trí khi bị bệnh thì việc hướng dẫn bệnh nhân sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động cũng rất quan trọng. Ngoài ra, việc thiết kế mẫu mã và giá cả hợp lý các loại kính bảo hộ lao động cho phù hợp với đặc điểm văn hóa và mức thu nhập của người nông dân Việt Nam cũng góp phần khuyến khích họ sử dụng các biện pháp để bảo vệ mắt trong khi lao động. Theo phân tích đơn biến có nhóm tuổi, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế và nhận thông tin hướng dẫn ảnh hưởng tới kiến thức của người bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 2: Tỷ lệ kiến thức chung về viêm loét giác mạc Kiến thức Trả lời Tần số Tỷ lệ% KT Bệnh Không đúng 64 59,8% Đúng 43 40,2% KT về xử trí Không đúng 72 67,3% Đúng 35 32,7% KT về phòng ngừa Không đúng 96 89,7% Đúng 11 10,3% KT chung Không đúng 62 57,9% Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Mắt 127 Kiến thức Trả lời Tần số Tỷ lệ% Đúng 45 42,1% Bảng 3: Mối liên quan giữa kiến thức và đặc điểm nhân khẩu học Đặc điểm Kiến thức p OR (KTC 95%) Không đúng (n=62) Đúng (n=45) Nhóm tuổi <50 47 (64,4) 26 (35,6) 0,048 2,29 (0,99 – 5,25) 50 15 (44,1) 19 (55,9) Trình độ học vấn Mù chữ 20 (95,2) 1 (4,8) <0,001 20,95 (2,69 – 163,14) Biết chữ 42 (48,8) 44 (51,2) Tình trạng kinh tế Không nghèo 6 (35,3) 11 (64,7) 0,039 0,33 (0,11 – 0,98) Nghèo 56 (62,2) 34 (37,8) Nhận thông tin hướng dẫn Không 34 (68,0) 16 (32,0) 0,048 2,2 (1,00 – 4,85) Có 28 (41,9) 29 (50,9) Thái độ về tự xử trí và phòng ngừa chấn thương mắt trong lao động nông nghiệp Tỷ lệ bệnh nhân có thái độ đúng về bệnh viêm loét giác mạc, xử trí sau chấn thương và cách phòng ngừa chấn thương mắt trong lao động nông nghiệp là 43,9%. Chỉ có 38,3% bệnh nhân đồng ý với ý kiến cho rằng đeo kính bảo hộ trong suốt quá trình lao động là cần thiết. Điều này sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới hành vi đeo kính để bảo vệ mắt của người bệnh. Chính vì thế ngoài việc cung cấp kiến thức cho bệnh nhân về bệnh VLGM cùng các biến chứng nguy hiểm của bệnh thì việc tuyên truyền cũng cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đeo kính bảo hộ trong khi lao động. Chỉ có 45,8% bệnh nhân đồng ý không nên tự ý mua thuốc nhỏ mắt sau khi bị chấn thương. Thái độ này thường gặp ở nông thôn Việt Nam cũng như các nước chậm phát triển ở châu Á, châu Phi và được cảnh báo bởi nhiều tác giả(1,2,3,7,8,10). Điều này có thể ảnh hưởng đến hành vi của bệnh nhân. Theo phân tích đơn biến có yếu tố giới và trình độ học vấn ảnh hưởng tới thái độ của người bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với OR lần lượt là 4,52 và 6,29. Bảng 4: Tỷ lệ thái độ của bệnh nhân về viêm loét giác mạc Thái độ Tần số Tỷ lệ% Đúng 47 43,9 Không đúng 60 56,1 Tổng 107 100,0 Bảng 5: Khảo sát mối liên quan giữa thái độ đúng với đặc điểm nhân khẩu học Đặc điểm Thái độ P OR (KTC 95%) Không đúng (n=60) Đúng (n=47) Giới 0,004 4,52 (1,55 – 13,16) Nữ 21 (80,8) 5 (19,2) Nam 39 (48,1) 42 (51,9) Trình độ học vấn 0,002 6,29 (1,73 – 22,91) Mù chữ 18 (85,7) 3 (14,3) Biết chữ 42 (48,8) 44 (51,2) Bảng 6: Mối liên hệ giữa kiến thức và thái độ của bệnh nhân về VLGM Kiến thức Thái độ P OR (95% KTC) Không đúng Đúng Không đúng 49 (79,0) 13 (21,0) <0,001 11,65 (4,67-29,07) Đúng 11 (24,4) 34 (75,6) Kết quả phân tích khi xét mối tương quan giữa kiến thức và thái độ của bệnh nhân cho thấy bệnh nhân có kiến thức đúng thì thái độ đúng cao gấp 11,65 lần so với bệnh nhân có kiến thức không đúng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Như vậy, muốn giảm thái độ sai của bệnh nhân thì việc đầu tiên là chúng ta cần tích cực và tăng cường các biện pháp cung cấp kiến thức đúng đến bệnh nhân. Thông qua việc tuyên truyền giáo dục sức khỏe thì kiến thức của người bệnh sẽ được nâng cao, từ đó làm thay đổi nhận thức của họ, cuối cùng sẽ dẫn đến sự thay đổi hành vi theo hướng có lợi cho sức khỏe người bệnh. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 107 bệnh nhân bị VLGM sau chấn thương nông nghiệp chúng tôi kết luận như sau: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 128 - Tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức chung chưa đúng về bệnh VLGM còn khá cao. - Tỉ lệ bệnh nhân có thái độ đúng về VLGM và các biện pháp phòng ngừa chấn thương mắt trong lao động nông nghiệp còn thấp. Có mối liên quan giữa kiến thức và thái độ của bệnh nhân. Như vậy muốn tăng thái độ đúng của bệnh nhân thì việc đầu tiên là chúng ta cần cung cấp những kiến thức đúng về VLGM cho bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Courtright P, Lewellan S, Kanjaloti S (1994). “Traditional eye medicines use among patients with corneal disease in rural Malawi”. Br J Ophthalmol; 78: 810 – 812. 2. Dương Thị Cam (2004). “Khảo sát đặc điểm lâm sàng và yếu tố dịch tễ viêm loét giác mạc tại Trung tâm Mắt – Răng Hàm Mặt Cần Thơ. Luận án chuyên khoa II, Đại học Y Dược TP HCM. 3. Fraunfelder FW (2004). “Ocular side effects of herbal medicines and nutritional supplements”. Am J Ophthalmol; 138(4): 639 – 647. 4. Lê Quang Hoành, Phạm Văn Tần (1991). “Tình hình chấn thương mắt điều trị tại bệnh viện Thái Bình 2 năm 1986-1987”. Kỷ yếu hội nghị khoa học kỹ thuật ngành mắt. Hà Nội. 5. Nguyễn Duy Hòa (1967). “Cần đề phòng lóet giác mạc do vi trùng mủ xanh”. Y học thực hành, số 1, tập 3: 110 – 114. 6. Nguyễn Duy Hòa, Hà Huy Tiến, Lê Thành Thân, Vũ Công Long, Võ Quang Nghiêm (1995). “Nhận xét tình hình sang chấn tại Viện Mắt năm 1960”. Kỷ yếu công trình nghiên cứu mắt hột và nhãn khoa, số 1. 7. Osahon AI (1995). “Consequences of traditional eye medication in U.B.T.H., Benin City”. Nigerian Journal of Ophthalmology: 51 – 54. 8. Venkatesh NP, Manju RP, Manimegalai TK, Srinivasan M (1999). “Use of traditional eye medicines by corneal ulcer patients presenting to a hospital in South India”. Indian J Ophthalmol; Mar 47(1): 15 – 18. 9. Whitcher JP, Srinivasan M, Madan P (2002). “Prevention of Corneal Ulceration in the Developing World”. International opthalmology clinics; Volume 42(1): 71 – 77. 10. Yorston D, Foster A (1994). “Traditional eye medicines and corneal ulceration in Tanzania”. J Trop Med Hyg; Aug 97(4): 211 – 214.
Tài liệu liên quan