Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 104 
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ 
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH NĂM 
2012 
Đặng Ngọc Chánh*, Lê Ngọc Diệp*, Lê Việt Anh*, Hồ Nguyễn Thanh Thảo* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn  đề: Sự phát triển nhanh của hệ thống y tế đã thải vào môi trường một lượng lớn chất thải y tế 
trong đó có một thành phần nhỏ là chất thải nguy hại, dễ lây nhiễm. Công tác quản lý và xử lý chất thải y tế tại 
các cơ sở y tế còn hạn chế và có nhiều bất cập. Việc phơi nhiễm với chất thải y tế có thể gây bệnh tật hoặc thương 
tích. Nhân viên y tế cần có kiến thức, thực hành tốt về phân loại, thu gom và ứng phó sự cố để phòng ngừa nguy 
cơ lây nhiễm.  
Mục tiêu: Xác định kiến thức, thực hành về quản lý và xử lý chất thải y tế của nhân viên y tế tại năm bệnh 
viện tuyến tỉnh tại khu vực phía Nam năm 2012.  
Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả, sử dụng bộ câu hỏi tự điền trên ba đối 
tượng là cán bộ quản lý khoa phòng, nhân viên phân loại và nhân viên thu gom, vận chuyển.  
Kết quả: Tỷ lệ các đối tượng trong mẫu nghiên cứu có kiến thức, thực hành đúng về quản lý và xử lý chất 
thải y tế là rất thấp: 7,99% đối với nhân viên phân loại, 17,39% đối với cán bộ quản lý khoa phòng và 29,82% đối 
với nhân viên thu gom.  
Kết luận: Các bệnh viện cần tăng cường tập huấn và có biện pháp can thiệp hiệu quả để nâng cao kiến thức về 
công tác quản lý và xử lý chất thải y tế cho các nhân viên y tế qua đó sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ thực hành đúng.  
Từ khóa: kiến thức; thực hành; quản lý, xử lý chất thải y tế. 
ABSTRACT 
KNOWLEDGE AND PRACTICE OF MEDICAL STAFF ON MANAGING AND DISPOSING OF 
MEDICAL WASTE IN SEVERAL PROVINCIAL HOSPITALS, 2012 
Dang Ngoc Chanh, Le Ngoc Diep, Le Viet Anh, Ho Nguyen Thanh Thao 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 104 – 110 
Background: The rapid development of health care facilities has resulted in huge amounts of medical waste 
discharged into the environment. Managing and disposing of medical waste in health care facilities still have some 
limitations. Exposure  to hazardous health  care waste can  result  in disease or  injury. Medical  staff must have 
appropriate knowledge and practice on categorizing, collecting medical waste and dealing with accidents occuring 
during handling it to prevent risks of infection. 
Objectives: To assess knowledge, practice of medical staff on managing and disposing of medical waste at 
five hospitals in Southern provinces in 2012. 
Methods: This is a descriptive cross‐sectional study. The study subjects included Heads of Departments and 
medical staffs categorizing, collecting, and transporting medical waste. Self‐rating questionnaire was used.  
Results: The  proportion  of medical  staffs with  good  knowledge,  practice  on managing  and  disposing  of 
medical waste is very low (17.4% for Heads of Departments, 8% for sorters, and less than 30 % for collectors). 
Conclusion:  Strengthening  safe management  training  should  be  considered  to  improve  knowledge  and 
* Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: CN. Lê Việt Anh ĐT: 0987123847 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  105
practice on managing and disposing of medical waste for medical staff. 
Key words: knowledge; practice; managing, disposing, medical waste. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sự phát triển nhanh của hệ thống y tế đã đưa 
đến việc thải ra môi trường một  lượng  lớn chất 
thải y tế, trong đó khoảng 10% đến 15%  là chất 
thải nguy hại, đó là những yếu tố nguy cơ gây ô 
nhiễm môi trường và lan truyền mầm bệnh. Tuy 
nhiên công tác phân loại, quản lý, xử lý chất thải 
của các cơ sở y tế còn nhiều bất cập và hạn chế. 
Hầu hết chất thải y tế chưa được phân loại đúng, 
chưa được khử khuẩn  trước khi  thải bỏ, không 
có nhà lưu giữ hoặc có nhưng không đúng tiêu 
chuẩn  và  không  bảo  đảm  vệ  sinh môi  trường. 
Bên cạnh đó, hầu hết chất  thải được xử  lý  theo 
phương pháp  truyền  thống như chôn  lấp ở các 
bãi rác công cộng, đốt bằng lò thủ công đã gây ô 
nhiễm môi  trường và ảnh hưởng nghiêm  trọng 
đến sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là nhân viên y 
tế. Việc phơi nhiễm với chất thải y tế nguy hại có 
thể gây ra bệnh tật hoặc thương tích. Tổ chức Y 
tế thế giới (WHO) ước tính, trong năm 2002, có 
khoảng  21  triệu  bệnh  nhân  nhiễm  vi  rút  viêm 
gan  B  (HBV),  2  triệu  bệnh  nhân  nhiễm  vi  rút 
viêm  gan  C  (HCV)  và  ít  nhất  260.000  người 
nhiễm HIV từ nguồn các ống tiêm bị ô nhiễm(1). 
Cũng trong năm 2002, WHO đã tiến hành đánh 
giá trên 22 quốc gia đang phát triển cho thấy tỷ 
lệ cơ sở y tế không sử dụng các phương pháp xử 
lý  chất  thải phù hợp khoảng  từ  18%  đến  64%. 
Nếu chất thải y tế không được quản lý và tái sử 
dụngthì  sẽ  trực  tiếp  gây  nguy  hiểm  cho  nhân 
viên y tế, nhân viên thu gom và cộng đồng. Các 
nghiên cứu dịch  tễ học cho  thấy, một người bị 
lây  nhiễm  từ  bơm  kim  tiêm  của  những  bệnh 
nhân có nguy cơ cao lây nhiễm HBC, HCV, HIV 
thì có nguy cơ tương ứng là 30%; 1,8% và 0,3%. 
Để tránh những nguy cơ lây nhiễm này đòi hỏi 
các nhân viên làm việc tại bệnh viện phải có kiến 
thức và thực hành tốt về phân loại, thu gom và 
ứng phó sự cố. 
Quản lý chất thải y tế được ưu tiên hàng đầu 
trong kế hoạch Bảo vệ môi trường tại Việt Nam. 
Bộ Y tế đã ban hành quy chế Quản lý chất thải y 
tế của Việt Nam theo hướng dẫn của Tố chức Y 
tế thế giới (WHO)(2). Tuy vậy, thực hành quản lý 
chất  thải y  tế vẫn  chưa  tuân  thủ  chặt  chẽ  theo 
quy chế ban hành(3). Nghiên cứu “Kiến  thức và 
thực hành của nhân viên y tế về quản lý và xử lý 
chất thải rắn” của Viện Vệ sinh‐Y tế Công cộng 
thành phố Hồ Chí Minh nhằm phân  tích  công 
tác quản  lý chất  thải y  tế  tại Việt Nam về khía 
cạnh kiến thức, thực hànhcủa các nhân viên y tế 
tại các bệnh viện trong chuỗi các hoạt động quản 
lý chất thải y tế tại Việt Nam. 
Mục tiêu nghiên cứu 
 Xác định tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đúng 
về quản lý và xử lý chất thải y tế tại năm bệnh 
viện tuyến tỉnh khu vực phía Nam năm 2012. 
 Xác  định  tỷ  lệ  nhân  viên  y  tế  có  thực  hành 
đúng về quản lý và xử lý chất thải y tế tại năm 
bệnh viện tuyến tỉnh khu vực phía Nam năm 
2012. 
ĐỐI  TƯỢNG ‐ PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN  CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Nhân viên y tế tham gia vào công tác quản lý 
và xử  lý chất  thải y  tế  tại năm bệnh viện  tuyến 
tỉnh, bao gồm: Bệnh viện đa khoa Long An; Bệnh 
viện  đa  khoatrung  tâm  Tiền  Giang;  Bệnh  viện 
Nguyễn Đình Chiểu‐Bến Tre; Bệnh viện đa khoa 
Đồng Tháp và Bệnh viện đa khoa Kiên Giang.  
Phương pháp nghiên cứu 
Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả 
trên ba đối tượng trong chuỗi hoạt động quản lý 
và xử lý chất thải thải y tế bao gồm: Cán bộ quản 
lý khoa/phòng, nhân viên làm công tác phân loại 
và nhân viên làm công tác thu gom, vận chuyển.  
Thu thập thông tin bằng bộ câu hỏi tự điền 
cho  từng  loại  đối  tượng. Nội dung bộ  câu hỏi 
bao gồm ba phần: Thông tin chung về đối tượng 
(tuổi, giới tính, thời gian công tác, vị trí công tác, 
bộ phận công tác, tham gia tập huấn về công tác 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 106 
quản  lý chất  thải y  tế); kiến  thức về quản  lý và 
xử lý chất thải y tế; thực hành về quản lý và xử 
lý chất rắn y tế).  
Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu 
và phần mềm Stata 10.0 để phân tích số liệu.Sử 
dụng  bảng  phân  phối  tần  suất  để mô  tả  kiến 
thức, thực hành của các đối tượng. 
Phương pháp đánh giá kiến thức và thực 
hành  
Phần  kiến  thức  được  chia  các  tiêu  chí  lớn 
dựa trên QĐ 43/2007/QĐ‐BYT, sau đó mỗi 1 tiêu 
chí  sẽ  xây dựng những  câu hỏi  riêng  để  đánh 
giá.Trả lời đúng 70% các câu hỏi trong 1 tiêu chí 
thì tiêu chí đó đạt. Đối tượng có 70% số tiêu chí 
đạt  thì  đạt về kiến  thức. Phần  thực hành  cũng 
được chia  thành các  tiêu chí dựa  trên việc  thực 
hiện QĐ 43/2007/QĐ‐BYT, và mỗi 1 tiêu chí lớn 
được đánh giá qua việc trả lời các tình huống giả 
định.Trả lời chính xác trong 70% các tình huống 
giả định thì tiêu chí thực hành đó đạt.Đối tượng 
có 70% tiêu chí đạt thì đạt về thực hành. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Thông  tin chung của đối  tượng  tham gia 
nghiên cứu 
Bảng 1: Các đặc tính của cán bộ quản lý khoa/phòng 
(n = 207) 
 Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi <40 29 14,01 
 40-49 100 48,31 
 ≥50 78 37,68 
Giới tính Nam 83 40,10 
 Nữ 124 59,90 
Thời gian 
công tác 
<1 năm 03 1,45 
1 – 5 năm 07 3,38 
6 – 10 năm 20 9,66 
10 – 20 năm 63 30,43 
>20 năm 114 55,07 
Bộ phận công 
tác 
Ngoại, sản, phòng mổ 32 15,46 
Nội, nhi, truyền nhiễm 53 25,60 
Điều trị tích cực, cấp cứu 20 9,66 
Mắt, tai mũi họng, răng 
hàm mặt 
16 7,73 
Xét nghiệm 19 9,18 
Khác 67 32,37 
 Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%)
Chức vụ Trưởng khoa 91 43,96 
Phó khoa 52 25,12 
Điều dưỡng trưởng 64 30,92 
Vị trí công tác Điều dưỡng hành chính 17 8,21 
Điều dưỡng chăm sóc 16 7,73 
Nữ hộ sinh 07 3,38 
Bác sĩ, y sĩ phẫu thuật 31 14,98 
Bác sĩ, y sĩ nội khoa 76 36,71 
Kỹ thuật viên 08 3,86 
Dược sĩ 08 3,86 
Khác 44 21,26 
Được tập 
huấn về quản 
lý chất thải y tế
Có 129 62,32 
Không 78 37,68 
Kết  quả  khảo  sát  cho  thấy  hầu  hết  cán  bộ 
quản lý khoa/phòng là trên 40 tuổi (85,99%), tỷ lệ 
cán bộ quản lý là nữ cao hơn nam, đa số có thời 
gian làm việc tại bệnh viện trên 10 năm (85,5%). 
Hơn một nửa số cán bộ trong mẫu nghiên cứu là 
bác  sĩ, y  sĩ phẫu  thuật và bác  sĩ, y  sĩ nội khoa 
(chiếm  tỷ  lệ  51,69%).  62,32%  cán  bộ  quản  lý 
trong năm vừa qua  đã  được  tập huấn về  công 
tác quản lý chất thải y tế.  
Bảng 2: Các đặc tính của nhân viên phân loại (n = 1.564) 
 Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi <30 747 47,76 
 30-39 367 23,47 
 40-49 290 18,54 
 ≥50 160 10,23 
Giới tính Nam 375 23,98 
 Nữ 1.189 76,02 
Thời gian công 
tác 
<1 năm 183 11,70 
1 – 5 năm 568 36,32 
6 – 10 năm 304 19,44 
10 – 20 năm 240 15,35 
>20 năm 269 17,20 
Bộ phận công 
tác 
Ngoại, sản, phòng mổ 414 26,47 
Nội, nhi, truyền nhiễm 444 28,39 
Điều trị tích cực, cấp 
cứu 
170 10,87 
Mắt, tai mũi họng, răng 
hàm mặt 
74 4,73 
Xét nghiệm 104 6,65 
Khác 358 22,89 
Vị trí công tác Điều dưỡng hành chính 183 11,70 
 Điều dưỡng chăm sóc 808 51,66 
 Nữ hộ sinh 72 4,60 
 Bác sĩ, y sĩ phẫu thuật 65 4,16 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  107
 Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%)
 Bác sĩ, y sĩ nội khoa 95 6,07 
 Kỹ thuật viên 158 10,10 
 Dược sĩ 20 1,28 
 Khác 163 10,42 
Được tập huấn 
về quản lý chất 
thải y tế 
Có 1.197 76,53 
 Không 367 23,47 
Kết quả khảo  sát  cho  thấy nhân viên phân 
loại  có  độ  tuổi  <30  tuổi  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất 
(47,76%), nữ  chiếm  đa  số  (76,02%),  đa phần  có 
thời  gian  làm  việc  dưới  10  năm  (67,46%),  hơn 
một nửa số đối  tượng  là điều dưỡng chăm sóc 
(51,66%). Tỷ  lệ nhân viên phân  loại được  tham 
dự lớp tập huấn về quản lý chất thải y tế trong 
năm vừa qua là 76,53%. 
Bảng 3: Các đặc tính của nhân viên thu gom, vận 
chuyển (n = 218) 
 Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi <30 30 13,76 
 30-39 75 34,4 
 40-49 98 44,95 
 ≥50 15 6,89 
Giới tính Nam 25 11,47 
 Nữ 193 88,53 
Thời gian 
công tác 
<1 năm 32 14,68 
1 – 5 năm 92 42,2 
6 – 10 năm 48 22,02 
10 – 20 năm 34 15,6 
>20 năm 12 5,5 
Bộ phận công 
tác 
Ngoại, sản, phòng mổ 47 21,56 
Nội, nhi, truyền nhiễm 45 20,64 
Điều trị tích cực, cấp cứu 43 19,72 
Mắt, tai mũi họng, răng 
hàm mặt 
28 11.47 
Xét nghiệm 24 11,01 
Khác 31 15,6 
Vị trí công tác Hộ lý 76 34,86 
 Nhân viên vệ sinh môi 
trường 
128 58,72 
 Khác 14 6,42 
Được tập 
huấn về quản 
lý chất thải y tế 
Có 128 58,72 
Không 100 41,28 
Số nhân viên thu gom tiến hành khảo sát tại 
năm bệnh viện  là 218 người. Trong đó, độ  tuổi 
chiếm tỷ lệ chủ yếu là từ 40 đến 49 tuổi (44,95%), 
độ  tuổi  chiếm  tỷ  lệ  thấp  nhất  là  trên  50  tuổi 
(6,89%). Trong mẫu nghiên cứu, nữ chiếm đa số 
(88,52%),đa phần có  thời gian  làm việc dưới 10 
năm (64,22%). Số nhân viên đã từng được tham 
gia vào tập huấn về quản lý chất thải y tế là 128 
người chiếm 58,72%. 
Kiến thức về quản lý và xử lý chất thải y 
tế 
Bảng 4: Tỷ lệ cán bộ quản lý khoa/phòng có kiến thức 
đúng về quản lý và xử lý chất thải y tế(n = 207) 
Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) 
Kiến thức cơ bản về chất thải y tế 159 76,81 
Kiến thức về các quy định chung liên 
quan đến quản lý chất thải y tế 
48 23,19 
Kiến thức về giảm thiểu chất thải y tế 
trong khoa, phòng, đơn vị 
178 85,99 
Kiến thức về mã màu, dán nhãn và 
tiêu chuẩn dụng cụ chứa đựng và xe 
vận chuyển chất thải y tế 
14 6,76 
Kiến thức về các quy định phân loại, 
thu gom, vận chuyển chất thải y tế 
76 36,71 
Kiến thức về an toàn lao động và 
ứng phó sự cố 
99 47,83 
Kiến thức về các chức năng quản lý 
liên quan đến chất thải y tế 
174 84,06 
Kết  quả  khảo  sát  207  cán  bộ  là  lãnh  đạo 
khoa/phòng  tại năm bệnh viện cho  thấy cán bộ 
quản  lý khoa/phòng còn hạn chế các kiến  thức: 
Kiến thức về an toàn lao động và ứng phó sự cố 
(47,83%), kiến  thức về  các quy  định phân  loại, 
thu gom, vận chuyển chất thải y tế (36,71%), kiến 
thức về các quy định chung liên quan đến quản 
lý chất thải y tế (23,19%), kiến thức về mã màu, 
dán nhãn và tiêu chuẩn dụng cụ chứa đựng và 
xe  vận  chuyển  chất  thải  y  tế  (6,76%).  Cán  bộ 
quản  lý khoa phòng  là những người phụ  trách 
chung, chịu trách nhiệm chính về hoạt động của 
đơn vị,  truyền đạt và giám sát nhân viêndo đó 
nếu không có kiến thức tốt thì sẽ rất khó để công 
tác quản  lý và  xử  lý  chất  thải  tại  đơn vị mình 
hoạt động hiệu quả. 
Bảng 5: Tỷ lệ nhân viên phân loại có kiến thức đúng 
về quản lý và xử lý chất thải y tế(n = 1,564) 
Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) 
Kiến thức cơ bản về chất thải y tế 1.180 75,45 
Kiến thức về các quy định chung liên 
quan đến quản lý chất thải y tế 
260 16,62 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 108 
Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) 
Kiến thức về giảm thiểu chất thải y tế 
trong khoa, phòng, đơn vị 
1.405 89,83 
Kiến thức về mã màu, dán nhãn và tiêu 
chuẩn túi, thùng đựng chất thải y tế 
268 17,14 
Kiến thức về quy trình phân loại, thu 
gom chất thải y tế trong khoa, phòng 
252 16,11 
Kiến thức về an toàn lao động và ứng 
phó sự cố 
209 13,36 
Kết quả khảo  sát  1.564 nhân viên y  tế  trực 
tiếp làm công tác phân loại chất thải y tế tại năm 
bệnh viện cho thấy ngoại trừ kiến thức cơ bản về 
chất thải y tế (chiếm 75,45%) và kiến thức về các 
quy định chung liên quan đến quản lý chất thải 
y tế (chiếm 89,93%), các nhóm kiến thức còn lại 
chiếm tỷ lệ rất thấp. Tỷ lệ nhân viên y tế có kiến 
thức  về  an  toàn  lao  động  và  ứng  phó  sự  cố 
chiếm tỷ lệ thấp nhất (13,36%), nhân viên y tế có 
kiến thức về các quy định chung  liên quan đến 
quản lý chất thải y tế, kiến thức về mã màu, dán 
nhãn và tiêu chuẩn túi, thùng đựng chất thải y tế 
và  kiến  thức  về  quy  trình  phân  loại,  thu  gom 
chất  thải  y  tế  trong  khoa  phòng  chiếm  tỷ  lệ 
tương  đương  nhau. Nhân  viên  phân  loại  nếu 
không  nắm  được mã màu,  dán  nhãn  và  quy 
trình phân loại, thu gom chất thải y tế thì sẽ dẫn 
đến phân  loại  sai  chất  thải qua  đó  làm quá  tải 
lượng  chất  thải  phải  xử  lý  đồng  thời  phương 
pháp xử lý chất thải có thể không còn hiệu quả.  
Bảng 6: Tỷ lệ nhân viên thu gom có kiến thức đúng 
về quản lý và xử lý chất thải y tế (n=218) 
Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) 
Kiến thức cơ bản về chất thải y tế 127 58,26 
Kiến thức về các quy định chung liên 
quan đến quản lý chất thải y tế 
95 43,58 
Kiến thức về giảm thiểu chất thải y 
tếnguy hại trong khoa, phòng, đơn vị 
148 67,89 
Kiến thức về mã màu, dán nhãn và 
tiêu chuẩn dụng cụ chứa đựng và xe 
vận chuyển chất thải y tế 
55 25,23 
Kiến thức về quy trình thu gom, vận 
chuyển chất thải y tế 
162 74,31 
Kiến thức về an toàn lao động và 
ứng phó sự cố 
54 24,77 
Tỷ  lệ các nhân viên  thu gom có kiến  thức 
cơ  bản  về  chất  thải  y  tế,  quy  trình  thu  gom, 
vận  chuyển  chất  thải y  tế khá  tốt  (lần  lượt  là 
58,26% và 74,31%). Tuy nhiên, kiến thức về mã 
màu,  dán  nhãn  và  tiêu  chuẩn  dụng  cụ  chứa 
đựng và xe vận chuyển chất thải y tế, mã màu, 
dán nhãn và tiêu chuẩn dụng cụ chứa đựng và 
xe vận  chuyển  chất  thải y  tế  thì khá kém với 
25,23%, điều này một phần  là do hiện tại cả 5 
bệnh viện được điều tra đều chưa trang bị các 
dụng cụ chứa đựng và xe vận chuyển chất thải 
y tế đúng theo tiêu chuẩn, cho nên dù đã được 
tập huấn nhưng do không  được  tiếp  xúc với 
các dụng cụ đúng chuẩn nên họ vẫn chưa năm 
được. Kiến  thức về  an  toàn  lao  động và  ứng 
phó sự cố của các nhân viên thu gom cũng còn 
khá thấp (24,77%).  
Thực hành về quản lý và xử lý chất thải y 
tế  
Bảng 7: Tỷ lệ cán bộ quản lý khoa/phòng có thực 
hành đúng về quản lý và xử lý chất thải y tế(n = 207) 
Thực hành Tần số Tỷ lệ (%)
Thực hành được các chức năng quản lý 
liên quan đến chất thải y tế 
98 47,34 
Thực hiện được việc xây dựng, cập nhật 
kế hoạch hàng năm về quản lý chất thải 
y tế trong khoa, phòng 
130 62,80 
Thực hiện được việc triển khai kế hoạch 
quản lý chất thải y tế trong khoa phòng 
118 57,00 
Thực hiện được việc theo dõi, đánh giá 
thực hành quản lý chất thải y tế trong 
khoa, phòng 
76 36,71 
Thực hiện được việc đào tạo hoặc làm 
việc với giảng viên để đảm bảo tất cả 
nhân viên trong khoa, phòng, đơn vị 
được đào tạo 
164 79,23 
Thực hiện được việc xác định, gây dựng 
và ủng hộ các phong trào bảo vệ môi 
trường 
116 56,04 
Thực hiện được việc theo dõi, đánh giá, 
điều chỉnh và dự báo chi phí quản lý 
chất thải y tếtrong khoa, phòng, đơn vị 
32 15,46 
Tỷ  lệ  cán bộ quản  lý  thực hành  được  các 
chức năng liên quan đến chất thải y tế chiếm tỷ 
lệ 47,34%. Tỷ lệ cán bộ quản lý thực hiện được 
việc theo dõi, đánh giá thực hành quản lý chất 
thải y tế trong khoa phòng và thực hiện được 
việc  theo dõi, đánh giá, điều chỉnh và dự báo 
chi  phí  quản  lý  chất  thải  y  tế  trong  khoa, 
phòng, đơn vị  là khá  thấp  (lần  lượt  là 36,71% 
và 15,46%). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  109
Bảng 8: Tỷ lệ nhân viên phân loại có thực hành đúng 
về quản lý và xử lý chất thải y tế (n = 1.564) 
Thực hành Tần số Tỷ lệ (%) 
Thực hành phân loại đúng các loại 
chất thải y tế vào các túi và thùng 
đựng chất thải 
1.041 66,56 
Thực hành được quy trình báo cáo 
cho người giám sát những vấn đề 
liên quan đến phân loại sai, thùng 
rác bị quá đầy 
34 2,17 
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 66,56% nhân 
viên y tế thực hành đúng về phân loại chất thải y 
tế vào các túi, thùng đựng chất thải. Tỷ lệ nhân 
viên y tế thực hiện được quy  trình báo cáo cho 
người  giám  sát  những  vấn  đề  liên  quan  đến 
phân  loại  sai,  thùng  rác bị quá  đầy  là  rất  thấp 
(2,17%). Phần  lớn nếu phân  loại sai hoặc  thùng 
rác  bị  quá  đầy  thì  nhân  viên  sẽ  tự  xử  lý. Tuy 
nhiên điều này  là không đúng vì nếu chất  thải 
thông  thường  lẫn  vào  chất  thải  lây  nhiễm  thì 
không được phân loại lại mà phải cần tiến hành 
xử lý như chất thải lây nhiễm.  
Bảng 9: Tỷ lệ nhân viên thu gom có thực hành đúng về quản lý và xử lý chất thải y tế (n=218) 
Thực hành Tần số Tỷ lệ (%) 
Thực hiện được việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển 91 41,74 
Làm sạch và khử trùng thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải y tế đúng quy định 170 77,98 
Thực hiện được các quy trình ứng phó sự cố khi có đổ tràn, rơi vãi chất thải 24 11,01 
Thực hiện được quy trình báo cáo cho người giám sát cá