Kiến thức, thực hành về quản lý và xử lý chất thải y tế của nhân viên y tế tại một số bệnh viện tuyến tỉnh năm 2012

Đặt vấn đề: Sự phát triển nhanh của hệ thống y tế đã thải vào môi trường một lượng lớn chất thải y tế trong đó có một thành phần nhỏ là chất thải nguy hại, dễ lây nhiễm. Công tác quản lý và xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế còn hạn chế và có nhiều bất cập. Việc phơi nhiễm với chất thải y tế có thể gây bệnh tật hoặc thương tích. Nhân viên y tế cần có kiến thức, thực hành tốt về phân loại, thu gom và ứng phó sự cố để phòng ngừa nguy cơ lây nhiễm. Mục tiêu: Xác định kiến thức, thực hành về quản lý và xử lý chất thải y tế của nhân viên y tế tại năm bệnh viện tuyến tỉnh tại khu vực phía Nam năm 2012. Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả, sử dụng bộ câu hỏi tự điền trên ba đối tượng là cán bộ quản lý khoa phòng, nhân viên phân loại và nhân viên thu gom, vận chuyển. Kết quả: Tỷ lệ các đối tượng trong mẫu nghiên cứu có kiến thức, thực hành đúng về quản lý và xử lý chất thải y tế là rất thấp: 7,99% đối với nhân viên phân loại, 17,39% đối với cán bộ quản lý khoa phòng và 29,82% đối với nhân viên thu gom. Kết luận: Các bệnh viện cần tăng cường tập huấn và có biện pháp can thiệp hiệu quả để nâng cao kiến thức về công tác quản lý và xử lý chất thải y tế cho các nhân viên y tế qua đó sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ thực hành đúng.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thực hành về quản lý và xử lý chất thải y tế của nhân viên y tế tại một số bệnh viện tuyến tỉnh năm 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 104 KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ  CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH NĂM  2012  Đặng Ngọc Chánh*, Lê Ngọc Diệp*, Lê Việt Anh*, Hồ Nguyễn Thanh Thảo*  TÓM TẮT  Đặt vấn  đề: Sự phát triển nhanh của hệ thống y tế đã thải vào môi trường một lượng lớn chất thải y tế  trong đó có một thành phần nhỏ là chất thải nguy hại, dễ lây nhiễm. Công tác quản lý và xử lý chất thải y tế tại  các cơ sở y tế còn hạn chế và có nhiều bất cập. Việc phơi nhiễm với chất thải y tế có thể gây bệnh tật hoặc thương  tích. Nhân viên y tế cần có kiến thức, thực hành tốt về phân loại, thu gom và ứng phó sự cố để phòng ngừa nguy  cơ lây nhiễm.   Mục tiêu: Xác định kiến thức, thực hành về quản lý và xử lý chất thải y tế của nhân viên y tế tại năm bệnh  viện tuyến tỉnh tại khu vực phía Nam năm 2012.   Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả, sử dụng bộ câu hỏi tự điền trên ba đối  tượng là cán bộ quản lý khoa phòng, nhân viên phân loại và nhân viên thu gom, vận chuyển.   Kết quả: Tỷ lệ các đối tượng trong mẫu nghiên cứu có kiến thức, thực hành đúng về quản lý và xử lý chất  thải y tế là rất thấp: 7,99% đối với nhân viên phân loại, 17,39% đối với cán bộ quản lý khoa phòng và 29,82% đối  với nhân viên thu gom.   Kết luận: Các bệnh viện cần tăng cường tập huấn và có biện pháp can thiệp hiệu quả để nâng cao kiến thức về  công tác quản lý và xử lý chất thải y tế cho các nhân viên y tế qua đó sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ thực hành đúng.   Từ khóa: kiến thức; thực hành; quản lý, xử lý chất thải y tế.  ABSTRACT  KNOWLEDGE AND PRACTICE OF MEDICAL STAFF ON MANAGING AND DISPOSING OF  MEDICAL WASTE IN SEVERAL PROVINCIAL HOSPITALS, 2012  Dang Ngoc Chanh, Le Ngoc Diep, Le Viet Anh, Ho Nguyen Thanh Thao  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 104 – 110  Background: The rapid development of health care facilities has resulted in huge amounts of medical waste  discharged into the environment. Managing and disposing of medical waste in health care facilities still have some  limitations. Exposure  to hazardous health  care waste can  result  in disease or  injury. Medical  staff must have  appropriate knowledge and practice on categorizing, collecting medical waste and dealing with accidents occuring  during handling it to prevent risks of infection.  Objectives: To assess knowledge, practice of medical staff on managing and disposing of medical waste at  five hospitals in Southern provinces in 2012.  Methods: This is a descriptive cross‐sectional study. The study subjects included Heads of Departments and  medical staffs categorizing, collecting, and transporting medical waste. Self‐rating questionnaire was used.   Results: The  proportion  of medical  staffs with  good  knowledge,  practice  on managing  and  disposing  of  medical waste is very low (17.4% for Heads of Departments, 8% for sorters, and less than 30 % for collectors).  Conclusion:  Strengthening  safe management  training  should  be  considered  to  improve  knowledge  and  * Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: CN. Lê Việt Anh ĐT: 0987123847 Email: vietanhkct@gmail.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  105 practice on managing and disposing of medical waste for medical staff.  Key words: knowledge; practice; managing, disposing, medical waste.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Sự phát triển nhanh của hệ thống y tế đã đưa  đến việc thải ra môi trường một  lượng  lớn chất  thải y tế, trong đó khoảng 10% đến 15%  là chất  thải nguy hại, đó là những yếu tố nguy cơ gây ô  nhiễm môi trường và lan truyền mầm bệnh. Tuy  nhiên công tác phân loại, quản lý, xử lý chất thải  của các cơ sở y tế còn nhiều bất cập và hạn chế.  Hầu hết chất thải y tế chưa được phân loại đúng,  chưa được khử khuẩn  trước khi  thải bỏ, không  có nhà lưu giữ hoặc có nhưng không đúng tiêu  chuẩn  và  không  bảo  đảm  vệ  sinh môi  trường.  Bên cạnh đó, hầu hết chất  thải được xử  lý  theo  phương pháp  truyền  thống như chôn  lấp ở các  bãi rác công cộng, đốt bằng lò thủ công đã gây ô  nhiễm môi  trường và ảnh hưởng nghiêm  trọng  đến sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là nhân viên y  tế. Việc phơi nhiễm với chất thải y tế nguy hại có  thể gây ra bệnh tật hoặc thương tích. Tổ chức Y  tế thế giới (WHO) ước tính, trong năm 2002, có  khoảng  21  triệu  bệnh  nhân  nhiễm  vi  rút  viêm  gan  B  (HBV),  2  triệu  bệnh  nhân  nhiễm  vi  rút  viêm  gan  C  (HCV)  và  ít  nhất  260.000  người  nhiễm HIV từ nguồn các ống tiêm bị ô nhiễm(1).  Cũng trong năm 2002, WHO đã tiến hành đánh  giá trên 22 quốc gia đang phát triển cho thấy tỷ  lệ cơ sở y tế không sử dụng các phương pháp xử  lý  chất  thải phù hợp khoảng  từ  18%  đến  64%.  Nếu chất thải y tế không được quản lý và tái sử  dụngthì  sẽ  trực  tiếp  gây  nguy  hiểm  cho  nhân  viên y tế, nhân viên thu gom và cộng đồng. Các  nghiên cứu dịch  tễ học cho  thấy, một người bị  lây  nhiễm  từ  bơm  kim  tiêm  của  những  bệnh  nhân có nguy cơ cao lây nhiễm HBC, HCV, HIV  thì có nguy cơ tương ứng là 30%; 1,8% và 0,3%.  Để tránh những nguy cơ lây nhiễm này đòi hỏi  các nhân viên làm việc tại bệnh viện phải có kiến  thức và thực hành tốt về phân loại, thu gom và  ứng phó sự cố.  Quản lý chất thải y tế được ưu tiên hàng đầu  trong kế hoạch Bảo vệ môi trường tại Việt Nam.  Bộ Y tế đã ban hành quy chế Quản lý chất thải y  tế của Việt Nam theo hướng dẫn của Tố chức Y  tế thế giới (WHO)(2). Tuy vậy, thực hành quản lý  chất  thải y  tế vẫn  chưa  tuân  thủ  chặt  chẽ  theo  quy chế ban hành(3). Nghiên cứu “Kiến  thức và  thực hành của nhân viên y tế về quản lý và xử lý  chất thải rắn” của Viện Vệ sinh‐Y tế Công cộng  thành phố Hồ Chí Minh nhằm phân  tích  công  tác quản  lý chất  thải y  tế  tại Việt Nam về khía  cạnh kiến thức, thực hànhcủa các nhân viên y tế  tại các bệnh viện trong chuỗi các hoạt động quản  lý chất thải y tế tại Việt Nam.  Mục tiêu nghiên cứu   Xác định tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đúng  về quản lý và xử lý chất thải y tế tại năm bệnh  viện tuyến tỉnh khu vực phía Nam năm 2012.   Xác  định  tỷ  lệ  nhân  viên  y  tế  có  thực  hành  đúng về quản lý và xử lý chất thải y tế tại năm  bệnh viện tuyến tỉnh khu vực phía Nam năm  2012.  ĐỐI  TƯỢNG ‐ PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN  CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Nhân viên y tế tham gia vào công tác quản lý  và xử  lý chất  thải y  tế  tại năm bệnh viện  tuyến  tỉnh, bao gồm: Bệnh viện đa khoa Long An; Bệnh  viện  đa  khoatrung  tâm  Tiền  Giang;  Bệnh  viện  Nguyễn Đình Chiểu‐Bến Tre; Bệnh viện đa khoa  Đồng Tháp và Bệnh viện đa khoa Kiên Giang.   Phương pháp nghiên cứu  Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả  trên ba đối tượng trong chuỗi hoạt động quản lý  và xử lý chất thải thải y tế bao gồm: Cán bộ quản  lý khoa/phòng, nhân viên làm công tác phân loại  và nhân viên làm công tác thu gom, vận chuyển.   Thu thập thông tin bằng bộ câu hỏi tự điền  cho  từng  loại  đối  tượng. Nội dung bộ  câu hỏi  bao gồm ba phần: Thông tin chung về đối tượng  (tuổi, giới tính, thời gian công tác, vị trí công tác,  bộ phận công tác, tham gia tập huấn về công tác  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 106 quản  lý chất  thải y  tế); kiến  thức về quản  lý và  xử lý chất thải y tế; thực hành về quản lý và xử  lý chất rắn y tế).   Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu  và phần mềm Stata 10.0 để phân tích số liệu.Sử  dụng  bảng  phân  phối  tần  suất  để mô  tả  kiến  thức, thực hành của các đối tượng.  Phương pháp đánh giá kiến thức và thực  hành   Phần  kiến  thức  được  chia  các  tiêu  chí  lớn  dựa trên QĐ 43/2007/QĐ‐BYT, sau đó mỗi 1 tiêu  chí  sẽ  xây dựng những  câu hỏi  riêng  để  đánh  giá.Trả lời đúng 70% các câu hỏi trong 1 tiêu chí  thì tiêu chí đó đạt. Đối tượng có 70% số tiêu chí  đạt  thì  đạt về kiến  thức. Phần  thực hành  cũng  được chia  thành các  tiêu chí dựa  trên việc  thực  hiện QĐ 43/2007/QĐ‐BYT, và mỗi 1 tiêu chí lớn  được đánh giá qua việc trả lời các tình huống giả  định.Trả lời chính xác trong 70% các tình huống  giả định thì tiêu chí thực hành đó đạt.Đối tượng  có 70% tiêu chí đạt thì đạt về thực hành.  KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN  Thông  tin chung của đối  tượng  tham gia  nghiên cứu  Bảng 1: Các đặc tính của cán bộ quản lý khoa/phòng  (n = 207)  Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi <40 29 14,01 40-49 100 48,31 ≥50 78 37,68 Giới tính Nam 83 40,10 Nữ 124 59,90 Thời gian công tác <1 năm 03 1,45 1 – 5 năm 07 3,38 6 – 10 năm 20 9,66 10 – 20 năm 63 30,43 >20 năm 114 55,07 Bộ phận công tác Ngoại, sản, phòng mổ 32 15,46 Nội, nhi, truyền nhiễm 53 25,60 Điều trị tích cực, cấp cứu 20 9,66 Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt 16 7,73 Xét nghiệm 19 9,18 Khác 67 32,37 Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Chức vụ Trưởng khoa 91 43,96 Phó khoa 52 25,12 Điều dưỡng trưởng 64 30,92 Vị trí công tác Điều dưỡng hành chính 17 8,21 Điều dưỡng chăm sóc 16 7,73 Nữ hộ sinh 07 3,38 Bác sĩ, y sĩ phẫu thuật 31 14,98 Bác sĩ, y sĩ nội khoa 76 36,71 Kỹ thuật viên 08 3,86 Dược sĩ 08 3,86 Khác 44 21,26 Được tập huấn về quản lý chất thải y tế Có 129 62,32 Không 78 37,68 Kết  quả  khảo  sát  cho  thấy  hầu  hết  cán  bộ  quản lý khoa/phòng là trên 40 tuổi (85,99%), tỷ lệ  cán bộ quản lý là nữ cao hơn nam, đa số có thời  gian làm việc tại bệnh viện trên 10 năm (85,5%).  Hơn một nửa số cán bộ trong mẫu nghiên cứu là  bác  sĩ, y  sĩ phẫu  thuật và bác  sĩ, y  sĩ nội khoa  (chiếm  tỷ  lệ  51,69%).  62,32%  cán  bộ  quản  lý  trong năm vừa qua  đã  được  tập huấn về  công  tác quản lý chất thải y tế.   Bảng 2: Các đặc tính của nhân viên phân loại (n = 1.564)  Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi <30 747 47,76 30-39 367 23,47 40-49 290 18,54 ≥50 160 10,23 Giới tính Nam 375 23,98 Nữ 1.189 76,02 Thời gian công tác <1 năm 183 11,70 1 – 5 năm 568 36,32 6 – 10 năm 304 19,44 10 – 20 năm 240 15,35 >20 năm 269 17,20 Bộ phận công tác Ngoại, sản, phòng mổ 414 26,47 Nội, nhi, truyền nhiễm 444 28,39 Điều trị tích cực, cấp cứu 170 10,87 Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt 74 4,73 Xét nghiệm 104 6,65 Khác 358 22,89 Vị trí công tác Điều dưỡng hành chính 183 11,70 Điều dưỡng chăm sóc 808 51,66 Nữ hộ sinh 72 4,60 Bác sĩ, y sĩ phẫu thuật 65 4,16 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  107 Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Bác sĩ, y sĩ nội khoa 95 6,07 Kỹ thuật viên 158 10,10 Dược sĩ 20 1,28 Khác 163 10,42 Được tập huấn về quản lý chất thải y tế Có 1.197 76,53 Không 367 23,47 Kết quả khảo  sát  cho  thấy nhân viên phân  loại  có  độ  tuổi  <30  tuổi  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (47,76%), nữ  chiếm  đa  số  (76,02%),  đa phần  có  thời  gian  làm  việc  dưới  10  năm  (67,46%),  hơn  một nửa số đối  tượng  là điều dưỡng chăm sóc  (51,66%). Tỷ  lệ nhân viên phân  loại được  tham  dự lớp tập huấn về quản lý chất thải y tế trong  năm vừa qua là 76,53%.  Bảng 3: Các đặc tính của nhân viên thu gom, vận  chuyển (n = 218)  Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi <30 30 13,76 30-39 75 34,4 40-49 98 44,95 ≥50 15 6,89 Giới tính Nam 25 11,47 Nữ 193 88,53 Thời gian công tác <1 năm 32 14,68 1 – 5 năm 92 42,2 6 – 10 năm 48 22,02 10 – 20 năm 34 15,6 >20 năm 12 5,5 Bộ phận công tác Ngoại, sản, phòng mổ 47 21,56 Nội, nhi, truyền nhiễm 45 20,64 Điều trị tích cực, cấp cứu 43 19,72 Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt 28 11.47 Xét nghiệm 24 11,01 Khác 31 15,6 Vị trí công tác Hộ lý 76 34,86 Nhân viên vệ sinh môi trường 128 58,72 Khác 14 6,42 Được tập huấn về quản lý chất thải y tế Có 128 58,72 Không 100 41,28 Số nhân viên thu gom tiến hành khảo sát tại  năm bệnh viện  là 218 người. Trong đó, độ  tuổi  chiếm tỷ lệ chủ yếu là từ 40 đến 49 tuổi (44,95%),  độ  tuổi  chiếm  tỷ  lệ  thấp  nhất  là  trên  50  tuổi  (6,89%). Trong mẫu nghiên cứu, nữ chiếm đa số  (88,52%),đa phần có  thời gian  làm việc dưới 10  năm (64,22%). Số nhân viên đã từng được tham  gia vào tập huấn về quản lý chất thải y tế là 128  người chiếm 58,72%.  Kiến thức về quản lý và xử lý chất thải y  tế  Bảng 4: Tỷ lệ cán bộ quản lý khoa/phòng có kiến thức  đúng về quản lý và xử lý chất thải y tế(n = 207)  Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) Kiến thức cơ bản về chất thải y tế 159 76,81 Kiến thức về các quy định chung liên quan đến quản lý chất thải y tế 48 23,19 Kiến thức về giảm thiểu chất thải y tế trong khoa, phòng, đơn vị 178 85,99 Kiến thức về mã màu, dán nhãn và tiêu chuẩn dụng cụ chứa đựng và xe vận chuyển chất thải y tế 14 6,76 Kiến thức về các quy định phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải y tế 76 36,71 Kiến thức về an toàn lao động và ứng phó sự cố 99 47,83 Kiến thức về các chức năng quản lý liên quan đến chất thải y tế 174 84,06 Kết  quả  khảo  sát  207  cán  bộ  là  lãnh  đạo  khoa/phòng  tại năm bệnh viện cho  thấy cán bộ  quản  lý khoa/phòng còn hạn chế các kiến  thức:  Kiến thức về an toàn lao động và ứng phó sự cố  (47,83%), kiến  thức về  các quy  định phân  loại,  thu gom, vận chuyển chất thải y tế (36,71%), kiến  thức về các quy định chung liên quan đến quản  lý chất thải y tế (23,19%), kiến thức về mã màu,  dán nhãn và tiêu chuẩn dụng cụ chứa đựng và  xe  vận  chuyển  chất  thải  y  tế  (6,76%).  Cán  bộ  quản  lý khoa phòng  là những người phụ  trách  chung, chịu trách nhiệm chính về hoạt động của  đơn vị,  truyền đạt và giám sát nhân viêndo đó  nếu không có kiến thức tốt thì sẽ rất khó để công  tác quản  lý và  xử  lý  chất  thải  tại  đơn vị mình  hoạt động hiệu quả.  Bảng 5: Tỷ lệ nhân viên phân loại có kiến thức đúng  về quản lý và xử lý chất thải y tế(n = 1,564)  Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) Kiến thức cơ bản về chất thải y tế 1.180 75,45 Kiến thức về các quy định chung liên quan đến quản lý chất thải y tế 260 16,62 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 108 Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) Kiến thức về giảm thiểu chất thải y tế trong khoa, phòng, đơn vị 1.405 89,83 Kiến thức về mã màu, dán nhãn và tiêu chuẩn túi, thùng đựng chất thải y tế 268 17,14 Kiến thức về quy trình phân loại, thu gom chất thải y tế trong khoa, phòng 252 16,11 Kiến thức về an toàn lao động và ứng phó sự cố 209 13,36 Kết quả khảo  sát  1.564 nhân viên y  tế  trực  tiếp làm công tác phân loại chất thải y tế tại năm  bệnh viện cho thấy ngoại trừ kiến thức cơ bản về  chất thải y tế (chiếm 75,45%) và kiến thức về các  quy định chung liên quan đến quản lý chất thải  y tế (chiếm 89,93%), các nhóm kiến thức còn lại  chiếm tỷ lệ rất thấp. Tỷ lệ nhân viên y tế có kiến  thức  về  an  toàn  lao  động  và  ứng  phó  sự  cố  chiếm tỷ lệ thấp nhất (13,36%), nhân viên y tế có  kiến thức về các quy định chung  liên quan đến  quản lý chất thải y tế, kiến thức về mã màu, dán  nhãn và tiêu chuẩn túi, thùng đựng chất thải y tế  và  kiến  thức  về  quy  trình  phân  loại,  thu  gom  chất  thải  y  tế  trong  khoa  phòng  chiếm  tỷ  lệ  tương  đương  nhau. Nhân  viên  phân  loại  nếu  không  nắm  được mã màu,  dán  nhãn  và  quy  trình phân loại, thu gom chất thải y tế thì sẽ dẫn  đến phân  loại  sai  chất  thải qua  đó  làm quá  tải  lượng  chất  thải  phải  xử  lý  đồng  thời  phương  pháp xử lý chất thải có thể không còn hiệu quả.   Bảng 6: Tỷ lệ nhân viên thu gom có kiến thức đúng  về quản lý và xử lý chất thải y tế (n=218)  Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) Kiến thức cơ bản về chất thải y tế 127 58,26 Kiến thức về các quy định chung liên quan đến quản lý chất thải y tế 95 43,58 Kiến thức về giảm thiểu chất thải y tếnguy hại trong khoa, phòng, đơn vị 148 67,89 Kiến thức về mã màu, dán nhãn và tiêu chuẩn dụng cụ chứa đựng và xe vận chuyển chất thải y tế 55 25,23 Kiến thức về quy trình thu gom, vận chuyển chất thải y tế 162 74,31 Kiến thức về an toàn lao động và ứng phó sự cố 54 24,77 Tỷ  lệ các nhân viên  thu gom có kiến  thức  cơ  bản  về  chất  thải  y  tế,  quy  trình  thu  gom,  vận  chuyển  chất  thải y  tế khá  tốt  (lần  lượt  là  58,26% và 74,31%). Tuy nhiên, kiến thức về mã  màu,  dán  nhãn  và  tiêu  chuẩn  dụng  cụ  chứa  đựng và xe vận chuyển chất thải y tế, mã màu,  dán nhãn và tiêu chuẩn dụng cụ chứa đựng và  xe vận  chuyển  chất  thải y  tế  thì khá kém với  25,23%, điều này một phần  là do hiện tại cả 5  bệnh viện được điều tra đều chưa trang bị các  dụng cụ chứa đựng và xe vận chuyển chất thải  y tế đúng theo tiêu chuẩn, cho nên dù đã được  tập huấn nhưng do không  được  tiếp  xúc với  các dụng cụ đúng chuẩn nên họ vẫn chưa năm  được. Kiến  thức về  an  toàn  lao  động và  ứng  phó sự cố của các nhân viên thu gom cũng còn  khá thấp (24,77%).   Thực hành về quản lý và xử lý chất thải y  tế   Bảng 7: Tỷ lệ cán bộ quản lý khoa/phòng có thực  hành đúng về quản lý và xử lý chất thải y tế(n = 207)  Thực hành Tần số Tỷ lệ (%) Thực hành được các chức năng quản lý liên quan đến chất thải y tế 98 47,34 Thực hiện được việc xây dựng, cập nhật kế hoạch hàng năm về quản lý chất thải y tế trong khoa, phòng 130 62,80 Thực hiện được việc triển khai kế hoạch quản lý chất thải y tế trong khoa phòng 118 57,00 Thực hiện được việc theo dõi, đánh giá thực hành quản lý chất thải y tế trong khoa, phòng 76 36,71 Thực hiện được việc đào tạo hoặc làm việc với giảng viên để đảm bảo tất cả nhân viên trong khoa, phòng, đơn vị được đào tạo 164 79,23 Thực hiện được việc xác định, gây dựng và ủng hộ các phong trào bảo vệ môi trường 116 56,04 Thực hiện được việc theo dõi, đánh giá, điều chỉnh và dự báo chi phí quản lý chất thải y tếtrong khoa, phòng, đơn vị 32 15,46 Tỷ  lệ  cán bộ quản  lý  thực hành  được  các  chức năng liên quan đến chất thải y tế chiếm tỷ  lệ 47,34%. Tỷ lệ cán bộ quản lý thực hiện được  việc theo dõi, đánh giá thực hành quản lý chất  thải y tế trong khoa phòng và thực hiện được  việc  theo dõi, đánh giá, điều chỉnh và dự báo  chi  phí  quản  lý  chất  thải  y  tế  trong  khoa,  phòng, đơn vị  là khá  thấp  (lần  lượt  là 36,71%  và 15,46%).  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  109 Bảng 8: Tỷ lệ nhân viên phân loại có thực hành đúng  về quản lý và xử lý chất thải y tế (n = 1.564)  Thực hành Tần số Tỷ lệ (%) Thực hành phân loại đúng các loại chất thải y tế vào các túi và thùng đựng chất thải 1.041 66,56 Thực hành được quy trình báo cáo cho người giám sát những vấn đề liên quan đến phân loại sai, thùng rác bị quá đầy 34 2,17 Kết quả nghiên cứu cho thấy có 66,56% nhân  viên y tế thực hành đúng về phân loại chất thải y  tế vào các túi, thùng đựng chất thải. Tỷ lệ nhân  viên y tế thực hiện được quy  trình báo cáo cho  người  giám  sát  những  vấn  đề  liên  quan  đến  phân  loại  sai,  thùng  rác bị quá  đầy  là  rất  thấp  (2,17%). Phần  lớn nếu phân  loại sai hoặc  thùng  rác  bị  quá  đầy  thì  nhân  viên  sẽ  tự  xử  lý. Tuy  nhiên điều này  là không đúng vì nếu chất  thải  thông  thường  lẫn  vào  chất  thải  lây  nhiễm  thì  không được phân loại lại mà phải cần tiến hành  xử lý như chất thải lây nhiễm.   Bảng 9: Tỷ lệ nhân viên thu gom có thực hành đúng về quản lý và xử lý chất thải y tế (n=218)  Thực hành Tần số Tỷ lệ (%) Thực hiện được việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển 91 41,74 Làm sạch và khử trùng thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải y tế đúng quy định 170 77,98 Thực hiện được các quy trình ứng phó sự cố khi có đổ tràn, rơi vãi chất thải 24 11,01 Thực hiện được quy trình báo cáo cho người giám sát cá
Tài liệu liên quan