Đặt vấn đề: Việc thực hiện che phủ mô mềm càng sớm càng tốt trong gãy xương hở năng lượng cao đã
được khuyến cáo. Tuy nhiên, điều này thường khó thực hiện vì tổn thương mô mềm nặng, vết thương (VT) vấy
bẩn, nhiễm trùng tồn tại, rối loạn vi tuần hoàn do viêm và phù nề hệ thống. Liệu pháp áp lực âm (VAC: Vacuum
Assisted Closure) đã từng được áp dụng điều trị các VT phức tạp từ những năm 1993.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của liệu pháp áp lực âm trong điều trị hỗ trợ vết thương phần
mềm trong gãy hở thân xương dài chi dưới năng lượng cao.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca với 34 VT phần mềm kết hợp với gãy hở thân xương
dài chi dưới năng lượng cao (32 VT gãy hở cẳng chân, 2 VT gãy hở đùi, 24 VT gãy hở loại IIIA, 10 VT gãy hở loại
IIIB) sử dụng VAC chu kỳ.
Kết quả: 17 VT đặt VAC 1 lần, 17 VT đặt VAC 2 lần. Diện tích VT giảm trung bình 14,49% sau đặt VAC.
Độ sâu VT giảm trung bình 32,15% sau đặt VAC. Đáy VT đều có mô hạt tốt hoặc vừa với diện tích trung bình
66,41% sau đặt VAC. Không ghi nhận VT nào nhiễm trùng trên lâm sàng dù kết quả cấy có 7/34 trường hợp cho
kết quả dương tính sau VAC. Thường gặp biến chứng đau nhẹ hàng ngày và đau vừa đến nặng khi thay VAC.
Biến chứng sung huyết xảy ra ở 54,9% số lần đặt VAC. 2 VT có cơ tại chỗ tiếp tục bị hoại tử nhưng cuối cùng tất
cả 34 VT đều lành với ghép da rời.
Kết luận: VAC là một phương pháp hiệu quả trong điều trị hỗ trợ gãy hở thân xương dài chi dưới năng
lượng cao.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Liệu pháp áp lực âm điều trị hỗ trợ vết thương phần mềm trong gãy hở độ IIIA, IIIB thân xương dài chi dưới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 115
LIỆU PHÁP ÁP LỰC ÂM ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM
TRONG GÃY HỞ ĐỘ IIIA, IIIB THÂN XƯƠNG DÀI CHI DƯỚI
Huỳnh Minh Thành*, Đỗ Phước Hùng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Việc thực hiện che phủ mô mềm càng sớm càng tốt trong gãy xương hở năng lượng cao đã
được khuyến cáo. Tuy nhiên, điều này thường khó thực hiện vì tổn thương mô mềm nặng, vết thương (VT) vấy
bẩn, nhiễm trùng tồn tại, rối loạn vi tuần hoàn do viêm và phù nề hệ thống. Liệu pháp áp lực âm (VAC: Vacuum
Assisted Closure) đã từng được áp dụng điều trị các VT phức tạp từ những năm 1993.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của liệu pháp áp lực âm trong điều trị hỗ trợ vết thương phần
mềm trong gãy hở thân xương dài chi dưới năng lượng cao.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca với 34 VT phần mềm kết hợp với gãy hở thân xương
dài chi dưới năng lượng cao (32 VT gãy hở cẳng chân, 2 VT gãy hở đùi, 24 VT gãy hở loại IIIA, 10 VT gãy hở loại
IIIB) sử dụng VAC chu kỳ.
Kết quả: 17 VT đặt VAC 1 lần, 17 VT đặt VAC 2 lần. Diện tích VT giảm trung bình 14,49% sau đặt VAC.
Độ sâu VT giảm trung bình 32,15% sau đặt VAC. Đáy VT đều có mô hạt tốt hoặc vừa với diện tích trung bình
66,41% sau đặt VAC. Không ghi nhận VT nào nhiễm trùng trên lâm sàng dù kết quả cấy có 7/34 trường hợp cho
kết quả dương tính sau VAC. Thường gặp biến chứng đau nhẹ hàng ngày và đau vừa đến nặng khi thay VAC.
Biến chứng sung huyết xảy ra ở 54,9% số lần đặt VAC. 2 VT có cơ tại chỗ tiếp tục bị hoại tử nhưng cuối cùng tất
cả 34 VT đều lành với ghép da rời.
Kết luận: VAC là một phương pháp hiệu quả trong điều trị hỗ trợ gãy hở thân xương dài chi dưới năng
lượng cao.
Từ khóa: Liệu pháp áp lực âm.
ABSTRACT
VACUUM ASSISTED CLOSURE FOR GRADE IIIA, IIIB OPEN FRACTURE WOUND
AT DIAPHYSEAL LONG BONE OF LOWER LIMB
Do Phuoc Hung, Huynh Minh Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 115 - 120
Background: Early closure of high- energy open fracture wound has been recommended as soon as possible.
However that is usually hard to do because the wound is serious and contaminated beside in flammatory
microvascularity disorder and systemic edema. Vacuum Assisted Closure (VAC) has been applied for complicated
wound since 1993.
Purposes: To evaluate the results of VAC for high energy open fracture wound at diaphyseal long bone of
lower limb.
Method and materials: Case- series report on 34 wounds (32 at tibial, 2 at femur, 24 graded IIIA , 10
graded IIIB). VAC with frequency from 50 to 125mmHg was used.
* Bộ môn Chấn thương chỉnh hình - Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc:BS. Huỳnh Minh Thành ĐT: 0905091286 Email:wedthanh@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 116
Results: 17 were in one - time VAC, 17 in two - time VAC. The reduction of wound size were 14.49% after
applying VAC on average. The wound base covered by good and moderate granulation after applying VAC were
66.41% on average. There was not clinically any case of infectional though 7 of 34 wound had positive result of
culture. Mild to severe pain when changing VAC was usually found. Congestion around the wound was also
found in 54.9% after applying VAC. Part of local muscles continued to be necrotic in 2 wound but finally 34 were
healed with split skin graft.
Conclusion: VAC is potentionally a effective way on treatment of high energy open fracture wound.
Keywords: Negative pressure therapy, VAC.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xử trí vết thương phần mềm trong gãy hở
năng lượng cao chi dưới vẫn còn là thách thức
bởi lẻ các phẫu thuật viên chỉnh hình phải giải
quyết mâu thuẫn một bên là tổn thương phần
mềm nặng bên còn lại là che phủ kín VT sớm để
ngăn ngừa nhiễm trùng và tạo thuận lợi cho lành
xương(3,4,5). Từ những năm 1993, liệu pháp áp lực
âm (VAC: Vacuum Assisted Closure), với nhiều
tên gọi khác nhau như điều trị chân không, băng
chân không, liệu pháp chân khôngđã trở
thành một trong những phương pháp tiên tiến
điều trị nhiều VT phức tạp với những nguyên
nhân khác nhau(7,8). Tuy nhiên có không nhiều
nghiên cứu ứng dụng VAC điều trị VT phần
mềm trong gãy xương hở, đặc biệt các gãy hở
năng lượng cao chi dưới. Mục tiêu nghiên cứu:
đánh giá hiệu quả của liệu pháp áp lực âm trong
điều trị hỗ trợ gãy hở thân xương dài chi dưới
năng lượng cao.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả loạt ca.
Tiêu chí chọn mẫu
Các bệnh nhân có VT phần mềm kết hợp với
gãy hở thân xương dài chi dưới năng lượng cao.
Tiêu chuẩn loại trừ: Gãy xương hở có chỉ định
đoạn chi sớm(chỉ số MESS ≥ 7), gãy xương hở có
chỉ định đoạn chi về sau do nguyên nhân mạch
máu, chỉ số chấn thương <12 điểm, rối loạn đông
máu chưa điều chỉnh, VT mất da >3/4 vòng chi
trước và sau phẫu thuật, VT lộ xương, lộ gân, lộ
cấu trúc thần kinh, mạch máu không được che
phủ, có bệnh mạn tính kèm theo chưa ổn định,
không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Quy trình thực hiện:
- Phẫu thuật cắt lọc VT.
- Đánh giá VT sau hoàn tất phẫu thuật
- Đặt VAC
- Cài đặt chế độ hút chu kỳ, áp lực hút -50
đến -125 mmHg (áp lực tối đa có thể giảm bớt
tùy mức độ chấp nhận của bệnh nhân).
- Thời gian lần thay băng tiếp theo từ 3-5
ngày.
- Theo dõi hàng ngày: Tình trạng dịch tiết,
tình trạng da, mô mềm xung quanh, mức độ đau
theo VAS (0 điểm: không đau, 1-3 điểm: đau
nhẹ, 4-6 điểm: đau vừa, 7-10 điểm: đau dữ dội),
thời điểm đau, các vấn đề nảy sinh khác như
chảy máu, xử trí vấn đề nảy sinh
- Ghi nhận tình trạng lúc thay VAC: Kích
thước VT, tính chất đáy VT, tính chất mô hạt,
đau lúc thay VAC, xử trí khi có đau.
- Tiêu chí kết thúc VAC: VT lên mô hạt
không dấu hiệu nhiễm trùng và có thể ghép
da, nhiễm trùng toàn thân từ VT áp dụng
VAC, bệnh nhân không thích ứng với hệ
thống hút như dị ứng miếng dán, quá khó
chịu khi phủ kín VT.
Đánh giá kết quả
Đánh giá diễn tiến lành VT
- Mức độ giảm diện tích VT
- Tính chất mô hạt: tốt, vừa hay xấu. Mô hạt
tốt là tổ chức mô tại nền VT đỏ tươi hoặc hồng
tươi, mịn đều, bằng phẳng, ẩm và sạch đại thể.
Mô hạt vừa là tổ chức mô hồng nhạt, kém mịn,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 117
kém bằng phẳng, ẩm, sạch đại thể. Mô hạt xấu là
tổ chức mô tái nhợt, phù nề, không bằng phẳng,
có giả mạc.
- Tỉ lệ diện tích VT có mô hạt tốt sau khi kết
thúc đợt điều trị.
- Tính chất nền VT: mô hạt, fibrin hay hoại tử
Đánh giá nhiễm trùng VT: có nhiễm trùng
VT khi có ít nhất 1 trong 2 tiêu chí:
- Tại chỗ VT có dịch mủ, mùi hôi, sưng đỏ,
đau mô mềm xung quanh.
- Dấu hiệu nhiễm trùng da ghép vào ngày
mở băng và diễn tiến làm bong da ghép.
Đánh giá các biến chứng
- Đau tại VT dựa theo thang điểm VAS
- Tính tỉ lệ các biến chứng như: hở hút, chảy
máu, hoại tử da, rối loạn điện giải, giảm đạm
máuxảy ra sau mỗi lần đặt VAC.
KẾT QUẢ
Từ 09/2013 đến 09/2014 tại Khoa Bộ môn
CTCH bệnh viện Chợ Rẫy chúng tôi đã áp dụng
cho 27 trường hợp với 34 VT gồm 23 nam và 4
nữ. Vị trí tổn thương: 32 VT gãy hở cẳng chân, 2
VT gãy hở đùi. Loại gãy hở: độ IIIA 24 VT, IIIB
10 VT. Số lần đặt VAC: 17 VT đặt VAC 1 lần, 17
VT đặt VAC 2 lần. Số ngày đặt VAC: lâu nhất 9
ngày(cả 2 lần), ngắn nhất 4 ngày. Thời gian theo
dõi trung bình 16 ngày.
Diện tích VT giảm trung bình 14,49% sau đặt
VAC. Độ giảm trung bình diện tích VT của
nhóm đặt VAC 2 lần (18,62%) nhiều hơn so với
nhóm đặt VAC 1 lần (10,35%) có ý nghĩa thống
kê. Sự khác biệt về độ giảm diện tích của các VT
gãy hở độ IIIB và các VT gãy hở độ IIIA không
có ý nghĩa thống kê (Bảng 1).
Bảng 1: Diện tích vết thương khi đặt VAC
Diện tích
các VT
(cm
2
)
Nhóm đặt 1 lần
(n = 17)
Nhóm đặt 2 lần (n = 17)
Trước
VAC
Sau
VAC
Trước
VAC
Sau
VAC 1
Sau
VAC 2
Trung bình
74,7 ±
32,4
66,3 ±
26,9
135,6
±86,4
122,9±
76,9
109,1 ±
67,7
Độ sâu VT giảm trung bình 32,15% sau đặt
VAC. Độ giảm trung bình diện tích VT của
nhóm đặt VAC 2 lần (38,53%) nhiều hơn so với
nhóm đặt VAC 1 lần (25,78%) có ý nghĩa thống
kê. Sự khác biệt về độ giảm độ sâu của các VT
gãy hở độ IIIB và các VT gãy hở độ IIIA là không
có ý nghĩa thống kê (Bảng 2).
Bảng 2: Độ sâu vết thương khi đặt VAC
Độ sâu các
VT (cm)
Nhóm đặt 1 lần
(n = 17)
Nhóm đặt 2 lần (n = 17)
Trước
VAC
Sau
VAC
Trước
VAC
Sau
VAC 1
Sau
VAC 2
Trung bình
0,60 ±
0,24
0,44 ±
0,13
0,79 ±
0,27
0,65 ±
0,22
0,47 ±
0,15
Tất cả các VT có mô hạt hồng tươi và lớp
fibrin phủ sau lần đặt VAC đầu tiên. Trong đó, 2
VT còn mô hoại tử cần cắt lọc thêm và xoay vạt
cơ che xương. Tất cả các VT phát triển mô hạt
với 50% có mô hạt tốt và 50% có mô hạt vừa
không có mô hạt xấu. Tỉ lệ diện tích mô hạt của
các VT sau đặt VAC trung bình là 66,41%. Tỉ lệ
diện tích mô hạt trung bình của các VT trong
nhóm đặt VAC 2 lần nhiều hơn ở nhóm đặt VAC
1 lần không có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ diện tích
mô hạt trung bình sau đặt VAC của nhóm VT
gãy hở IIIA lớn hơn nhóm VT gãy hở IIIB không
có ý nghĩa thống kê (Bảng 3).
Bảng 3: Tỉ lệ diện tích mô hạt của các VT
Tỉ lệ diện tích mô
hạt của các VT(%)
Nhóm đặt 1
lần (n = 17)
Nhóm đặt 2 lần (n = 17)
Sau VAC 1 Sau VAC 2
Trung bình
65,56 ±
19,41
46,02 ±
15,43
67,85 ±
13,21
Không trường hợp nhiễm trùng VT nào
được ghi nhận. Có 5/34 trường hợp cấy dương
tính trước đặt VAC. Trong 5 trường hợp này có 3
trường hợp kết quả cấy âm tính khi kết thúc
VAC và 2 trường hợp còn dương tính. Có 5
trường hợp cấy dương tính sau lần đặt VAC đầu
tiên tuy nhiên không dấu hiệu nhiễm trùng được
ghi nhận.
Lượng dịch hút trung bình giảm dần qua
từng ngày khi áp dụng VAC. Nhiều nhất là dịch
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 118
hút ngày thứ nhất khác biệt có ý nghĩa so với các
ngày sau (Biểu đồ 1).
Biểu đồ 1: Lượng dịch hút trung bình mỗi ngày
Đau hàng ngày khi đặt VAC: 1 ca không
đánh giá do chấn thương đầu kèm theo. Không
có trường hợp nào bổ sung thêm thuốc giảm đau
hay ngừng hút sau đặt VAC. Điểm đau giảm
dần từ ngày đầu tiên (mức độ nhẹ) đến ngày
cuối áp dụng (Biểu đồ 2).
Biểu đồ 2: Điểm đau từng ngày trung bình
Điểm đau lúc đặt VAC (4,52 điểm) và tháo
VAC (4,65 điểm) đều thuộc nhóm đau vừa và
không có sự khác biệt có ý nghĩa. Có 97,4% lần
thực hiện thủ thuật cần thêm thuốc giảm đau và
5,4% trong số đó cần phối hợp thêm 2 loại thuốc
giảm đau.
Trước đặt VAC Sau đặt VAC lần 2
Ghép da sau khi kết thúc VAC (ngày thứ 15 sau gãy hở) Sau đặt VAC lần 1 (ngày thứ 4 sau gãy hở)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 119
Biến chứng sung huyết xảy ra trong 54,9%
các trường hợp sau đặt VAC. Tất cả các trường
hợp sung huyết đều không gây hậu quả nặng.
Không cần phải xử trí gì thêm cho các trường
hợp bị biến chứng này vì nó tự hồi phục nhanh
chóng sau khi tháo VAC.
1 trường hợp có rối loạn điện giải trong lần
đặt đầu tiên với K+ = 2,9 mmol/l (so với trước đặt
VAC 3,4 mmol/l). Trường hợp này đã được điều
chỉnh bằng đường uống đưa K+ lên 3,3 mmol/l
sau 3 ngày theo dõi và lên 3,6 mmol/l sau 5 ngày.
Không ghi nhận các biến chứng như: chảy
máu, hoại tử da, giảm đạm máu
1 VT được che phủ bằng vạt cơ lưng rộng , 1
VT được che phủ bằng vạt cơ bụng chân trong vì
hoại tử 1 phần cơ tại chỗ gây lộ xương. Tất cả VT
đều được phủ da mỏng thành công sau khi
chuyển vạt.
BÀN LUẬN
Diện tích VT được thu nhỏ ngay sau lần đặt
VAC đầu tiên cả diện tích và độ sâu. Hiện tượng
thu nhỏ này tiếp tục xảy ra sau đặt VAC lần 2.
Thông thường với VT năng lượng cao trong tuần
đầu sau mổ do phù nề nên việc thu nhỏ VT
không đáng kể. Như vậy có thể nói dưới tác
động của lực hút âm VT đã giảm phù nề, các
mép da được kéo lại gần nhau hơn và nền VT
được làm đầy hơn bằng mô hạt.
Nền VT đều có mô hạt có tính chất từ vừa
đến tốt với diện tích trung bình hơn 60%. Do đó,
dù nền VT chưa thật sự hoàn hảo để che phủ
nhưng vẫn có thể tiến hành phủ da ghép thành
công sau khi làm sạch phần còn lại của nền VT.
Stannard (2009)(9) dựa vào kinh nghiệm của bác
sĩ lâm sàng để quyết định che phủ VT. Thời gian
đóng da trung bình nhóm sử dụng VAC trong
nghiên cứu này là 9,5 ngày. So với nghiên cứu
của chúng tôi, thời gian này là sau lần đặt VAC
thứ 2 gần như tương đồng.
Cắt lọc triệt để là yếu tố tiên quyết cho sự
thành công khi áp dụng VAC. Chỉ nên áp dụng
VAC cho các VTđược đánh giá đúng, loại bỏ mô
hoại tử hoặc đe dọa hoại tử vì VAC không thể
“cắt lọc” được VT.
Dịch tiết mất đi thường là mối lo ngại đầu
tiên khi bước đầu áp dụng VAC. Người ta e rằng
với hút áp lục âm lượng dịch mất đáng kể. Tuy
nhiên với lượng mất đi nhiều nhất mỗi ngày
tương đương mất nước trong tiêu chảy độ 1
(ngày đầu tiên khoảng 150ml rồi giảm dần ở
những ngày sau) có thể dễ dàng bù đắp lại bằng
đường uống. Số lượng dịch mất đi không là mối
đe dọa cho bệnh nhân. Tương tự như số lượng
dịch mất, các rối loạn về điện giải xảy ra rất nhẹ
và chỉ xảy ra 1 trường hợp chỉ cần chú ý bù bằng
đường ăn uống.
Dù kết quả cấy còn 7/34 trường hợp cho kết
quả dương tính sau đặt VAC nhưng chúng tôi
không ghi nhận trường hợp nào biểu hiện của
tình trạng nhiễm trùng tại chỗ, tại vùng hay toàn
thân. Bên cạnh đó có 5 trường hợp cấy trước đặt
VAC dương tính nhưng sau đợt hút thứ 2 kết
quả chuyển sang âm tính 3 trường hợp. Rất có
thể áp lực âm đã hút vi khuẩn lên bề mặt VT rồi
loại bỏ nó cùng với dịch tiết. Dựa vào tiêu chuẩn
chẩn đoán nhiễm trùng vị trí phẫu thuật của
CDC (1992)(6), Blum (2012)(1) đã báo cáo 14 VT
nhiễm trùng sâu (8,4%) khi áp dụng VAC cho
166 VT gãy hở cẳng chân. Dedmond (2007)(2) đã
báo cáo tỉ lệ nhiễm trùng chung là 30%, nhiễm
trùng sâu là 22% khi áp dụng VAC cho 50 VT
gãy hở độ III thân xương chày. Do khác biệt về
đối tượng mẫu đưa vào, trong nghiên cứu của
chúng tôi là các VT do gãy xương hở đã được
phẫu thuật cắt lọc triệt để và che phủ xương
ngay từ đầu nên kết quả ít nhiễm trùng được ghi
nhận là hoàn toàn có cơ sở.
Đau cũng là mối quan tâm hàng đầu khi áp
dụng VAC. Nghiên cứu cho thấy VAC không
làm đau tăng thêm. Bệnh nhân không cần bổ
sung thuốc giảm đau ngay sau đặt VAC và
những ngày sau đó vì cường độ đau giảm dần.
Đau nhiều nhất là lúc thay VAC mức độ từ vừa
đến nặng. Nếu được ngưng hút trước đó vài giờ
và tưới rửa nhiều nước khi lấy miếng xốp, cường
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 120
độ đau không lớn và không kéo dài hơn nhiều so
với lúc vận hành hút.
Biến chứng sung huyết quanh mép da
thường gặp nếu da xung quanh VT bị đè dưới
miếng xốp. Tuy nhiên biến chứng này không
gây hậu quả đáng kể. Sung huyết sẽ cải thiện
nhanh sau khi tháo VAC. Dù vậy, cũng nên đo
và cắt miếng xốp vừa đủ kích thước VT để
không làm tổn thương da lành xung quanh.
KẾT LUẬN
Dù số mẫu nghiên cứu chưa nhiều và chưa
có thống kê kết quả lành thương cuối cùng
nhưng với kết quả bước đầu thu được cho thấy
rằng VAC làm giảm diện tích VT, giảm độ sâu
VT, cải thiện nền VT, phát triển mô hạt về số và
chất lượng. Các biến chứng không lớn và hoàn
toàn có thể khắc phục dễ dàng. VAC có triển
vọng là một phương pháp hiệu quả trong điều
trị hỗ trợ gãy hở thân xương dài chi dưới năng
lượng cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Blum ML, Esser M, Richardson M, Paul E, Rosenfeldt F L (2012),
"Negative pressure wound therapy reduces deep infection rate
in open tibial fractures". J Orthop Trauma, 26(9), 499-505.
2. Dedmond BT, Kortesis B, Punger K, Simpson J, Argenta J, Kulp
B, et al. (2007), "The use of negative-pressure wound therapy
(NPWT) in the temporary treatment of soft-tissue injuries
associated with high-energy open tibial shaft fractures". J Orthop
Trauma, 21(1), 11-17.
3. Godina M (1986), "Early microsurgical reconstruction of
complex trauma of the extremities". Plast Reconstr Surg, 78(3),
285-292.
4. Gustilo RB, Anderson JT (1976), "Prevention of infection in the
treatment of one thousand and twenty-five open fractures of
long bones: retrospective and prospective analyses". J Bone Joint
Surg Am, 58(4), 453-458.
5. Gustilo RB, Mendoza RM, Williams DN (1984), "Problems in the
management of type III (severe) open fractures: a new
classification of type III open fractures". J Trauma, 24(8), 742-746.
6. Horan TC, Gaynes RP, Martone WJ, et al (1992). "CDC
definitions of nosocomial surgical site infections, 1992: a
modification of CDC definitions of surgical wound infections".
Infect Control Hosp Epidemiol, 13, 606–608
7. Philipp N. Streubel, Daniel J. Stinner, William T. Obremskey
(2012), "Use of Negative-pressure Wound Therapy in
Orthopaedic Trauma". Journal of the American Academy of
Orthopaedic Surgeons, 20, 564-574.
8. Prokuski L (2002), "Negative pressure dressings for open
fracture wounds". Iowa Orthop J, 22, 20-24.
9. Stannard JP, Volgas DA, Stewart R, McGwin GJ, Alonso JE
(2009), "Negative pressure wound therapy after severe open
fractures: a prospective randomized study". J Orthop Trauma,
23(8), 552-557.
Ngày nhận bài báo: 27/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/10/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015