Trong quá trình công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) hiện nay
ở Việt Nam, con người và nguồn nhân lực (NNL) được coi là nhân tố quyết
định; trong đó, cán bộ, công chức là một bộ phận của NNL có vai trò đặc biệt
to lớn trong sự nghiệp phát triển của đất nước. Khẳng định vai trò của đội ngũ
cán bộ, công chức trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh
chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”[59, tr. 269]. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về Chiến lược cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nướctiếp tục nhấn mạnh:
“Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận
mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng” [12].
Trong tổ chức, nguồn nhân lực với vai trò là nguồn lực trọng tâm quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức, vì vậy nhiệm vụ quan trọng sống
còn trong công tác phát triển nguồn nhân lực của mỗi tổ chức là phải làm thế
nào để xây dựng, phát triển và duy trì nguồn nhân lực có chất lượng cao, đảm
bảo hoàn thành các mục tiêu chiến lược của tổ chức. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực sẽ tạo ra nguồn nhân lực có khả năng cao hơn về năng lực,
trình độ, phẩm chất, uy tín, góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững của tổ chức trong tiến trình hội
nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các tổ chức là tổng
thể các nội dung, cách thức, phương pháp làm biến đổi các yếu tố cấu thành
chất lượng nguồn nhân lực một cách hợp lý về quy mô và trình độ đáp ứng
yêu cầu, mục tiêu phát triển của tổ chức với hiệu quản ngày cành cao.
Kiểm toán là một nghề đòi hỏi người làm kiểm toán phải đáp ứng các
yêu cầu cao về đạo đức, trình độ, năng lực, kinh nghiệm và khả năng xét đoán
nghề nghiệp. Tổ chức quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao đã khuyến nghị:2
“Cán bộ và nhân viên kiểm toán của cơ quan kiểm toán tối cao phải có đủ
năng lực cần thiết và đạo đức để hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ của mình. Ngay
từ lúc tuyển dụng vào biên chế của cơ quan kiểm toán tối cao phải quan tâm
đến trình độ kiến thức và năng lực trên mức độ trung bình cũng như thực tế
nghiệp vụ ở mức thỏa đáng của các ứng viên. Cần quan tâm ở mức cao nhất
đến việc bồi dưỡng lý luận và thực tế nghiệp vụ trên bình diện nội bộ, đại học
và quốc tế cho tất cả các công chức kiểm toán của cơ quan kiểm toán tối cao
và khuyến khích công việc đó bằng mọi phương tiện, kể cả mặt tài chính và tổ
chức”[79]. Vì vậy, nhân lực ngành kiểm toán cần được tuyển chọn, đào tạo,
sử dụng và đãi ngộ đặc biệt.
173 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 644 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG BỔNG
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 934 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN QUANG THUẤN
TS. NGUYỄN TUẤN ANH
HÀ NỘI – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong bản luận án là trung thực
có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Hoàng Bổng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 9
1.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về kiểm toán và nguồn nhân lực
kiểm toán nhà nước ....................................................................................................... 9
1.2. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về chất lượng và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước ................................................................. 13
1.3. Khoảng trống nghiên cứu tiếp theo ...................................................................... 17
1.4. Câu hỏi nghiên cứu và khung nghiên cứu của luận án ........................................ 19
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC................................................................ 21
2.1. Nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước ................................................................... 21
2.2. Chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước ................................................ 28
2.3. nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước ................................... 38
2.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực kiểm toán nhà nước ............................................................................................... 49
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HOẠT
ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC KIỂM TOÁN
NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................ 58
3.1. Khái quát về cơ quan kiểm toán nhà nước và nguồn nhân lực kiểm toán nhà
nước ............................................................................................................................. 58
3.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước .......................................... 76
3.3. Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước88
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAOCHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚCVIỆT NAM ................................................ 105
4.1. Quan điểm nâng cao chất lượng nguồn nhan lực kiểm toán nhà nước .............. 105
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước ........................ 111
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 135
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 139
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ................. 141
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ ........................................ 141
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 142
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ACCA The Association of Chartered
Certified Accountants
Hiệp hội Kế toán công chứng
Anh quốc
ASEANSAI ASEAN Supreme audit
Institutions
Tổ chức các cơ quan Kiểm toán
tối cao khu vực Đông Nam Á
CMKTNN Chuẩn mực kiểm toán
nhà nước
CNH Công nghiệp hóa
CNTT Công nghệ thông tin
CPA Certified Public Accountant Kế toán viên công chứng Úc
HĐH Hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
INTOSAI The International
Organisation of Supreme
Audit Institutions
Tổ chức quốc tế các cơ quan
Kiểm toán tối cao
ISSAI International Stadards of
Supreme Audit Institutions
Chuẩn mực quốc tế của các cơ
quan Kiểm toán tối cao
KTV Kiểm toán viên
KTVNN Kiểm toán viên nhà nước
KSCLKT Kiểm soát chất lượng
kiểm toán
NNL Nguồn nhân lực
NSNN Ngân sách nhà nước
SAI Supreme Audit Institutions Cơ quan Kiểm toán tối cao
UBND Ủy ban nhân dân
UBTVQH Ủy ban thường vụ Quốc hội
VTVL Vị trí việc làm
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Phân loại sức khỏe theo thể lực 35
Bảng 3.1: Thống kê số lượng các cuộc kiểm toán do KTNN
thực hiện (giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018) 61
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả kiểm toán (từ năm 1994 đến năm
2017) 64
Bảng 3.3: Số lượng công chức, viên chức KTNN qua các năm 74
Bảng 3.4: Cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo lĩnh vực
công tác và theo ngạch công chức (tính đến ngày
31/3/2018) 75
Bảng 3.5: Trình độ đào tạo của nguồn nhân lực 77
Bảng 3.6: Trình độ lý luận chính trị của nguồn nhân lực 79
Bảng 3.7: Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi lao động (tính đến
31/3/2018) 82
Bảng 3.8: Tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực 83
Bảng 3.9: Thái độ làm việc của nguồn nhân lực 84
Bảng 3.10: Mức độ hài lòng đối với công việc, chế độ đãi ngộ 86
Bảng 3.11: Đánh giá đạo đức nghề nghiệp của KTV nhà nước 87
Bảng 3.12: Đánh giá công chức, viên chức năm 2017 90
Bảng 3.13: Bảng hệ số lương của Tổng Kiểm toán nhà nước 96
Bảng 3.14: Bảng phụ cấp theo nghề đối với CBCC KTNN 96
Bảng 4.1: Nhu cầu công chức, viên chức theo lĩnh vực công tác
của KTNN đến năm 2030 120
Bảng 4.2: Nhu cầu công chức, viên chức theo ngạch bậc của
KTNN đến năm 2030 121
Bảng 4.3: Nhu cầu công chức, viên chức theo chuyên môn đào
tạo của KTNN đến năm 2030 122
Bảng 4.4: Nhu cầu sử dụng công chức tại các đơn vị thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán của KTNN đến năm 2030 124
Biểu 3.1: Cơ cấu nhân lực theo chuyên ngành đào tạo 78
Biểu 3.2: Cơ cấu nhân lực theo giới tính 81
Sơ đồ 1.1: Khung nghiên cứu của luận án. 20
Hình 2.1: Hệ tiêu chí đánh giá chất lượng NNL KTNN 30
Phụ lục 1:
PHỤ LỤC
Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan KTNN hiện nay
Phụ lục 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan KTNN đến năm
2030
Phụ lục 3: Danh mục vị trí việc làm đối với công chức của
KTNN
Phụ lục 4: Danh mục vị trí việc làm đối với viên chức của
KTNN
Phụ lục 5: Bảng phỏng vấn sâu (dành cho chuyên gia, nhà quản
lý thuộc KTNN)
PhỤ lục 6 Phiếu khảo sát (dành cho nhân lực KTNN)
Phụ lục 7: Phiếu khảo sát chất lượng nguồn nhân lực KTNN
(dành cho đơn vị được kiểm toán)
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) hiện nay
ở Việt Nam, con người và nguồn nhân lực (NNL) được coi là nhân tố quyết
định; trong đó, cán bộ, công chức là một bộ phận của NNL có vai trò đặc biệt
to lớn trong sự nghiệp phát triển của đất nước. Khẳng định vai trò của đội ngũ
cán bộ, công chức trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh
chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”[59, tr. 269]. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về Chiến lược cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nướctiếp tục nhấn mạnh:
“Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận
mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng” [12].
Trong tổ chức, nguồn nhân lực với vai trò là nguồn lực trọng tâm quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức, vì vậy nhiệm vụ quan trọng sống
còn trong công tác phát triển nguồn nhân lực của mỗi tổ chức là phải làm thế
nào để xây dựng, phát triển và duy trì nguồn nhân lực có chất lượng cao, đảm
bảo hoàn thành các mục tiêu chiến lược của tổ chức. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực sẽ tạo ra nguồn nhân lực có khả năng cao hơn về năng lực,
trình độ, phẩm chất, uy tín, góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững của tổ chức trong tiến trình hội
nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các tổ chức là tổng
thể các nội dung, cách thức, phương pháp làm biến đổi các yếu tố cấu thành
chất lượng nguồn nhân lực một cách hợp lý về quy mô và trình độ đáp ứng
yêu cầu, mục tiêu phát triển của tổ chức với hiệu quản ngày cành cao.
Kiểm toán là một nghề đòi hỏi người làm kiểm toán phải đáp ứng các
yêu cầu cao về đạo đức, trình độ, năng lực, kinh nghiệm và khả năng xét đoán
nghề nghiệp. Tổ chức quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao đã khuyến nghị:
2
“Cán bộ và nhân viên kiểm toán của cơ quan kiểm toán tối cao phải có đủ
năng lực cần thiết và đạo đức để hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ của mình. Ngay
từ lúc tuyển dụng vào biên chế của cơ quan kiểm toán tối cao phải quan tâm
đến trình độ kiến thức và năng lực trên mức độ trung bình cũng như thực tế
nghiệp vụ ở mức thỏa đáng của các ứng viên. Cần quan tâm ở mức cao nhất
đến việc bồi dưỡng lý luận và thực tế nghiệp vụ trên bình diện nội bộ, đại học
và quốc tế cho tất cả các công chức kiểm toán của cơ quan kiểm toán tối cao
và khuyến khích công việc đó bằng mọi phương tiện, kể cả mặt tài chính và tổ
chức”[79]. Vì vậy, nhân lực ngành kiểm toán cần được tuyển chọn, đào tạo,
sử dụng và đãi ngộ đặc biệt.
Ở Việt Nam, Kiểm toán Nhà nước (KTNN) là một thiết chế mới, được
thành lập do yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập kinh tế quốc
tế. Qua hơn 20 năm hoạt động, từ một cơ quan không có tổ chức tiền thân và
chưa có tiền lệ hoạt động, KTNN đã trở thành công cụ kiểm tra, giám sát quan
trọng và hữu hiệu của Nhà nước trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
Qua hơn 20 năm hoạt động, NNL KTNN đã có sự phát triển vượt bậc
cả về số lượng và chất lượng. Chất lượng NNL được nâng cao trên cả ba mặt:
Trí lực, thể lực và tâm lực. Đến nay, KTNN đã xây dựng được NNL có chất
lượng cao về trình độ chuyên môn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo
đức nghề nghiệp trong sáng theo phương châm “Công minh, chính trực, nghệ
tinh, tâm sáng”. Chất lượng NNL không ngừng được nâng cao là nhân tố
quyết định cho việc nâng cao chất lượng kiểm toán đáp ứng ngày càng tốt hơn
yêu cầu giám sát, quản lý, điều hành của Quốc hội, Chính phủ, góp phần tăng
cường tính minh bạch, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài chính, tài
sản công.
Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu hiến định, nhu cầu nhân lực của KTNN
cần phải được tăng cường cả về số lượng và chất lượng; song, thực tế hiện
nay NNL của KTNN hiện đang còn thiếu về số lượng, chất lượng chưa đáp
3
ứng yêu cầu nhiệm vụ kiểm toán trong môi trường công nghệ thông tin của
cuộc cách mạng công nghệ 4.0 và hội nhập quốc tế. Từ đó, đòi hỏi phải xây
dựng NNL KTNN tăng cả về quy mô và chất lượng, đảm bảo cơ cấu hợp lý,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp trong sáng, tinh thông
về nghiệp vụ chuyên môn, chuyên nghiệp, tương xứng với yêu cầu của nghề
nghiệp kiểm toán và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Do vậy, việc nghiên
cứu thực trạng chất lượng NNL của KTNN cũng như tìm kiếm các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng NNL cho ngành KTNN là công việc thực sự cần
thiết hiện nay.
Chính vì lẽ đó mà tác giả đã chọn đề tài "Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước Việt Nam" làm luận án tiến sĩ chuyên
ngành quản trị kinh doanh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án tập trung làm rõ thực trạng chất lượng NNL và các hoạt động
nâng cao chất lượng NNL KTNN Việt Nam; trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL KTNN Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu, hệ thống hóa những công trình khoa học đã được
công bố ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án; trên cơ sở xác
định khoảng trống mà luận án cần phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu làm rõ.
Hai là, phân tích làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng NNL KTNN: Khái
niệm, đặc điểm NNL KTNN; làm rõ các tiêu chí và luận giải các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng NNL KTNN; nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động nâng
cao chất lượng NNL KTNN của một số nước trên thế giới và rút ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam.
Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượngNNL và hoạt động nâng
cao chất luwong NNL KTNN ở Việt Nam hiện nay, làm rõ những ưu điểm,
4
hạn chế và rút ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
Bốn là, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
NNL KTNN ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là chất lượng NNL và hoạt
động nâng cao chất lượng NNL KTNN ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu NNL
đang làm việc tại cơ quan KTNN Việt Nam;
- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề liên quan tới chất
lượng NNL KTNN ở Việt Nam từ năm 1994 đến hết năm 2017, chú trọng giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2017 và định hướng đến năm 2030;
- Về phạm vi chất lượng nguồn nhân lực: Luận án nghiên cứu chất
lượng NNL dựa trên 3 tiêu chí: Trí lực, thể lực, tâm lực với những tiêu chuẩn
cơ bản dựa trên nguồn dữ liệu chủ yếu do KTNN công bố và do chính tác giả
điều tra, khảo sát.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
a. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp chuyên gia được sử dụng nhằm làm sáng tỏ hơn các
nội dung nghiêm cứu, đặc biệt là ý kiến của các chuyên gia giúp tác giả trong
việc đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL KTNN. Tác giả tham
vấn ý kiến chuyên gia là các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, các nhà quản lý
trong và ngoài nước về lĩnh vực kiểm toán và quản trị NNL.
- Phương pháp phỏng vấn sâu để có được những thông tin chính xác
hơn về thực trạng chất lượng NNL và hoạt động nâng cao chất lượng NNL
KTNN của Việt Nam: Tác giả đã phỏng vấn một số cán bộ quản lý của
KTNN Việt Nam (Phụ lục 05).
5
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Thu thập thông tin qua bảng câu hỏi.
Để đánh giá thực trạng và những ưu điểm, tồn tại của chất lượng NNL
và hoạt động nâng cao chất lượng NNL KTNN, tác giả đã tiến hành khảo sát
2 đối tượng khác nhau ở trong và ngoài KTNN; trong đó:
- Đối tượng trong cơ quan KTNN: Công chức hành chính (150 người);
viên chức sự nghiệp (50 người); KTV nhà nước (200 người);
- Đối tượng ngoài KTNN: Tác giả khảo sát 150 người thuộc các đơn vị
được kiểm toán.
b. Phƣơng pháp xử lý và phân tích dữ liệu
- Phương pháp xử lý và phân tích các dữ liệu thứ cấp.
Trên cơ sở dữ liệu từ các tài liệu được cung cấp bởi cơ quan KTNN,
các cơ quan có liên quan và các tài liệu thứ cấp khác được tác giả thu thập từ
sách báo, tạp chí chuyên ngành, mạng internetLuận án sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu cụ thể, trong đó bao gồm: phương pháp phân
tích, tổng hợp để hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn; phương
pháp khảo sát, tổng quan tài liệu, nghiên cứu kiểm chứng, phân tích và tổng
kết thực tiễn, làm nổi bật những đặc điểm của thực trạng, xác định rõ những
nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp;
phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích,
so sánh, tổng kết và rút ra các kết luận.
- Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu sơ cấp: Thông qua số liệu thu
thập được từ điều tra, khảo sát, tác giả tập hợp, thống kê và tổng hợp mô tả
thành các bảng số liệu, các biểu đồ,... để đánh giá thực trạng chất lượng NNL
KTNN và các hoạt động nâng cao chất lượng NNL KTNN.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Trên cơ sở khảo cứu các lý thuyết về chất lượng nguồn nhân lực và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán, phân tích thực trạng chất lượng và
giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán Việt Nam thời gian
6
qua, nghiên cứu bối cảnh thế giới và Việt Nam, xu hướng và yêu cầu về chất
lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KTNN, luận án đã đạt được
những đóng góp mới về lý luận, thực tiễn và những đề xuất có tính ứng dụng.
- Đóng góp mới về lý luận
+ Luận án đã xây dựng được khái niệm về chất lượng và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước.
+ Luận án đã nghiên cứu và đề xuất luận điểm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực KTNN phải dựa vào bối cảnh tương lai, phù hợp với xu
hướng thay đổi của môi trường và những tiến bộ nhanh chóng về khoa học và
công nghệ do cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra.
+ Luận án, trên cơ sở kế thừa lý thuyết về chất lượng và nâng cao chất
lượng NNL của các tác giả đi trước, đã nghiên cứu xây dựng được hệ thống
các tiêu chí đánh giá chất lượng NNL KTNN trên 3 nhóm tiêu chuẩn: Trí lực,
thể lực, tâm lực, có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với lĩnh vực quản lý
nhà nước và thực tiễn hoạt động của KTNN.
- Đóng góp mới về thực tiễn
Luận án đã phân tích làm rõ thực trạng chất lượng NNL và các hoạt động
nâng cao chất lượng NNL thông qua thước đo về trí lực, thể lực, tâm lực của
NNL đang làm việc tại cơ quan KTNN. Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất được
tổng thể các giải pháp đầy đủ và đồng bộ trên cả 3 mặt: Nâng cao trí lực, nâng
cao thể lực, nâng cao tâm lực của NNL KTNN Việt Nam trong thời gian tới;
trong mỗi giải pháp đều đi sâu phân tích làm rõ sự cần thiết, cơ sở khoa học
và những nhiệm vụ cụ thể để thực hiện giải pháp, bảo đảm cơ sở khoa học và
tính khả thi của giải pháp. Trong đó, tác giả đã nghiên cứu và đề xuất:
+ Danh mục hệ thống vị trí việc làm của KTNN để làm cơ sở cho việc
tuyển dụng đúng số lượng, bảo đảm cơ cấu hợp lý;
+ Đề xuất KTNN cần xây dựng các kênh tuyển dụng riêng, thực hiện
tuyển dụng theo vị trí việc làm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào thi
7
tuyển công chức nhằm đảm bảo tối đa nguyên tắc cạnh tranh khách quan, công
bằng, minh bạch, chống được tiêu cực trong thi cử, lựa chọn được những người
thực sự có trình độ vào làm việc trong cơ quan KTNN;
+ Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng NNL KTNN phù hợp với
những thay đổi môi trường quản lý nền kinh tế Việt Nam trong những năm tới
của Thế kỷ 21
- Những đề xuất có tính ứng dụng trong những năm tới:
+ Luận án nghiên cứu đề xuất thành lập Học viện Kiểm toán để nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kiểm toán nói chung và NNL KTNN
nói riêng. Học viện Kiểm toán sẽ là cơ sở đào tạo và nghiên cứu chuyên
ngành đảm nhiệm chức năng nghiên cứu và đào tạo về kiểm toán đáp ứng yêu
cầu phát triển của KTNN tại Việt Nam và có khả năng hội nhập với thế giới.
+ Đề xuất chính sách, chế độ đãi ngộ phù hợp đặc thù hoạt động kiểm
toán, nhằm tạo động lực thu hút nhân tài; đồng thời, tạo sự gắn bó và động lực
cống hiến hết mình của NNL hiện đang làm việc tại cơ quan KTNN.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn:
- Ý nghĩa khoa học: Luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận về
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các tổ chức nhà nước nói chung và
trong lĩnh vực cụ thể còn khá mới mẻ ở Việt Nam, đó là lĩnh vực kiểm toán
nhà nước.
- Ý nghĩa thực tiễn: KTNN là công cụ quan trọng để kiểm soát thực
hiện quyền lực nhà nước trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
Để đáp ứng yêu cầu hiến định, nhu cầu nhân lực của KTNN cần phải được
tăng cường cả về số lượng và chất lượng, nhưng thực tế hiện nay nguồn nhân
lực của KTNN hiện đang còn thiếu về số lượng, chất lượng còn hạn chế chưa
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Do đó, kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu
tham khảo có giá trị và đáng tin cậy đối với các nhà quản lý của KTNN, các
8
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng
NNL KTNN Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án
được kết cấu thành 4 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên c