Hệ thống Ngân hàng Việt Nam cần có những bước đổi mới mạnh mẽ trên tất cả các mặt, trong đó nhiệm vụ hàng đầu là phải tập trung vào vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, vì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, NHNo & PTNT Việt Nam nói chung, Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Phú Thọ nói riêng đã có nhiều biện pháp trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, thực tiễn đang còn nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết mới có thể nâng cao hơn nữa chất lượng kinh doanh của Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Phú Thọ. Hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn ở chi nhánh Phú Thọ còn khá cao cần phải nghiên cưu để thấy rõ thực trạng tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Thọ” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Phú Thọ
Chương 3: Gải pháp chủ yếu nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Phú Thọ
Do thời gian thực tập cũng như trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn và có chất lượng tốt hơn.
42 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống Ngân hàng Việt Nam cần có những bước đổi mới mạnh mẽ trên tất cả các mặt, trong đó nhiệm vụ hàng đầu là phải tập trung vào vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, vì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, NHNo & PTNT Việt Nam nói chung, Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Phú Thọ nói riêng đã có nhiều biện pháp trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, thực tiễn đang còn nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết mới có thể nâng cao hơn nữa chất lượng kinh doanh của Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Phú Thọ. Hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn ở chi nhánh Phú Thọ còn khá cao cần phải nghiên cưu để thấy rõ thực trạng tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Thọ” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Phú Thọ
Chương 3: Gải pháp chủ yếu nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Phú Thọ
Do thời gian thực tập cũng như trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn và có chất lượng tốt hơn.
CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, cho rằng: “Ngân hàng thương mại là tổ chức nhận tiền gửi và cho vay tiền”. Luật ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: “được coi là Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay làm dịch vụ tài chính”. Luật Ngân hàng của Ấn Độ năm 1950 được bổ sung năm 1959 đã nêu: “Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư”
Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam có nêu: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Từ định nghĩa chung đó ta có định nghĩa NHTM: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán khác cho nền kinh tế”.
2. Hoạt động chủ yếu của NHTM
2.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là một trong những nghiệp vụ cơ bản của NHTM và chính thông qua nghiệp vụ này NHTM đã thực hiện chức năng tạo tiền. Ngân hàng thương mại đã “góp nhặt” toàn bộ nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng cách nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và cá nhân bằng các hình thức như: tiền gửi không kỳ hạn; tiền gửi có kỳ hạn; tiền gủi tiết kiệm. Ngoài ra, khi cần thêm vốn, Ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi, các trái khoán ngân hàng hay đi vay từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.
2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ kinh doanh đem lại phần lợi nhuận lớn cho NHTM. Các NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay từ đó thu lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch phí đầu vào và đầu ra. Thực hiện nghiệp vụ này, các NHTM không những đã thực hiện được chức năng xã hội của mình thông qua việc mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội và cải thiện đời sống nhân dân mà còn có ý nghĩa rất lớn đến toàn bộ đời sống kỹ thuật thông qua các hoạt động tài trợ cho các ngành, các lĩnh vực phát triển công nghiệp, nông nghiệp trong nền kinh tế. Ngoài hoạt động cho vay là chủ yếu, các NHTM còn thực hiện các hoạt động đầu tư hùn vốn, liên doanh liên kết, kinh doanh chứng khoán trên thị trường tài chính. Hoạt động này vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vừa góp phần điều hòa lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế.
2.3. Hoạt động trung gian thanh toán
Ngân hàng làm trung gian thanh toán thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng bằng cách cung cấp các công cụ thanh toán thuận lợi như: séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Hoạt động này góp phần làm tăng lợi nhuận thông qua việc thu phí dịch vụ thanh toán và đồng thời làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Ngoài các hoạt động chủ yếu trên, các NHTM còn cung cấp cho khách hàng nhiều loại dịch vụ khác như: dịch vụ ủy thác; đại lý tài sản vốn của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng; dịch vụ mua bán ngoại tệ; dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng; tham gia bảo lãnh phát hành chứng khoán…
3. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
Trải qua lịch sử tồn tại và hoạt đông lâu dài, các NHTM đã ngày càng chứng minh được vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế.
Thứ nhất, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa thông qua hoạt động huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội rồi thực hiện cho vay đối với nền kinh tế.
Thứ hai, NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động của NHTM, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ phục vụ các mục tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn của Chính phủ bằng các công cụ như: ấn định hạn mức tín dụng; tỷ lệ dự trữ bắt buộc; lãi suất tái chiết khấu; nghiệp vụ thị trường mở để tác động tới lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
Thứ ba, NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với các doanh nghiệp.
Thứ tư, NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
4. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài ý muốn không dự tính trước được gây ra những thiệt hại cho một công việc cụ thể nào đó. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thường xảy ra những loại rủi ro sau:
- Rủi ro tín dụng: là những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu khi khách hàng không trả hoặc không trả đúng hạn tiền gốc hoặc tiền lãi.
- Rủi ro lãi suất: là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu khi lãi suất thị trường có sự biến đổi.
- Rủi ro hối đoái: là các thiệt hại tiềm tàng cho ngân hàng do sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường. Rủi ro này xuất hiện do ngân hàng không có sự cân bằng về trạng thái ngoại hối tại thời điểm tỷ giá biến đổi.
- Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Khi gặp phải trường hợp này các ngân hàng phải bán các tài sản có tính lỏng thấp với giá rẻ hay vay từ NHTW.
- Rủi ro về nguồn vốn: Khi ngân hàng không cho vay hết được số tiền đã huy động từ dân cư dẫn đến việc dư thừa vốn. Hậu quả là việc thu nhập từ việc sử dụng nguồn vốn không bù đắp được chi phí mà ngân hàng bỏ ra để huy động vốn.
Ngoài ra còn có các rủi ro khác như: rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia gắn liền với các hoạt động đầu tư.
II. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là những biến cố xảy ra trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng có thể được hiểu một cách đơn giản là cho vay không nhận được trả nợ, làm thiệt hại đến vốn, tài sản của ngân hàng, làm mất cán bộ và suy giảm lòng tin của các cấp, các ngành và khách hàng. Có thể nói kinh doanh ngân hàng là đặc biệt bởi vì sản phẩm mà ngân hàng kinh doanh là một loại sản phẩm độc quyền chứa đựng rủi ro rất lớn đó là tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh và biến động, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu khác phục vụ sản xuất kinh doanh luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, điều đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn. Vấn đề là ngân hàng chỉ được mở rộng hoạt động tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng. Có như vậy ngân hàng mới có thể phòng ngừa rủi ro tín dụng và hạn chế hậu quả của nó đến mức thấp nhất.
2. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
* Đối với bản thân ngân hàng
Khi rủi ro xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể bù đắp bằng khoảndự phòng rủi ro (ghi vào chi phí) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất yếu sẽ dẫn tới phá sản ngân hàng.
* Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thực tế hoạt động kinh doanh ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro tín dụng thường gây ra do những nguyên nhân sau:
- Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
Ví dụ, nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái mà ngân hàng đưa ra chính sách mở rộng và đẩy mạnh cho vay thì khả năng xảy ra rủi ro là rất lớn.
- Do cán bộ ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như không đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay; cho vay khống; thiếu tài sản bảo đảm; cho vay vượt tỷ lệ an toàn; quyết định cho vay thiếu thông tin xác thực. Đồng thời cán bộ ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn yếu nên việc đánh giá các dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay.
- Cán bộ ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm vi phạm đạo đức kinh doanh như thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, xâm tiêu khi giải ngân hay thu nợ, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng.
- Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt lợi nhuận cao hơn những khoản cho vay lành mạnh.
- Do áp lực cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Do tình trạng tham nhũng, gian lận diễn ra trong nội bộ ngân hàng.
3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
* Nguyên nhân chủ quan
- Người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích sử dụng vào các hoạt động có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho ngân hàng.
- Do trình độ kinh doanh yếu kém, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo còn hạn chế.
- Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định.
- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho ngân hàng.
- Do bản thân doanh nghiệp có chủ định lừa gạt, chiếm dụng vốn của ngân hàng, dùng một loại tài sản thế chấp vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân.
* Nguyên nhân khách quan
- Do sự thay đổi bất thường của các chính sách kinh tế Nhà nước như tăng thuế một số các mặt hàng, sử dụng một số công cụ chính sách kinh tế vĩ mô trong khi các doanh nghiệp đang vào thời kỳ sản xuất, buộc các doanh nghiệp phải tính toán lại giá cả, chi phí đầu vào… gây thiệt hại cho doanh nghiệp và gián tiếp gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Do rủi ro bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn…
- Do sự thay đổi về luật kinh tế trong nước hoặc ở những nước mà nhập khẩu khẩu mặt hàng của doanh nghiệp khiến phải huỷ bỏ hợp đồng dẫn tới mất thị trường tiêu thụ, giảm sản lượng… khiến cho doanh nghiệp không có khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
- Do các hành vi gian lận trên trị trường như hàng giả tràn lan làm tổn hại tới doanh thu của doanh nghiệp.
3.3. Nguyên nhân khác
- Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn thiếu nhiều sơ hở dẫn tới không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng.
- Do sự biến động chính trị – xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng.
- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
- Sự bất bình đẳng trong đối xử của Nhà nước dành cho các ngân hàng thương mại khác nhau.
- Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát triển đất nước.
4. Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro là cơ sở để ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, chính sách lãi suất phù hợp cho từng thời kỳ, xây dựng hệ số rủi ro cho từng loại tài sản có và cho từng khoản cho vay. Thông thường để đo lường rủi ro tín dụng ngân hàng thường dựa vào chỉ tiêu nợ quá hạn.
4.1. Nợ quá hạn: là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Có hai loại nợ quá hạn.
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Là những khoản nợ mà người vay vẫn có khả năng tiếp tục trả nợ ngân hàng. Thông thường nguyên nhân của những khoản nợ chậm trễ này là do chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang tính thời vụ hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn do những nguyên nhân bất khả kháng gây ra như thiên tai, hoả hoạn…
+ Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: Là những khoản nợ mà người vay rất ít có khả năng trả nợ được cho ngân hàng. Trong những trường hợp này, khả năng mất vốn của ngân hàng là rất lớn. Nguyên nhân của những khoản nợ này thường do doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, dẫn đến phá sản, hoặc do người vay lừa đảo cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Các chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn
4.2. Tỷ nợ nợ quá hạn = x 100
Tổng dư nợ
4.3. Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
không có khả = x 100 năng thu hồi Tổng dư nợ
4.4. Tỷ lệ nợ quá hạn không có Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
khả năng thu hồi so với = x100
tổng dư nợ quá hạn Tổng dư nợ quá hạn
4.5. Tỷ lệ phân tán rủi ro: Tỷ lệ này biểu hiện bằng một chỉ số % so với vốn tự có của ngân hàng. Chỉ số này tính đến mức độ mà vốn của ngân hàng có thể trang trải những khoản tổn thất phát sinh cho từng loại hoạt động tín dụng. Ở Việt Nam, chỉ tiêu này được quy định: một ngân hàng không được phép cho vay một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng.
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Vì vậy, việc đo lường rủi ro tín dụng trong ngân hàng có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Trên cơ sở những chỉ tiêu rủi ro, quản lý tài sản, xây dựng cơ cấu lãi suất phù hợp… từ đó có kế hoạch bù đắp kịp thời những tổn thất do rủi ro tín dụng xuất phát từ những biến cố không mong đợi đem lại.
Chương 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT TỈNH PHÚ THỌ
I. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNO & PTNT TỈNH PHÚ THỌ
1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Phú được thành lập theo Quyết định số 218/QĐ-HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/10/1988.
Từ năm 1997, khi tỉnh Vĩnh Phú được tách thành tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Phú Thọ, Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Phú cũng được chia tách và Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Phú Thọ ra đời. Nhìn lại trong vòng 10 năm xây dựng và trưởng thành, có thể thấy những thành tựu đáng tự hào trong hoạt động của Chi nhánh.
Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Phú Thọ luôn giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hoạt động kinh doanh đa năng, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến tiện ích cho khách hàng và ngoài nước.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh
- Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế với nhiều hình thức như: Tiền gửi tiết kiệm; tiền gửi không kỳ hạn; tiền gửi có kỳ hạn; phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và nhận tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó, cho vay theo hình thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp...
- Thực hiện công tác ngân quỹ: thu, chi tiền mặt tại ngân hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh: Bảo lãnh trong nước, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
- Thanh toán trong hệ thống NHNo & PTNT tỉnh Phú Thọ với các tổ chức tín dụng khác.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Tính đến ngày 31/12/2003, số lượng cán bộ, công nhân viên đang công tác tại Hội sở Ngân hàng tỉnh và 3 chi nhánh là 125 cán bộ công nhân viên. Chi nhánh NHNo & PTNN tỉnh Phú Thọ có 3 chi nhánh đó là Chi nhánh phường Thanh Miếu, phường Gia Cẩm và phường Vân Cơ.
Sơ đồ tổ chức và điều hành của Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Phú Thọ
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kinh doanh
tín dụng
Phòng thanh toán Quốc tế
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng
tổ chức
Phòng
vi tính
Phòng hành chính
Chi nhánh
Thanh Miếu
Chi nhánh
Gia Cẩm
Chi nhánh
Vân Cơ
Trong đó:
* Ban lãnh đạo: gồm 1 Giám đốc và 4 phó Giám đốc có chức năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Phòng kinh doanh: Với chức năng cho vay các doanh nghiệp quốc doanh (DNQD), doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) và cho vay kinh tế hộ gia đình, thực hiện các dịch vụ cầm cố bảo lãnh cho các đơn vị kinh tế; xây dựng đề án và chiến lược kinh doanh hàng năm phù hợp
* Phòng kế toán - ngân quỹ: Làm nhiệm vụ thực hiện nghiệp vụ kế toán ngân hàng và hạch toán tiền gửi, hạch toán tiền vay, thanh toán chuyển tiền cho các đơn vị và làm nhiệm vụ hạch toán nội bộ cho ngân hàng và làm công tác huy động vốn. Thực hiện chức năng thu tiền mặt đáp ứng yêu cầu tiền mặt cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân bảo đảm an toàn kho quỹ.
* Phòng thanh toán quốc tế: Làm nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các hình thức mở L/C, nhập nhờ thu, lập các bộ chứng từ với các đơn vị xuất khẩu, mua bán kinh doanh thu đổi ngoại tệ.
* Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh và hoạt động của hội sở theo sự chỉ đạo của giám đốc NHNo & PTNN tỉnh Phú Thọ.
* Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp nhận và tổ chức đào t