Từ khi nước ta thực hiện chính sách mở cửa hội nhập nền kinh tế quốc tế, nền kinh tế nước ta được xây dựng theo định hướng Xã hội chủ nghĩa mang lại nhiều thành quả to lớn. Để đưa nước ta tiến kịp các nước trên thế giới, cũng như sự phát triển vững chắc trong tương lai Nhà nước ta đã không ngừng củng cố và hoàn thiện các chính sách quản lý kính tế.Làm như thế nào để vừa tuân thủ đúng pháp luật vừa mạng lại hiệu quả kính tế cao để được mọi doanh nghiệp quan tâm.
Nhận thức được rằng để có thể có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có vốn. Trong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với cạnh tranh. Có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước ,các nhà đầu tư, tổ chức tín dụng Tuy mức độ quan tâm của họ là khác nhau nhưng cái mà họ quan tâm và cần biết đó là hoạt động tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh ổn định hay không, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán hay không? Để có được những thông tin đó, phân tích tình hình tài chính sẽ là công cụ hữu hiệu giúp ta thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là nội dung và phương pháp phân tích như thế nào cho phù hợp với doanh nghiệp.
72 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tài chính tại Chi nhánh Xây dựng -Nội thất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi nước ta thực hiện chính sách mở cửa hội nhập nền kinh tế quốc tế, nền kinh tế nước ta được xây dựng theo định hướng Xã hội chủ nghĩa mang lại nhiều thành quả to lớn. Để đưa nước ta tiến kịp các nước trên thế giới, cũng như sự phát triển vững chắc trong tương lai Nhà nước ta đã không ngừng củng cố và hoàn thiện các chính sách quản lý kính tế.Làm như thế nào để vừa tuân thủ đúng pháp luật vừa mạng lại hiệu quả kính tế cao để được mọi doanh nghiệp quan tâm.
Nhận thức được rằng để có thể có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có vốn. Trong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với cạnh tranh. Có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước ,các nhà đầu tư, tổ chức tín dụng …Tuy mức độ quan tâm của họ là khác nhau nhưng cái mà họ quan tâm và cần biết đó là hoạt động tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh ổn định hay không, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán hay không? Để có được những thông tin đó, phân tích tình hình tài chính sẽ là công cụ hữu hiệu giúp ta thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là nội dung và phương pháp phân tích như thế nào cho phù hợp với doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập,em nhận thấy việc tổ chức nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp còn có những điểm cần phải hoàn thiện. Nếu giải quyết tốt vấn đề này thì chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.
Xuất phát từ lý do trên, em chọn đề tài: “Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tài chính tại Chi Nhánh Xây Dựng-Nội Thất”là chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II:Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Chi Nhánh Xây Dựng-Nội Thất
Chương III: Phương pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Chi Nhánh Xây Dựng-Nội Thất
Trong thời gian thực tập tại Chi Nhánh đươc sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng chí lãnh đạo, các phòng ban trong Chi Nhánh Xây Dựng-Nội Thất và sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn em đă hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp cuẩ mình. Là một sinh viên với trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi thiếu sót,em rất mong được sự chỉ bảo góp ý,phê bình của Thầy giáo hướng dẫn, của các thầy cô trong bộ môn Phân tích-Thống kê cũng như các cô chú trong phòng ban kế hoạch của Chi Nhánh để em có thể hoàn thiện hơn nữa vốn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Mận
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH VÀ CÁC YÊU CẦU QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về tài chính
Tài chính là một bộ phận cấu thành trong các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Nó có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại với các hoạt động kinh tế khác. Mối quan hệ này phản ánh và thể hiện sự tác động gắn bó, thường xuyên giữa phân phối với sản xuất và trao đổi có thể tiến hành bình thường và liên tục.
Trong doanh nghiệp thương mại, để thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hoá được vận động luân chuyển không ngừng qua các giai đoạn mua hàng, dự trữ hàng, bán hàng và thanh toán tiền hàng. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh phải bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp từ đó hình thành nên các nguồn tài chính.
Trong doanh nghiệp thương mại nguồn tài chính đựơc hình thành từ kết quả quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên các mối quan hệ tài chính tiền tệ khác nhau, song chúng đều mang những đặc trưng cơ bản sau:
Phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh và gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Sự vận động chuyển hoá các nguồn lực trong kinh doanh được điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ, các loại vốn kinh doanh nhất định trong hoạt động của doanh nghiệp.
Động lực của sự vận và chuyển hoá các nguồn lực nhằm mục tiêu thu được các khoản doanh lợi trong khuôn khổ cho phép của Luật kinh doanh.
Như vậy có thể nói tài chính doanh nghiệp là mối quan hệ tiền tệ gắn liền với việc hình thành vốn, phân phối sử dụng và quản lý vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bản chất bên trong của tài chính là những mối quan hệ kinh tế đa dạng. Xét trong phạm vi hoạt động của một doanh nghiệp thì có các quan hệ tài chủ yếu sau:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước : Thể hiện trong việc doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển kinh tế- xã hội của Nhà nước hoặc Nhà nước giao chỉ tiêu, kế hoạch thực hiện. Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước và ngược lại trong một số trường hợp cần thiết Nhà nước có thể can thiệp và bảo hộ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó thể hiện mối quan hệ tác động qua lại và tương hỗ lẫn nhau trong hành lang pháp lý cho phép.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường: Bao gồm thị trường hàng hoá, thị trường sức lao động, thị trường tài chính….Đây là những quan hệ mua bán, trao đổi các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và những quan hệ cung ứng giao lưu vốn.
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Là những quan hệ về phân phối, điều hoà cơ cấu thành phần vốn kinh doanh, phân phối thu nhập giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp; các quan hệ về thanh toán hợp đồng lao động giữa chủ doanh nghiệp với người lao động.
Các mối quan hệ này đều thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp như: Vốn pháp định, vốn lưu động, quỹ tiền lương, quỹ khấu hao, quỹ dự trữ tài chính…nhằm phuc vụ các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.Các mối quan hệ này phát sinh một cách thường xuyên, liên tục, đan xen nhau và hình thành nên các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính của doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định và phát triển cho phép doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán một cách đầy đủ. Nếu trong quá trình vận động của vốn, sau một chu kỳ kinh doanh, lượng vốn thu về lớn hơn số vốn đã bỏ ra. Ngoài ra tình hình tài chính tốt cho phép doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trường.
Vì vậy Tài chính doanh nghiệp là một nội dung cần được xem xét và đánh giá kỹ lưỡng để giúp doanh nghiệp và các đối tác có khả năng nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ và chính xác nhất.
Phân tích tình hình tài chính là tổng thể các phưong pháp được sử dụng để nghiên cứu các mối quan hệ nói trên nhằm nhận thức đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện tình hình tài chính doanh nghiệp, qua đó giúp cho những người sử dụng thông tin đưa ra được những quyết định đúng đắn trong qun lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính nói riêng.
1.2. Các yêu cầu quản lý tài chính doanh nghiệp
Hoạt động của quản lý tài chính bao gồm: quản lý sử dụng vốn; xác định doanh thu phí và kết quả hoạt động kinh doanh, tổ chức thực hiện phân phối lợi nhuận. Thực hiện các hoạt động đó đảm bảo các yêu cầu sau:
Đối với hoạt động quản lý và sử dụng vốn:
Khi doanh nghiệp thành lập, một trong những điều kiện quan trọng mà doanh nghiệp phải có đó là vốn số vốn naỳ phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định của ngành nghề mà doanh nghiệp đó tham gia kinh doanh. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải tự huy động vốn để phát triển kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp cần phải mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, tiền vốn mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp lệnh kế toán, thống kê của nhà nước ban hành, phản ánh kịp thời tình hình sử dụng và biến động của vốn. Thường xuyên kiểm tra đối chiếu tình hình công nợ ,xác đình và phân loại các khoản nợ tồn đong,phân tích khả năng thu hồi nợ để có biện pháp xử lý thích hợp.
Tại các doanh nghiệp nhà nước thì quyền sử dụng vốn và quỹ của mình để phục vụ hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả ,bảo tồn và phát triển vốn. Trong trường hợp sử dụng các quỹ các nguồn vốn khác nhau với mục đích đã quy định thì phải tuân theo nguyên tắc hoàn trả. Doanh nghiệp nhà nước được quyền thay đổi cơ cấu vốn,tài sản phục vụ cho việc phát triển kinh doanh ,được quyền sử dụng vốn,tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp để đầu tư ra nước ngoài nhưng vẫn phải tuân thủ các quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên tác có hiệu quả;bảo toàn và phát triển được vốn,tăng thu nhập và không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ kinh doanh chính của doanh nghiệp đã được nhà nước giao. Nếu trong quá trình hoat động kinh doanh, doanh ngiệp cần huy động thêm vốn liên doanh liên kết và các hình thức khác thì phải tuân theo các quy định của pháp luật, đặc biệt không được làm thay đồi hình thức sở hữu của doanh nghiệp.
- Đối với tài sản cố định được sử dụng trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc : mức trích khấu hao phải đảm bảo bù đắp cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình của tài sản. Doanh nghiẹp được sử dụng khấu hao tài sản cố định và sử dụng cho các yêu cầu kinh doanh khác mang lại hiệu quả hơn, được quyền hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh khác mang lại hiệu quả hơn, được quyền thanh lý những tài sản kém phẩm chất, lạc hậu về kĩ thuật
Đối với việc xác định doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh:
Mọi doanh nghiệp kinh doanh đều hướng tới một mục đích cuối cùng là hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận sau khi đã bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong toàn bộ quá trình tổ chức kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp phải xác định giá thành phẩm, quan trọng hơn cả là doanh nghiệp phải xây dựng và tổ chức thực hiện định mức kinh tế – kĩ thuật, mức độ trang thiết bị của doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo tiết kiệm, hạ giá thành, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm các khoản chi phí kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao. Đối với các doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước độc lập được độc lập về tài chính,tự chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh lấy thu bù chi,đảm bảo có lãi , tự chịu khoản lãi trong kinh doanh.
Hoạt động tổ chức phân phối lợi nhuận:
Lợi nhuận làm ra của cá doanh nghiệp cận được phân phối và sử dụng một cách đúng đắn, hợp lý. Phân phối lợi nhuận đúng đắn là phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Do vậy nó sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích người lao động và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động quản lý tài chính khác nhau. Song yêu cầu quản lý tài chính bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc công tác kiểm toán. Đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng chế độ hiện hành. Doanh nghiệp cần ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu,cập nhập sổ sách kế toán phải phản ánh đầy đủ, trung thực, chính xác, khách quan tình hình biến động tài chính doanh nghiệp. Kết thúc năm tài chính doanh nghiệp nhà nước phải lập đúng thời hạn các báo cáo thống kê theo quy định, doanh nghiệp tự tổ chức kiểm toán nội bộ các báo cáo tài chính hoặc thuê các kiểm toán độc lập nếu thấy cần thiêt. công bố công khai kết quả kinh doanh, tài sản, vốn, công nợ của doanh nghiệp. Gửi đúng thời hạn các báo cáo tài chính và các báo cáo thống kê cho các cơ quan tài chính có thẩm quyền.
Để đảm bảo hiệu quả các hoạt động quản lý tài chính trong doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc nghiêm túc các yêu cầu quản lý tài chính.
II. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong tổng thể tác động liên hoan với nhau. Do vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó , nêu lên một cách tổng hợp trình độ hoàn thành các mục tiêu biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế –kỹ thuật-tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nền nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật và được hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ hành lang pháp lý quy định. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính như các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp…Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa mà doanh nghiệp có thể đạt được. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt các mục tiêu sau:
- phân tích tình hình tài chính cung cấp đầy đủ những thông tin cho các đối tượng sửn dụng thông tin để họ có thể đưa ra các quyết định về đầu tư, tham gia tiếp các hoạt động sản xuất kinh doanh vói doanh nghiệp và các quyết định tương tự.
- Phân tích tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản lý doanh nghiệp , chủ đầu tư,các chủ nợ và những người sử dụng thông tin khác nhau đánh giá được số lượng , thời gian và rủi ro của các khoản thu bằng tiền, tình trạng tài chính của doanh nghiệp .
- Phân tích tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin về nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ,kết quả của quá trình hoạt động nhà quản lý doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
2.2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Với kết quả phân tích tình hình tài chính người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như :ban giám đốc, các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, ngân hàng…Mỗi nhóm người này sẽ có những nhu cầu thông tin khác nhau và họ sẽ quan tâm đến những khía cạnh khác nhau tình hình tài chính của doanh nghiệp mang ý nghĩa khác nhau đối với từng nhóm người quan tâm đến doanh nghiệp, cụ thể :
Đối với chủ doanh nghiệp hay các nhà quản trị doanh nghiệp thì mối quan tâm hàng đầu của họ là xem xét lợi nhuận đạt được cũng như đánh giá khả năng thu được lợi nhuận trong tương lai. Bên cạnh đó,các chủ doanh nghiệp cũng quan tâm đến các yuế tố cơ bản khác ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đó là yếu tố về phúc lợi dành cho người lao động, các điều kiện để thu hút đầu tư, khả năng về vốn để đổi mới trang thiết bị kỹ thuật…
Đối với tổ chức tín dụng: Khi xem xét tình hình tai chính của doanh nghiệp, các tổ chức tìn dụng quan tâm đến một số chỉ tiêu cụ thể như vòng quay vốn lưu động, vòng quay vốn tín dụng, khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp…các chỉ tiêu này cho phép tổ chức tín dụng quyết định có nên tiếp tục cho doanh nghiệp vay vốn trong thời gian tiếp hay không? Thơi gian thu hoòi nợ là bao lâu?Xác định doanh nghiệp có khả năng phải thế chấp tài sản khi vay vốn không?...Mọi chỉ tiêu này rất quan trọng và cần thiết với các tổ chứ tín dụng.
Đối với bạn hàng và các chủ đầu tư: Tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp họ nhận xét quyết định có nên tiếp tục giữ quan hệ làm ăn với doanh nghiệp hay không? Việc nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp các chủ đầu tư có thể tránh được những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản tiền mà họ đã đầu tư, hay nói cách kháchọ sẽ tìm cách bảo hiểm cho khoản tiền của họ.
Đối với các cơ quan nhà nước : doanh nghiệp thực hiện quan hệ tài chính với nhà nước thông qua việc nộp thuế và làm nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. chính vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng được các cơ quan cấp trên hết sức quan tâm. Đó là việc xem xét doanh nghiệp có nộp thuế theo quy định hay không? doanh nghiệp có tuân thủ đúng và đủ các nguyên tắc, các chế độ hạch toán kế toán và thống kê theo quy định nhà nước cho từng loại hình doanh nghiệp hay không?
Ngoài ra, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng mang ý nghĩa đối với những người quan tâm như : những người lao động, những nhà đầu tư có ý định đầu tư vào doanh nghiệp , các nhà phân tích kinh tế của đất nước…
III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
3.1. Phân tích chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích nhận thức đánh giá khái quát tình hình huy động các nguồn vốn và việc phân phối, sử dụng, các nguồn vốn kinh doanh, qua đó thấy được khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp căn cứ vào số liệu tổng hợp về vốn và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán và các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh như : doanh thu bán hàng, lợi nhuận bán hàng, cũng như các khoản thu nhập và lợi nhuận khác.
Phân tích chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản sau :
3.1.1. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động về tài sản
So sánh tổng tài sản của doanh nghiệp năm nay với năm trước để thấy được sự biến động về số lượng, tỷ lệ. Bên cạnh đó, so sánh giá trị và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành tài sản biến động trong hai năm để thấy nguyên nhân ảnh hưởng tới quy mô tái sản của doanh nghiệp .
Vì tổng giá trị tài sản luôn bằng tổng giá trị của nguồn vốn nên sự biến động của tài sản cũng thể hiện sự thay đỏi của nguồn vốn . Đến cuối kỳ báo cáo, tài sản của doanh nghiệp tăng chứng tỏ quy mô và khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng. Nếu tài sản giảm so với năm trước thì thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp không tốt, quy mô và khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giảm.
Nếu tài sản của doanh nghiệp tăng, doanh thu bán hàng tăng, nếu tỷ lệ tăng của doanh thu bán hàng lớn hơn tỷ lệ tăng của tài sản thì chứng tỏ việc quản lý và sử dụng tài sản là tốt. Ngược lại nếu tài sản của doanh nghiệp tăng nhưng doanh thu bán hàng vá lợi nhuận không tăng hoặc giảm thì chứng tỏ việc quản lý và sử dụng vốn trong kỳ là chưa tốt, kém hiệu quả.
Ngoài ra việc phân tích cơ cấu phân bổ vốn kinh doanh như trên còn có thể đánh giá khái quát cơ cấu vốn của doanh nghiệp thông qua hai chỉ tiêu sau:
=
=
Tổng hai hệ số này bằng 1, song mức độ cao thấp của hai hệ số này phụ thuộc vào chức năng nhiệm vụ và tính chất ngành nghề kinh doanh. Hệ số đầu tư vốn vào TSDN cao thì tốt song việc tăng giảm phụ thuộc vào sự quan tâm của doanh nghiệp trong việc tăng cường hay hạn chế trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ quá trình kinh doanh.
3.1.2. Phân tích tình hình biến động về nguồn vốn
Đánh giá tổng hợp tình hình tài chính doanh nghiệp cần xem xét đánh giá tình hình huy động các nguồn vốn để thấy được trong kì doanh nghiệp có huy động tốt nguồn vốn hay không? Nếu doanh nghiệp huy động tốt các nguồn vốn tự có thì sẽ đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh và góp phần nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Điều đó thể hiện qua việc xác định các hệ số tự tài trợ và hệ số nợ.
Hệ số tự tài trợ: là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, là một trong những căn cứ để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng phản ánh mối quan hệ giữa khả năng tài chính và tình trạng nợ nần của doanh nghiệp.
Hệ số tài trợ =
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn kinh doanh mà doanh nghiệp huy động trong kỳ. Hệ số này lớn hơn 0,5 và tăng lên thì khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp được đảm và ngược lại.
Hệ số nợ: Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa