Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi bò sữa đã và đang phát 
triển nhanh chóng ởkhu vực đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là trên địa 
bàn tỉnh An Giang. 
Theo báo cáo của SởNông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn An 
Giang (2003), tổng đàn bò của Tỉnh là 53,000 con trong đó bò sữa chiếm 
633 con, hằng năm sản xuất trên 490 tấn sữa tươi. So với các ngành chăn 
nuôi khác nhưchăn nuôi heo, gà, , ngành chăn nuôi bò sữa ổn định hơn 
do có được sựkhuyến khích và hổtrợcủa Nhà Nước vềnhiều mặt đểphát 
triển đàn bò sữa. Tuy nhiên mức lãi vẫn còn thấp, sản lượng sữa của đàn bò 
sữa còn nhiều biến động do các yếu tốvềthức ăn, công lao động tăng 
nhưng hiện tại vẫn đảm bảo cho đời sống người chăn nuôi bò sữa ổn định. 
Nuôi bò sữa được xem là phương thức đểthực hiện chương trình xóa 
đói giảm nghèo, góp phần vào chuyển đổi cơcấu kinh tếnông nghiệp của 
địa phương, tạo thêm một nghềmới cho nông dân, tạo thêm việc làm cho 
người dân ởnông thôn đểnâng cao thu nhập. 
Diện tích đất của các hộchăn nuôi bò sữa tại huyện Châu Thành là 
2,12 ha/hộ. Trong điều kiện đất nông nghiệp bịthu hẹp và giá cảthức ăn 
tăng nhanh do tiến trình đô thịhóa, huyện Châu Thành đã mạnh dạng phát 
triển đàn bò sữa của Tỉnh. Cho đến nay huyện Châu Thành đã thực sựtrở
thành mũi nhọn trong chương trình phát triển chăn nuôi bò sữa của Tỉnh An 
Giang và các Tỉnh lân cận. 
Hiện nay chăn nuôi bò sữa được nhiều người quan tâm nhưng kỹ
thuật chăn nuôi còn quá mới với người nông dân, đặc biệt là chất lượng sữa 
chưa được chú trọng. Vì sữa có giá trịdinh dưỡng cao rất cần thiết cho cơ
thểcon người và được tiêu thụngày càng nhiều ởcác thành phốvà vùng đô 
thị. Vì thế, đểcó sữa an toàn trước khi đến người tiêu dùng, các chỉtiêu lí 
hóa, vi sinh vật trong sữa cần phải kiểm tra. 
Trên cơsở đó chúng tôi tiến hành đềtài “Khảo sát chất lượng sữa 
tươi nguyên liệu tại huyện Châu Thành và sữa tươi đóng chai trên địa bàn 
thành phốLong Xuyên theo thời gian bảo quản”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 90 trang
90 trang | 
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát chất lượng sữa tươi nguyên chất tại huyện Châu Thành và sữa đóng chai trên địa bàn thành phố Long Xuyên theo thời gian bảo quan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 
LÝ NGUYÊN HỒNG LÊ THỊ HƯƠNG 
MSSV: DTP010870 MSSV: DTP010875 
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG SỮA TƯƠI NGUYÊN LIỆU 
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH VÀ SỮA ĐÓNG CHAI 
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN 
THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 
 Ths. Dương Thị Phượng Liên 
 Ks. Trần Xuân Hiển 
1.1.2. Tháng 06 . 2005 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 
 LÝ NGUYÊN HỒNG LÊ THỊ HƯƠNG 
 MSSV: DTP010870 MSSV: DTP010875 
KHÀO SÁT CHẤT LƯỢNG SỮA TƯƠI NGUYÊN LIỆU TẠI HUYỆN CHÂU 
THÀNH VÀ SỮA TƯƠI ĐÓNG CHAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LONG 
XUYÊN THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 
 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 
 Ths. Dương Thị phượng Liên 
 Ks. Trần Xuân Hiển 
Tháng 06.2005
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG SỮA TƯƠI NGUYÊN LIỆU TẠI HUYỆN CHÂU 
THÀNH VÀ SỮA TƯƠI ĐÓNG CHAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LONG 
XUYÊN THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN 
Do sinh viên: LÝ NGUYÊN HỒNG & LÊ THỊ HƯƠNG thực hiện và đệ nạp 
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt 
 Long Xuyên, ngày 23 tháng 05 năm 2005 
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 1 
Ths. Dương Thị Phượng Liên 
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 2 
Ks. Trần Xuân Hiển 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG 
1.1.3. KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính 
kèm với tên đề tài: KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG SỮA TƯƠI NGUYÊN 
LIỆU TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH VÀ SỮA ĐÓNG CHAI TRÊN ĐỊA 
BÀN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN 
Do sinh viên: LÝ NGUYÊN HỒNG và LÊ THỊ HƯƠNG 
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày: ................................................ 
Luận văn đã được đánh giá ở mức: 
Ý kiến của Hội đồng: ............................................................................................... 
.................................................................................................................................. 
.................................................................................................................................. 
.................................................................................................................................. 
.................................................................................................................................. 
Long Xuyên, ngày…. tháng… năm 2005 
 DUYỆT Chủ Tịch Hội đồng 
 BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN-TNTN 
 TIỂU SỬ CÁ NHÂN 
Hình 4 x 6 
 Họ và tên: LÝ NGUYÊN HỒNG 
 Ngày tháng năm sinh: 1983 
 Nơi sinh: Bùi Thị Thêm - Vỉnh Phước A – Gò Quao – Kiên Giang 
 Con Ông: LÝ HƯNG 
 Và Bà: LƯU LÁNG 
 Địa chỉ: Số nhà 64 ấp Bùi Thị Thêm xã Vỉnh Phước A huyện Gò Quao tỉnh 
Kiên Giang 
 Đã tốt nghiệp phổ thông trung học năm 2000 
 Vào trường Đại học An Giang năm 2001 học lớp ĐH2TP2, khóa II, thuộc 
khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Công 
Nghệ Thực Phẩm năm 2005. 
 TIỂU SỬ CÁ NHÂN 
Hình 4 x 6 
Họ và tên: LÊ THỊ HƯƠNG 
Ngày tháng năm sinh: 20/9/1982 
Nơi sinh: Ấp Tân An – Phong Hoà – Lai Vung - Đồng Tháp 
Con Ông: LÊ VĂN THÔI 
Và Bà: HỒ THỊ MAU 
Địa chỉ: Số nhà 461/5, Ấp Tân An – Phong Hòa – Lai Vung - Đồng Tháp 
Đã tốt nghịêp Phổ Thông Trung Học vào năm 2001 
Vào trường Đại Học An Giang vào năm 2001, lớp ĐH2TP2, khóa II, thuộc khoa 
Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Công Nghệ 
Thực Phẩm năm 2005. 
Chaân thaønh caûm taï: 
Coâ Döông Thò Phöôïng Lieân vaø Thaày Traàn Xuaân 
Hieån ñaõ taän tình höôùng daãn, giuùp ñôõ vaø truyeàn ñaït nhöõng 
kinh nghieäm quyù baùu ñeå chuùng toâi hoaøn thaønh luaän vaên 
toát nghieäp nayø. 
Caùc Thaày Coâ Boä moân Coâng Ngheä Thöïc Phaåm, 
khoa Noâng nghieäp & Taøi Nguyeân Thieân Nhieân ñaõ trang 
bò kieán thöùc cho chuùng toâi trong suoát thôøi gian hoïc taäp taïi 
Tröôøng. 
Chaân thaønh bieát ôn: 
Caùc caùn boä phuï traùch phoøng thí nghieäm ñaõ taïo 
ñieàu kieän thuaän lôïi cho chuùng toâi trong suoát thôøi gian 
thöïc hieän ñeà taøi. 
Caùc baïn sinh vieân lôùp Coâng Ngheä Thöïc Phaåm 
khoaù 2 ñaõ nhieät tình giuùp ñôõ vaø thaûo luaän veà nhöõng keát 
quaû ñaït ñöôïc. 
 Chaân thaønh caûm ôn taát caû 
 Long xuyeân Ngaøy 28 thaùng 05 naêm 2005 
 Leâ Thò Höông 
 Lyù Nguyeân Hoàng 
TÓM TẮT 
Sữa tươi là thực phẩm dinh dưỡng cần thiết cho con người. Bên cạnh 
đó sữa là môi trường thích hợp cho sự xâm nhập và phát triển của vi sinh vật 
cũng như các hoạt động của các enzym tự nhiên trong sữa. Vi sinh vật là yếu 
tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sữa, vì vậy để sữa giữ được chất 
lượng mà không ảnh hưởng đến người tiêu dùng thì nhiệt độ là tác nhân chủ 
yếu trong thời gian bảo quản sữa. 
 Trên cơ sở đó tiến hành khảo sát thực trạng chăn nuôi bò sữa và đánh 
giá chất lượng sữa nguyên liệu tại huyện Châu Thành và chất lượng sữa đóng 
chai trên địa bàn TP.Long Xuyên theo thời gian bảo quản. Đánh giá chất 
lượng sữa tươi nguyên liệu và sữa đóng chai được tiến hành trên cơ sở khảo 
sát: 
• Các chỉ tiêu hóa lí: đạm, béo, chất khô 
• Sự thay đổi pH theo thời gian bảo quản 
• Sự phát triển của vi sinh vật theo thời gian bảo quản 
Kết quả khảo sát nhận thấy: 
 * Chỉ tiêu hóa lí của sữa tươi nguyên liệu: 
• Nông hộ và trang trại: chất lượng sữa chưa đạt tiêu chuẩn thu 
mua của Vinamilk, hàm lượng chất béo cao trong khi hàm lượng đạm và chất 
khô còn thấp. 
• pH giảm dần theo thời gian bảo quản ở nhiệt độ thường, khi sữa 
được bảo quản ở nhiệt độ lạnh trong vòng 12 giờ thì đảm bảo được chất 
lượng. 
* Chỉ tiêu hóa lí của sữa tươi đóng chai: 
• Hàm lượng chất khô trong sữa đóng chai cao so với hàm lượng 
béo, đạm. Nhưng so với tiêu chuẩn thu mua của Vinamilk vẫn còn xuất hiện 
loại D, E. 
• pH giảm dần theo thời gian bảo quản ở nhiệt độ thường và đạt 
chất lượng khi được bảo quản ở nhiệt độ lạnh trong vòng 48 giờ. 
* Chất lượng vi sinh của sữa nguyên liệu và sữa tươi đóng chai chưa 
đạt yêu cầu, chưa an toàn cho người tiêu dùng vì vấn đề vệ sinh chưa thật sự 
được các nông hộ chăn nuôi bò sữa quan tâm. 
Tổng số vi sinh vật hiếu khí, Coliform, vẫn còn hiện diện với số lượng 
tương đối lớn, chất lượng của sữa vẫn còn giữ được phẩm chất khi được bảo 
quản lạnh trong vòng 48 giờ. 
 Tóm lại, các mẫu kiểm tra hóa lý vẫn còn xuất hiện các kết quả loại 
D và loại E cho thấy chất lượng sữa tươi thu mua tại huyện Châu Thành và 
sữa tươi thanh trùng mua trên địa bàn thành phố Long Xuyên vẫn chưa đạt 
yêu cầu về chất lượng. 
MỤC LỤC 
Nội dung 
Tra
ng 
LỜI CẢM TẠ 
TÓM TẮT 
MỤC LỤC 
DANH SÁCH BẢNG 
DANH SÁCH HÌNH 
Chương 1 GIỚI THIỆU 
1.1. Đặt vấn đề 
1.2. Mục tiêu 
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 
2.1. Tình hình chăn nuôi bò sữa tỉnh An Giang 
2.1.1. Khái quát 
2.1.2. Các giống bò chuyên sữa 
2.1.3. Các kiểu chuồng trại 
2.1.4. Nền chuồng và vật liệu lót chuồng 
2.1.5. Máng ăn, máng uống 
2.1.6. Vệ sinh chuồng trại 
2.1.7. Các loại thức ăn sử dụng cho bò sữa 
2.1.8. Chăm sóc và nuôi dưỡng 
2.1.9. Hệ thống thu mua sữa 
2.1.10. Phương thức thu hoạch sữa 
2.1.11. Thực trạng và lợi thế cạnh tranh của sản phẩm sữa Việt Nam 
2.1.12. Những thuận lợi và khó khăn đối với ngành chăn nuôi bò sữa 
2.2. Tính chất và giá trị dinh dưỡng của sữa 
2.2.1. Tính chất vật lí 
2.2.2. Thành phần hoá học của sữa 
2.3. Hệ vi sinh vật trong sữa 
2.4. Các dạng hư hỏng của sữa do vi sinh vật gây ra 
i 
ii 
iii 
viii 
x 
1 
2 
3 
3 
3 
3 
5 
6 
7 
7 
7 
8 
9 
12 
12 
13 
14 
14 
14 
15 
16 
16 
2.4.1. Sữa bị acid hóa 
2.4.2. Sữa bị ôi 
2.4.3. Sữa có sắc tố 
2.5. Thanh trùng và tiệt trùng 
2.5.1. Thanh trùng 
2.5.2. Tiệt trùng 
2.5.3. Phương pháp thanh trùng hoặc tiệt trùng sữa 
2.6. Tác động nhiệt lên sữa 
2.6.1. Tác động lên chất béo 
2.6.2. Tác động lên các chất chứa nitơ 
2.6.3. Tác động lên thành phần đường lactose 
2.6.4. Tác động đến các enzym 
2.6.5. Tác động đến các vitamin 
2.7. Tác dụng của nhiệt độ thấp đối với sữa 
2.8. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sữa tươi 
2.8.1. Giống 
2.8.2. Chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc 
2.8.3. Tuổi tình trạng sức khoẻ và vệ sinh thân thể thú 
2.8.4. Giai đoạn cho sữa 
2.8.5. Vắt sữa 
2.8.6. Dụng cụ chứa sữa và môi trường xung quanh 
2.8.7. Thời gian khai thác, vận chuyển, bảo quản 
2.9. Các bệnh truyền nhiễm từ sữa sang người 
2.10. Sữa có mùi vị không tự nhiên 
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
3.1.1. Thời gian 
3.1.2. Địa điểm 
3.2. Phương tiện và phương pháp thí nghiệm 
3.2.1. Nguyên vật liệu 
16 
16 
18 
18 
19 
20 
20 
20 
20 
21 
21 
21 
22 
22 
22 
22 
23 
23 
23 
23 
25 
25 
25 
26 
26 
26 
26 
26 
26 
26 
3.2.2. Hóa chất cần phân tích 
3.2.3. Thiết bị sử dụng 
3.3. Phương pháp tiến hành 
3.3.1. Các chỉ tiêu khảo sát bao gồm 
3.3.2. Phương pháp tiến hành 
3.4. Bố trí thí nghiệm 
3.4.1. Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng 
sữa tươi nguyên liệu 
3.4.2. Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng 
của sữa tươi đóng chai 
3.4.3. Xử lí số liệu 
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 
4.1. Kết quả khảo sát chất lượng sữa nguyên liệu sản xuất tại 
huyện Châu Thành 
4.1.1. Thành phần hóa học của sữa tươi nguyên liệu 
4.1.2. Chất lượng vi sinh của sữa nguyên liệu thu mua tại huyện 
4.2. 
hất lượng của sữa tươi đóng chai trên địa bàn thành phố Long 
Xuyên 
4.2.1. Thành phần hoá học của sữa tươi đóng chai 
4.2.2. Thành phần hóa học sữa tươi đóng chai của cơ sở Quang Minh 
(mẫu đối chứng) 
4.2.3. Chất lượng vi sinh của sữa tươi đóng chai trên địa bàn TPLX 
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1. Kết luận 
5.2. Đề nghị 
26 
27 
27 
27 
28 
28 
29 
29 
31 
32 
32 
37 
46 
46 
52 
53 
61 
61 
61 
DANH SÁCH BẢNG 
Bảng số Tựa bảng Trang 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
Tiêu chuẩn thu mua sữa của công ty sữa Vinamilk 
Thành phần hóa học của sữa bò 
Phương pháp xác định các chỉ tiêu 
Lấy mẫu sữa tươi nguyên liệu ở các địa điểm khảo 
sát 
Lấy mẫu sữa tươi đóng chai ở các địa điểm khảo sát 
Kết quả về hàm lượng trung bình của béo, đạm, chất 
khô theo từng địa điểm 
Kết quả phân tích và thống kê hàm lượng đạm, chất 
khô, béo của sữa nguyên liệu 
Kết quả phân tích và thống kê pH trung bình của 
sữa nguyên liệu thu mua tại huyện Châu Thành 
Sự phát triển trung bình của vi sinh vật thay đổi theo 
thời gian bảo quản ở hai nhiệt độ khác nhau 
Sự chênh lệch mật số vi sinh vật theo thời gian bảo 
quản ở nông hộ và trang trại 
Số liệu về hàm lượng trung bình của đạm, béo, chất 
khô có trong sữa đóng chai 
Kết quả phân tích và thống kê về hàm lượng đạm, 
béo, chất khô sữa đóng chai theo các điểm lấy mẫu 
tại thành phố Long Xuyên 
Kết quả thống kê hàm lượng đạm có trong sữa đóng 
chai theo các địa điểm lấy mẫu trên địa bàn thành 
phố Long Xuyên 
Kết quả thống kê hàm lượng béo có trong sữa đóng 
chai theo các điểm lấy mẫu tại thành phố Long 
Xuyên 
Kết quả thống kê hàm lượng chất khô trung bình có 
11 
15 
27 
30 
31 
32 
33 
37 
39 
42 
47 
47 
49 
49 
51 
16 
17 
18 
19 
20 
trong sữa đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại thành 
phố Long Xuyên 
Hàm lượng đạm, béo, chất khô trong sữa của cơ sở 
sản xuất sữa Quang Minh. 
Số liệu về giá trị pH trung bình của sữa đóng chai 
theo thời gian bảo quản ở hai nhiệt độ khác nhau 
Sự thay đổi giá trị pH sữa theo thời gian bảo quản 
của cơ sở sản xuất Quang Minh 
Mật số tổng vi sinh vật hiếu khí, Coliform, E.coli 
trong sữa đóng chai theo thời gian bảo quản ở hai 
nhiệt độ khác nhau 
Số liệu về sự thay đổi mật số vi sinh vật sữa của cơ 
sở sản xuất Quang Minh theo thời gian bảo quản 
52 
53 
54 
55 
59 
DANH SÁCH HÌNH 
Hình 
số Tựa hình Trang 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
Thời gian biểu chăm sóc đàn bò sữa hằng ngày 
Bò Hà Lan 
Bò lai Holstein Friesian F1 
Thức ăn bằng thân bắp 
Rơm 
Thức ăn hỗn hợp 
Biểu đồ biểu diễn hàm lượng đạm, béo, chất khô ở các 
địa điểm tại huyện Châu Thành 
Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi pH trung bình của sữa 
nguyên liệu 
Biểu đồ biểu diễn mật độ vi sinh vật hiếu khí thay đổi 
theo thời gian bảo quản ở 50C và 300C 
Biểu đồ biểu diễn mật độ Colifrom thay đổi theo thời 
gian bảo quản ở nhiệt độ 50C và 300C 
Biểu đồ biểu diễn sự khác nhau về mật số vi sinh vật ở 
nông hộ và trang trại theo thời gian bảo quản 
Biểu đồ biểu diễn sự chênh lệch về mật số vi sinh vật ở 
nông hộ và trang trại theo thời gian bảo quản 
Thiết bị lọc ở trang trại 
Dụng cụ lọc ở nông hộ 
Bồn trữ lạnh sữa ở trang trại 
Vắt sữa ở trang trại 
Vắt sữa ở nông hộ 
Quy mô trang trại 
Quy mô nông hộ 
Biểu đồ biểu diễn hàm lượng trung bình đạm, béo, chất 
khô sữa đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại TP. Long 
Xuyên 
24 
34 
34 
35 
35 
35 
36 
38 
40 
40 
42 
43 
43 
43 
44 
44 
44 
45 
45 
48 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
28 
29 
30 
Biểu đồ biểu diễn hàm lượng đạm trung bình có trong sữa 
đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại thành phố Long 
Xuyên 
Biểu đồ biểu diễn hàm lượng béo trung bình có trong sữa 
đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại thành phố Long 
Xuyên 
Biểu đồ biểu diễn hàm lượng chất khô trung bình có trong 
sữa đóng chai trên địa bàn thành phố Long Xuyên 
Biểu đồ biểu diễn hàm lượng đạm, béo, chất khô trongsữa 
tươi đóng chai của cơ sở sản xuất sữa Quang Minh 
Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi pH sữa đóng chai theo thời 
gian bảo quản ở hai nhiệt độ khác nhau 
Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi pH sữa của cơ sở sản xuất 
Quang Minh theo thời gian bảo quản 
Biểu đồ biểu diễn tổng số vi sinh vật hiếu khí theo thời 
gian bảo quản của sữa đóng chai 
Sữa tươi thanh trùng đóng chai bảo quản trong tủ lạnh 
Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi mật số Coliform theo thời 
gian bảo quản của sữa đóng chai ở hai nhiệt độ khác 
nhau 
Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi mật số vi sinh vật theo thời 
gian bảo quản 
49 
50 
51 
52 
53 
55 
56 
57 
58 
59 
Chương 1 GIỚI THIỆU 
1.1. Đặt vấn đề 
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi bò sữa đã và đang phát 
triển nhanh chóng ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là trên địa 
bàn tỉnh An Giang. 
Theo báo cáo của Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn An 
Giang (2003), tổng đàn bò của Tỉnh là 53,000 con trong đó bò sữa chiếm 
633 con, hằng năm sản xuất trên 490 tấn sữa tươi. So với các ngành chăn 
nuôi khác như chăn nuôi heo, gà,…, ngành chăn nuôi bò sữa ổn định hơn 
do có được sự khuyến khích và hổ trợ của Nhà Nước về nhiều mặt để phát 
triển đàn bò sữa. Tuy nhiên mức lãi vẫn còn thấp, sản lượng sữa của đàn bò 
sữa còn nhiều biến động do các yếu tố về thức ăn, công lao động tăng 
nhưng hiện tại vẫn đảm bảo cho đời sống người chăn nuôi bò sữa ổn định. 
Nuôi bò sữa được xem là phương thức để thực hiện chương trình xóa 
đói giảm nghèo, góp phần vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp của 
địa phương, tạo thêm một nghề mới cho nông dân, tạo thêm việc làm cho 
người dân ở nông thôn để nâng cao thu nhập. 
Diện tích đất của các hộ chăn nuôi bò sữa tại huyện Châu Thành là 
2,12 ha/hộ. Trong điều kiện đất nông nghiệp bị thu hẹp và giá cả thức ăn 
tăng nhanh do tiến trình đô thị hóa, huyện Châu Thành đã mạnh dạng phát 
triển đàn bò sữa của Tỉnh. Cho đến nay huyện Châu Thành đã thực sự trở 
thành mũi nhọn trong chương trình phát triển chăn nuôi bò sữa của Tỉnh An 
Giang và các Tỉnh lân cận. 
Hiện nay chăn nuôi bò sữa được nhiều người quan tâm nhưng kỹ 
thuật chăn nuôi còn quá mới với người nông dân, đặc biệt là chất lượng sữa 
chưa được chú trọng. Vì sữa có giá trị dinh dưỡng cao rất cần thiết cho cơ 
thể con người và được tiêu thụ ngày càng nhiều ở các thành phố và vùng đô 
thị. Vì thế, để có sữa an toàn trước khi đến người tiêu dùng, các chỉ tiêu lí 
hóa, vi sinh vật trong sữa cần phải kiểm tra. 
Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát chất lượng sữa 
tươi nguyên liệu tại huyện Châu Thành và sữa tươi đóng chai trên địa bàn 
thành phố Long Xuyên theo thời gian bảo quản”. 
1.2. Mục tiêu 
- Khảo sát thực trạng chăn nuôi và chất lượng sữa nguyên liệu sản 
xuất tại trại chăn nuôi, trạm thu mua sữa, các nông hộ chăn nuôi bò sữa 
trong huyện Châu Thành . 
- Khảo sát chất lượng sữa tươi đóng chai được bán trên địa bàn thành 
phố Long Xuyên. 
- Khảo sát sự biến đổi giá trị dinh dưỡng của sữa theo thời gian bảo 
quản, đặc biệt là số lượng vi sinh vật, từ đó khuyến cáo cho người tiêu dùng 
cần lựa chọn sản phẩm đạt yêu cầu khi sử dụng. Đồng thời đưa ra các đề 
nghị thích hợp (bảo quản sữa, điều kiện vệ sinh,…) cho các nông hộ chăn 
nuôi bò sữa. 
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 
2.1. Tình hình chăn nuôi bò sữa tỉnh An Giang 
2.1.1. Khái quát 
Thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị 
kinh tế cao ngay từ những năm 1990 Tỉnh đã có chủ trương lai tạo đàn bò địa 
phương với tinh bò Red Sindhi qua công tác thụ tinh nhân tạo. Đến cuối năm 
2001 đàn bò lai Sind đã chiếm gần 25% tổng đàn bò của Tỉnh và đây là 
nguồn bò cái nền quan trọng để lai tạo bò lai theo hướng sữa sau này. Theo 
chủ trương chung của Thủ tướng Chính phủ về việc phát triển chăn nuôi bò 
sữa ở Việt Nam thời kì 2001 ÷ 2010, Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông 
Thôn Tỉnh An Giang đã xây dựng dự án phát triển giống bò sữa giai đoạn 
2001 ÷ 2005, phát triển mô hình điểm chăn nuôi bò sữa để làm điểm tham 
quan giúp nông dân tiếp cận với đối tượng chăn nuôi mới, đồng thời là điểm 
huấn luyện, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân chăn nuôi bò sữa trong Tỉnh, 
xây dựng trại bò giống để lai tạo bò sữa, tăng cường công tác gieo tinh nhân 
tạo bằng tinh bò sữa Hà Lan cho đàn bò cái nền lai Sind và bò cái giống 
Zebu của Tỉnh để từ bước tiến tới chủ động nguồn bò giống cho chăn nuôi 
trong Tỉnh, tranh thủ nhập bò sữa ngoài Tỉnh và bò sữa của Úc để có thể đáp 
ứng nhu cầu con giống. (Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn An 
Giang, 2001). 
2.1.2. Các giống bò chuyên sữa 
2.1.2.1. Holstien Frisian 
Được gây tạo ở Hà Lan vào thế kỷ 14, nổi tiếng khắp thế giới về khả 
năng sản xuất sữa. Bò có lông lang trắng đen (6 điểm trắng). Trọng lượng 
con đực khoảng 900 ÷ 1000 kg, con cái 500 ÷ 600 kg, bê sơ sinh 35 ÷ 45 kg. 
Sản lượng sữa 5,000 kg/ngày. Tỉ lệ mỡ sữa 3.3 ÷ 3.8%. Tỉ lệ đạm sữa 3.2 ÷ 
3.5%. Ở các nước khác sản lượng sữa bình quân hơn 6,000 kg/chu kỳ. Ở Việt 
Nam sản lượng sữa là 4,000 kg/1 chu kỳ, 3.5% mỡ sữa. (Vương Ngọc Long, 
2001). 
2.1.2.2. Jersey 
 Bò Jersey có nguồn gốc từ đảo Jersey của nước Anh. Giống bò này 
nổi tiếng về hàm lượng béo trong sữa cao (trung bình từ 4,5 ÷ 5,4%). 
Người ta thường dùng giống này lai tạo với giống Holstein Friesian để 
nâng cao tỉ lệ béo trong sữa. Đây là giống bò sữa tương đối nhỏ con, khung 
xương nhỏ (khối lượng con cái chỉ 350 ÷ 450 kg). Thường có màu vàng 
nhạt đến nâu đậm. Đặc điểm nhận dạng rõ nhất là sống mũi gãy và mắt to 
lộ. Năng suất bò Jersey khoảng 4,500 ÷ 5,000 kg/chu kì. Đây là một giống 
bò thích nghi rất tốt, đặc biệt là là nơi có khí hậu khô nóng. Vì vậy, bò 
Jersey đã được sử dụng trong công thức lai tạo giống bò sữa ở nhiều nước 
nhiệt đới trên thế giới. 
2.1.2.3. Bò nâu Thụy Sĩ (Brown Swiss) 
Bò nâu Thụy Sĩ có nguồn gốc từ trung tâm và miền đông Thụy Sĩ. 
Đây là giống bò tương đối lớn con (khối lượng con cái từ 600 ÷ 700 kg). Bò 
có màu nâu nhạt đến xám và đặc biệt là màu da tai trong và quanh mũi 
thường có màu trắng. Năng suất sữa khoảng 5,500 ÷ 6,000 kg/chu kì. Đây 
cũng là giống bò có khả năng thích nghi rất tốt. (Sở Nông Nghiệp & Phát 
Triển Nông Thôn An Giang, 2001). 
2.1.2.4. Bò lai Sind 
 Bò lai Sind là kết quả lai tạo giữa giống bò Sind có nguồn gốc từ 
Pakistan với bò vàng địa phương. Bò lai Sind được dùng làm bò nền để lai 
với các giống bò sữa tạo ra bò lai hướng sữa. Bò lai Sind có màu vàng , có u, 
yếm phát triển.