Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi bò sữa đã và đang phát
triển nhanh chóng ởkhu vực đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Theo báo cáo của SởNông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn An
Giang (2003), tổng đàn bò của Tỉnh là 53,000 con trong đó bò sữa chiếm
633 con, hằng năm sản xuất trên 490 tấn sữa tươi. So với các ngành chăn
nuôi khác nhưchăn nuôi heo, gà, , ngành chăn nuôi bò sữa ổn định hơn
do có được sựkhuyến khích và hổtrợcủa Nhà Nước vềnhiều mặt đểphát
triển đàn bò sữa. Tuy nhiên mức lãi vẫn còn thấp, sản lượng sữa của đàn bò
sữa còn nhiều biến động do các yếu tốvềthức ăn, công lao động tăng
nhưng hiện tại vẫn đảm bảo cho đời sống người chăn nuôi bò sữa ổn định.
Nuôi bò sữa được xem là phương thức đểthực hiện chương trình xóa
đói giảm nghèo, góp phần vào chuyển đổi cơcấu kinh tếnông nghiệp của
địa phương, tạo thêm một nghềmới cho nông dân, tạo thêm việc làm cho
người dân ởnông thôn đểnâng cao thu nhập.
Diện tích đất của các hộchăn nuôi bò sữa tại huyện Châu Thành là
2,12 ha/hộ. Trong điều kiện đất nông nghiệp bịthu hẹp và giá cảthức ăn
tăng nhanh do tiến trình đô thịhóa, huyện Châu Thành đã mạnh dạng phát
triển đàn bò sữa của Tỉnh. Cho đến nay huyện Châu Thành đã thực sựtrở
thành mũi nhọn trong chương trình phát triển chăn nuôi bò sữa của Tỉnh An
Giang và các Tỉnh lân cận.
Hiện nay chăn nuôi bò sữa được nhiều người quan tâm nhưng kỹ
thuật chăn nuôi còn quá mới với người nông dân, đặc biệt là chất lượng sữa
chưa được chú trọng. Vì sữa có giá trịdinh dưỡng cao rất cần thiết cho cơ
thểcon người và được tiêu thụngày càng nhiều ởcác thành phốvà vùng đô
thị. Vì thế, đểcó sữa an toàn trước khi đến người tiêu dùng, các chỉtiêu lí
hóa, vi sinh vật trong sữa cần phải kiểm tra.
Trên cơsở đó chúng tôi tiến hành đềtài “Khảo sát chất lượng sữa
tươi nguyên liệu tại huyện Châu Thành và sữa tươi đóng chai trên địa bàn
thành phốLong Xuyên theo thời gian bảo quản”.
90 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát chất lượng sữa tươi nguyên chất tại huyện Châu Thành và sữa đóng chai trên địa bàn thành phố Long Xuyên theo thời gian bảo quan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
LÝ NGUYÊN HỒNG LÊ THỊ HƯƠNG
MSSV: DTP010870 MSSV: DTP010875
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG SỮA TƯƠI NGUYÊN LIỆU
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH VÀ SỮA ĐÓNG CHAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths. Dương Thị Phượng Liên
Ks. Trần Xuân Hiển
1.1.2. Tháng 06 . 2005
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
LÝ NGUYÊN HỒNG LÊ THỊ HƯƠNG
MSSV: DTP010870 MSSV: DTP010875
KHÀO SÁT CHẤT LƯỢNG SỮA TƯƠI NGUYÊN LIỆU TẠI HUYỆN CHÂU
THÀNH VÀ SỮA TƯƠI ĐÓNG CHAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LONG
XUYÊN THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths. Dương Thị phượng Liên
Ks. Trần Xuân Hiển
Tháng 06.2005
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG SỮA TƯƠI NGUYÊN LIỆU TẠI HUYỆN CHÂU
THÀNH VÀ SỮA TƯƠI ĐÓNG CHAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LONG
XUYÊN THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN
Do sinh viên: LÝ NGUYÊN HỒNG & LÊ THỊ HƯƠNG thực hiện và đệ nạp
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt
Long Xuyên, ngày 23 tháng 05 năm 2005
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 1
Ths. Dương Thị Phượng Liên
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 2
Ks. Trần Xuân Hiển
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
1.1.3. KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính
kèm với tên đề tài: KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG SỮA TƯƠI NGUYÊN
LIỆU TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH VÀ SỮA ĐÓNG CHAI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN
Do sinh viên: LÝ NGUYÊN HỒNG và LÊ THỊ HƯƠNG
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày: ................................................
Luận văn đã được đánh giá ở mức:
Ý kiến của Hội đồng: ...............................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Long Xuyên, ngày…. tháng… năm 2005
DUYỆT Chủ Tịch Hội đồng
BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN-TNTN
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Hình 4 x 6
Họ và tên: LÝ NGUYÊN HỒNG
Ngày tháng năm sinh: 1983
Nơi sinh: Bùi Thị Thêm - Vỉnh Phước A – Gò Quao – Kiên Giang
Con Ông: LÝ HƯNG
Và Bà: LƯU LÁNG
Địa chỉ: Số nhà 64 ấp Bùi Thị Thêm xã Vỉnh Phước A huyện Gò Quao tỉnh
Kiên Giang
Đã tốt nghiệp phổ thông trung học năm 2000
Vào trường Đại học An Giang năm 2001 học lớp ĐH2TP2, khóa II, thuộc
khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Công
Nghệ Thực Phẩm năm 2005.
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Hình 4 x 6
Họ và tên: LÊ THỊ HƯƠNG
Ngày tháng năm sinh: 20/9/1982
Nơi sinh: Ấp Tân An – Phong Hoà – Lai Vung - Đồng Tháp
Con Ông: LÊ VĂN THÔI
Và Bà: HỒ THỊ MAU
Địa chỉ: Số nhà 461/5, Ấp Tân An – Phong Hòa – Lai Vung - Đồng Tháp
Đã tốt nghịêp Phổ Thông Trung Học vào năm 2001
Vào trường Đại Học An Giang vào năm 2001, lớp ĐH2TP2, khóa II, thuộc khoa
Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Công Nghệ
Thực Phẩm năm 2005.
Chaân thaønh caûm taï:
Coâ Döông Thò Phöôïng Lieân vaø Thaày Traàn Xuaân
Hieån ñaõ taän tình höôùng daãn, giuùp ñôõ vaø truyeàn ñaït nhöõng
kinh nghieäm quyù baùu ñeå chuùng toâi hoaøn thaønh luaän vaên
toát nghieäp nayø.
Caùc Thaày Coâ Boä moân Coâng Ngheä Thöïc Phaåm,
khoa Noâng nghieäp & Taøi Nguyeân Thieân Nhieân ñaõ trang
bò kieán thöùc cho chuùng toâi trong suoát thôøi gian hoïc taäp taïi
Tröôøng.
Chaân thaønh bieát ôn:
Caùc caùn boä phuï traùch phoøng thí nghieäm ñaõ taïo
ñieàu kieän thuaän lôïi cho chuùng toâi trong suoát thôøi gian
thöïc hieän ñeà taøi.
Caùc baïn sinh vieân lôùp Coâng Ngheä Thöïc Phaåm
khoaù 2 ñaõ nhieät tình giuùp ñôõ vaø thaûo luaän veà nhöõng keát
quaû ñaït ñöôïc.
Chaân thaønh caûm ôn taát caû
Long xuyeân Ngaøy 28 thaùng 05 naêm 2005
Leâ Thò Höông
Lyù Nguyeân Hoàng
TÓM TẮT
Sữa tươi là thực phẩm dinh dưỡng cần thiết cho con người. Bên cạnh
đó sữa là môi trường thích hợp cho sự xâm nhập và phát triển của vi sinh vật
cũng như các hoạt động của các enzym tự nhiên trong sữa. Vi sinh vật là yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sữa, vì vậy để sữa giữ được chất
lượng mà không ảnh hưởng đến người tiêu dùng thì nhiệt độ là tác nhân chủ
yếu trong thời gian bảo quản sữa.
Trên cơ sở đó tiến hành khảo sát thực trạng chăn nuôi bò sữa và đánh
giá chất lượng sữa nguyên liệu tại huyện Châu Thành và chất lượng sữa đóng
chai trên địa bàn TP.Long Xuyên theo thời gian bảo quản. Đánh giá chất
lượng sữa tươi nguyên liệu và sữa đóng chai được tiến hành trên cơ sở khảo
sát:
• Các chỉ tiêu hóa lí: đạm, béo, chất khô
• Sự thay đổi pH theo thời gian bảo quản
• Sự phát triển của vi sinh vật theo thời gian bảo quản
Kết quả khảo sát nhận thấy:
* Chỉ tiêu hóa lí của sữa tươi nguyên liệu:
• Nông hộ và trang trại: chất lượng sữa chưa đạt tiêu chuẩn thu
mua của Vinamilk, hàm lượng chất béo cao trong khi hàm lượng đạm và chất
khô còn thấp.
• pH giảm dần theo thời gian bảo quản ở nhiệt độ thường, khi sữa
được bảo quản ở nhiệt độ lạnh trong vòng 12 giờ thì đảm bảo được chất
lượng.
* Chỉ tiêu hóa lí của sữa tươi đóng chai:
• Hàm lượng chất khô trong sữa đóng chai cao so với hàm lượng
béo, đạm. Nhưng so với tiêu chuẩn thu mua của Vinamilk vẫn còn xuất hiện
loại D, E.
• pH giảm dần theo thời gian bảo quản ở nhiệt độ thường và đạt
chất lượng khi được bảo quản ở nhiệt độ lạnh trong vòng 48 giờ.
* Chất lượng vi sinh của sữa nguyên liệu và sữa tươi đóng chai chưa
đạt yêu cầu, chưa an toàn cho người tiêu dùng vì vấn đề vệ sinh chưa thật sự
được các nông hộ chăn nuôi bò sữa quan tâm.
Tổng số vi sinh vật hiếu khí, Coliform, vẫn còn hiện diện với số lượng
tương đối lớn, chất lượng của sữa vẫn còn giữ được phẩm chất khi được bảo
quản lạnh trong vòng 48 giờ.
Tóm lại, các mẫu kiểm tra hóa lý vẫn còn xuất hiện các kết quả loại
D và loại E cho thấy chất lượng sữa tươi thu mua tại huyện Châu Thành và
sữa tươi thanh trùng mua trên địa bàn thành phố Long Xuyên vẫn chưa đạt
yêu cầu về chất lượng.
MỤC LỤC
Nội dung
Tra
ng
LỜI CẢM TẠ
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
Chương 1 GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
1.2. Mục tiêu
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Tình hình chăn nuôi bò sữa tỉnh An Giang
2.1.1. Khái quát
2.1.2. Các giống bò chuyên sữa
2.1.3. Các kiểu chuồng trại
2.1.4. Nền chuồng và vật liệu lót chuồng
2.1.5. Máng ăn, máng uống
2.1.6. Vệ sinh chuồng trại
2.1.7. Các loại thức ăn sử dụng cho bò sữa
2.1.8. Chăm sóc và nuôi dưỡng
2.1.9. Hệ thống thu mua sữa
2.1.10. Phương thức thu hoạch sữa
2.1.11. Thực trạng và lợi thế cạnh tranh của sản phẩm sữa Việt Nam
2.1.12. Những thuận lợi và khó khăn đối với ngành chăn nuôi bò sữa
2.2. Tính chất và giá trị dinh dưỡng của sữa
2.2.1. Tính chất vật lí
2.2.2. Thành phần hoá học của sữa
2.3. Hệ vi sinh vật trong sữa
2.4. Các dạng hư hỏng của sữa do vi sinh vật gây ra
i
ii
iii
viii
x
1
2
3
3
3
3
5
6
7
7
7
8
9
12
12
13
14
14
14
15
16
16
2.4.1. Sữa bị acid hóa
2.4.2. Sữa bị ôi
2.4.3. Sữa có sắc tố
2.5. Thanh trùng và tiệt trùng
2.5.1. Thanh trùng
2.5.2. Tiệt trùng
2.5.3. Phương pháp thanh trùng hoặc tiệt trùng sữa
2.6. Tác động nhiệt lên sữa
2.6.1. Tác động lên chất béo
2.6.2. Tác động lên các chất chứa nitơ
2.6.3. Tác động lên thành phần đường lactose
2.6.4. Tác động đến các enzym
2.6.5. Tác động đến các vitamin
2.7. Tác dụng của nhiệt độ thấp đối với sữa
2.8. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sữa tươi
2.8.1. Giống
2.8.2. Chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc
2.8.3. Tuổi tình trạng sức khoẻ và vệ sinh thân thể thú
2.8.4. Giai đoạn cho sữa
2.8.5. Vắt sữa
2.8.6. Dụng cụ chứa sữa và môi trường xung quanh
2.8.7. Thời gian khai thác, vận chuyển, bảo quản
2.9. Các bệnh truyền nhiễm từ sữa sang người
2.10. Sữa có mùi vị không tự nhiên
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1. Thời gian
3.1.2. Địa điểm
3.2. Phương tiện và phương pháp thí nghiệm
3.2.1. Nguyên vật liệu
16
16
18
18
19
20
20
20
20
21
21
21
22
22
22
22
23
23
23
23
25
25
25
26
26
26
26
26
26
26
3.2.2. Hóa chất cần phân tích
3.2.3. Thiết bị sử dụng
3.3. Phương pháp tiến hành
3.3.1. Các chỉ tiêu khảo sát bao gồm
3.3.2. Phương pháp tiến hành
3.4. Bố trí thí nghiệm
3.4.1. Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng
sữa tươi nguyên liệu
3.4.2. Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng
của sữa tươi đóng chai
3.4.3. Xử lí số liệu
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả khảo sát chất lượng sữa nguyên liệu sản xuất tại
huyện Châu Thành
4.1.1. Thành phần hóa học của sữa tươi nguyên liệu
4.1.2. Chất lượng vi sinh của sữa nguyên liệu thu mua tại huyện
4.2.
hất lượng của sữa tươi đóng chai trên địa bàn thành phố Long
Xuyên
4.2.1. Thành phần hoá học của sữa tươi đóng chai
4.2.2. Thành phần hóa học sữa tươi đóng chai của cơ sở Quang Minh
(mẫu đối chứng)
4.2.3. Chất lượng vi sinh của sữa tươi đóng chai trên địa bàn TPLX
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2. Đề nghị
26
27
27
27
28
28
29
29
31
32
32
37
46
46
52
53
61
61
61
DANH SÁCH BẢNG
Bảng số Tựa bảng Trang
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Tiêu chuẩn thu mua sữa của công ty sữa Vinamilk
Thành phần hóa học của sữa bò
Phương pháp xác định các chỉ tiêu
Lấy mẫu sữa tươi nguyên liệu ở các địa điểm khảo
sát
Lấy mẫu sữa tươi đóng chai ở các địa điểm khảo sát
Kết quả về hàm lượng trung bình của béo, đạm, chất
khô theo từng địa điểm
Kết quả phân tích và thống kê hàm lượng đạm, chất
khô, béo của sữa nguyên liệu
Kết quả phân tích và thống kê pH trung bình của
sữa nguyên liệu thu mua tại huyện Châu Thành
Sự phát triển trung bình của vi sinh vật thay đổi theo
thời gian bảo quản ở hai nhiệt độ khác nhau
Sự chênh lệch mật số vi sinh vật theo thời gian bảo
quản ở nông hộ và trang trại
Số liệu về hàm lượng trung bình của đạm, béo, chất
khô có trong sữa đóng chai
Kết quả phân tích và thống kê về hàm lượng đạm,
béo, chất khô sữa đóng chai theo các điểm lấy mẫu
tại thành phố Long Xuyên
Kết quả thống kê hàm lượng đạm có trong sữa đóng
chai theo các địa điểm lấy mẫu trên địa bàn thành
phố Long Xuyên
Kết quả thống kê hàm lượng béo có trong sữa đóng
chai theo các điểm lấy mẫu tại thành phố Long
Xuyên
Kết quả thống kê hàm lượng chất khô trung bình có
11
15
27
30
31
32
33
37
39
42
47
47
49
49
51
16
17
18
19
20
trong sữa đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại thành
phố Long Xuyên
Hàm lượng đạm, béo, chất khô trong sữa của cơ sở
sản xuất sữa Quang Minh.
Số liệu về giá trị pH trung bình của sữa đóng chai
theo thời gian bảo quản ở hai nhiệt độ khác nhau
Sự thay đổi giá trị pH sữa theo thời gian bảo quản
của cơ sở sản xuất Quang Minh
Mật số tổng vi sinh vật hiếu khí, Coliform, E.coli
trong sữa đóng chai theo thời gian bảo quản ở hai
nhiệt độ khác nhau
Số liệu về sự thay đổi mật số vi sinh vật sữa của cơ
sở sản xuất Quang Minh theo thời gian bảo quản
52
53
54
55
59
DANH SÁCH HÌNH
Hình
số Tựa hình Trang
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Thời gian biểu chăm sóc đàn bò sữa hằng ngày
Bò Hà Lan
Bò lai Holstein Friesian F1
Thức ăn bằng thân bắp
Rơm
Thức ăn hỗn hợp
Biểu đồ biểu diễn hàm lượng đạm, béo, chất khô ở các
địa điểm tại huyện Châu Thành
Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi pH trung bình của sữa
nguyên liệu
Biểu đồ biểu diễn mật độ vi sinh vật hiếu khí thay đổi
theo thời gian bảo quản ở 50C và 300C
Biểu đồ biểu diễn mật độ Colifrom thay đổi theo thời
gian bảo quản ở nhiệt độ 50C và 300C
Biểu đồ biểu diễn sự khác nhau về mật số vi sinh vật ở
nông hộ và trang trại theo thời gian bảo quản
Biểu đồ biểu diễn sự chênh lệch về mật số vi sinh vật ở
nông hộ và trang trại theo thời gian bảo quản
Thiết bị lọc ở trang trại
Dụng cụ lọc ở nông hộ
Bồn trữ lạnh sữa ở trang trại
Vắt sữa ở trang trại
Vắt sữa ở nông hộ
Quy mô trang trại
Quy mô nông hộ
Biểu đồ biểu diễn hàm lượng trung bình đạm, béo, chất
khô sữa đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại TP. Long
Xuyên
24
34
34
35
35
35
36
38
40
40
42
43
43
43
44
44
44
45
45
48
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Biểu đồ biểu diễn hàm lượng đạm trung bình có trong sữa
đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại thành phố Long
Xuyên
Biểu đồ biểu diễn hàm lượng béo trung bình có trong sữa
đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại thành phố Long
Xuyên
Biểu đồ biểu diễn hàm lượng chất khô trung bình có trong
sữa đóng chai trên địa bàn thành phố Long Xuyên
Biểu đồ biểu diễn hàm lượng đạm, béo, chất khô trongsữa
tươi đóng chai của cơ sở sản xuất sữa Quang Minh
Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi pH sữa đóng chai theo thời
gian bảo quản ở hai nhiệt độ khác nhau
Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi pH sữa của cơ sở sản xuất
Quang Minh theo thời gian bảo quản
Biểu đồ biểu diễn tổng số vi sinh vật hiếu khí theo thời
gian bảo quản của sữa đóng chai
Sữa tươi thanh trùng đóng chai bảo quản trong tủ lạnh
Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi mật số Coliform theo thời
gian bảo quản của sữa đóng chai ở hai nhiệt độ khác
nhau
Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi mật số vi sinh vật theo thời
gian bảo quản
49
50
51
52
53
55
56
57
58
59
Chương 1 GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi bò sữa đã và đang phát
triển nhanh chóng ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Theo báo cáo của Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn An
Giang (2003), tổng đàn bò của Tỉnh là 53,000 con trong đó bò sữa chiếm
633 con, hằng năm sản xuất trên 490 tấn sữa tươi. So với các ngành chăn
nuôi khác như chăn nuôi heo, gà,…, ngành chăn nuôi bò sữa ổn định hơn
do có được sự khuyến khích và hổ trợ của Nhà Nước về nhiều mặt để phát
triển đàn bò sữa. Tuy nhiên mức lãi vẫn còn thấp, sản lượng sữa của đàn bò
sữa còn nhiều biến động do các yếu tố về thức ăn, công lao động tăng
nhưng hiện tại vẫn đảm bảo cho đời sống người chăn nuôi bò sữa ổn định.
Nuôi bò sữa được xem là phương thức để thực hiện chương trình xóa
đói giảm nghèo, góp phần vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
địa phương, tạo thêm một nghề mới cho nông dân, tạo thêm việc làm cho
người dân ở nông thôn để nâng cao thu nhập.
Diện tích đất của các hộ chăn nuôi bò sữa tại huyện Châu Thành là
2,12 ha/hộ. Trong điều kiện đất nông nghiệp bị thu hẹp và giá cả thức ăn
tăng nhanh do tiến trình đô thị hóa, huyện Châu Thành đã mạnh dạng phát
triển đàn bò sữa của Tỉnh. Cho đến nay huyện Châu Thành đã thực sự trở
thành mũi nhọn trong chương trình phát triển chăn nuôi bò sữa của Tỉnh An
Giang và các Tỉnh lân cận.
Hiện nay chăn nuôi bò sữa được nhiều người quan tâm nhưng kỹ
thuật chăn nuôi còn quá mới với người nông dân, đặc biệt là chất lượng sữa
chưa được chú trọng. Vì sữa có giá trị dinh dưỡng cao rất cần thiết cho cơ
thể con người và được tiêu thụ ngày càng nhiều ở các thành phố và vùng đô
thị. Vì thế, để có sữa an toàn trước khi đến người tiêu dùng, các chỉ tiêu lí
hóa, vi sinh vật trong sữa cần phải kiểm tra.
Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát chất lượng sữa
tươi nguyên liệu tại huyện Châu Thành và sữa tươi đóng chai trên địa bàn
thành phố Long Xuyên theo thời gian bảo quản”.
1.2. Mục tiêu
- Khảo sát thực trạng chăn nuôi và chất lượng sữa nguyên liệu sản
xuất tại trại chăn nuôi, trạm thu mua sữa, các nông hộ chăn nuôi bò sữa
trong huyện Châu Thành .
- Khảo sát chất lượng sữa tươi đóng chai được bán trên địa bàn thành
phố Long Xuyên.
- Khảo sát sự biến đổi giá trị dinh dưỡng của sữa theo thời gian bảo
quản, đặc biệt là số lượng vi sinh vật, từ đó khuyến cáo cho người tiêu dùng
cần lựa chọn sản phẩm đạt yêu cầu khi sử dụng. Đồng thời đưa ra các đề
nghị thích hợp (bảo quản sữa, điều kiện vệ sinh,…) cho các nông hộ chăn
nuôi bò sữa.
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Tình hình chăn nuôi bò sữa tỉnh An Giang
2.1.1. Khái quát
Thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị
kinh tế cao ngay từ những năm 1990 Tỉnh đã có chủ trương lai tạo đàn bò địa
phương với tinh bò Red Sindhi qua công tác thụ tinh nhân tạo. Đến cuối năm
2001 đàn bò lai Sind đã chiếm gần 25% tổng đàn bò của Tỉnh và đây là
nguồn bò cái nền quan trọng để lai tạo bò lai theo hướng sữa sau này. Theo
chủ trương chung của Thủ tướng Chính phủ về việc phát triển chăn nuôi bò
sữa ở Việt Nam thời kì 2001 ÷ 2010, Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Tỉnh An Giang đã xây dựng dự án phát triển giống bò sữa giai đoạn
2001 ÷ 2005, phát triển mô hình điểm chăn nuôi bò sữa để làm điểm tham
quan giúp nông dân tiếp cận với đối tượng chăn nuôi mới, đồng thời là điểm
huấn luyện, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân chăn nuôi bò sữa trong Tỉnh,
xây dựng trại bò giống để lai tạo bò sữa, tăng cường công tác gieo tinh nhân
tạo bằng tinh bò sữa Hà Lan cho đàn bò cái nền lai Sind và bò cái giống
Zebu của Tỉnh để từ bước tiến tới chủ động nguồn bò giống cho chăn nuôi
trong Tỉnh, tranh thủ nhập bò sữa ngoài Tỉnh và bò sữa của Úc để có thể đáp
ứng nhu cầu con giống. (Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn An
Giang, 2001).
2.1.2. Các giống bò chuyên sữa
2.1.2.1. Holstien Frisian
Được gây tạo ở Hà Lan vào thế kỷ 14, nổi tiếng khắp thế giới về khả
năng sản xuất sữa. Bò có lông lang trắng đen (6 điểm trắng). Trọng lượng
con đực khoảng 900 ÷ 1000 kg, con cái 500 ÷ 600 kg, bê sơ sinh 35 ÷ 45 kg.
Sản lượng sữa 5,000 kg/ngày. Tỉ lệ mỡ sữa 3.3 ÷ 3.8%. Tỉ lệ đạm sữa 3.2 ÷
3.5%. Ở các nước khác sản lượng sữa bình quân hơn 6,000 kg/chu kỳ. Ở Việt
Nam sản lượng sữa là 4,000 kg/1 chu kỳ, 3.5% mỡ sữa. (Vương Ngọc Long,
2001).
2.1.2.2. Jersey
Bò Jersey có nguồn gốc từ đảo Jersey của nước Anh. Giống bò này
nổi tiếng về hàm lượng béo trong sữa cao (trung bình từ 4,5 ÷ 5,4%).
Người ta thường dùng giống này lai tạo với giống Holstein Friesian để
nâng cao tỉ lệ béo trong sữa. Đây là giống bò sữa tương đối nhỏ con, khung
xương nhỏ (khối lượng con cái chỉ 350 ÷ 450 kg). Thường có màu vàng
nhạt đến nâu đậm. Đặc điểm nhận dạng rõ nhất là sống mũi gãy và mắt to
lộ. Năng suất bò Jersey khoảng 4,500 ÷ 5,000 kg/chu kì. Đây là một giống
bò thích nghi rất tốt, đặc biệt là là nơi có khí hậu khô nóng. Vì vậy, bò
Jersey đã được sử dụng trong công thức lai tạo giống bò sữa ở nhiều nước
nhiệt đới trên thế giới.
2.1.2.3. Bò nâu Thụy Sĩ (Brown Swiss)
Bò nâu Thụy Sĩ có nguồn gốc từ trung tâm và miền đông Thụy Sĩ.
Đây là giống bò tương đối lớn con (khối lượng con cái từ 600 ÷ 700 kg). Bò
có màu nâu nhạt đến xám và đặc biệt là màu da tai trong và quanh mũi
thường có màu trắng. Năng suất sữa khoảng 5,500 ÷ 6,000 kg/chu kì. Đây
cũng là giống bò có khả năng thích nghi rất tốt. (Sở Nông Nghiệp & Phát
Triển Nông Thôn An Giang, 2001).
2.1.2.4. Bò lai Sind
Bò lai Sind là kết quả lai tạo giữa giống bò Sind có nguồn gốc từ
Pakistan với bò vàng địa phương. Bò lai Sind được dùng làm bò nền để lai
với các giống bò sữa tạo ra bò lai hướng sữa. Bò lai Sind có màu vàng , có u,
yếm phát triển.