Lịch sử phát triển của loài ngƣời luôn luôn gắn liền với nƣớc, trong
buổi bình minh của nhân loại, đời sống của con ngƣời còn phụ thuộc tất cả
vào thiên nhiên, vì thế họ đã phải tìm đến sinh sống bên các dòng sông.
Những nền văn minh đầu tiên của nhân loại luôn đƣợc gắn liền với tên những
dòng sông: Nền văn minh sông Nil (Ai Cập), nền văn minh sông Hằng (Ấn
Độ), nền văn minh Lƣỡng Hà (Iraq), nền văn minh Hoàng Hà (Trung Quốc),
ở nƣớc ta có nền văn minh Sông Hồng, Dần dần con ngƣời biết chinh phục
thiên nhiên, biết lợi dụng những điều kiện của tự nhiên để phục vụ cho đời
sống của họ và biết khắc phục những mặt khó khăn do thiên nhiên gây nên để
tồn tại và phát triển, vì thế họ đã có thể di cƣ đến sinh sống ở các vùng xa các
dòng sông hơn. Con ngƣời thậm chí đã tới sinh sống ở những vùng cao
nguyên, vùng rừng núi xa xôi, thậm chí cả những vùng sa mạc khô cằn, rất
khan hiếm nƣớc và xây dựng nên nhũng trung tâm kinh tế phồn thịnh. Con
ngƣời đã bắt nƣớc phải theo họ, phục vụ họ.
Nƣớc là một trong những yếu tố đảm bảo sinh tồn và phát triển của mọ i
sinh vật trên trái đất, là màu xanh của cây cỏ, là sự phồn vinh của xã hội, là
một trong những yếu tố quyết định đảm bảo tốc độ phát triển của xã hội loài
ngƣời. Do nƣớc có một vai trò quan trọng nhƣ vậy, đòi hỏi chúng ta phải đi
sâu nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp phát huy những mặt lợi, hạn chế
mức thấp nhất những mặt hại do nƣớc gây ra, phát huy hơn nữa vai trò của
nƣớc đối với sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống con ngƣời. [1].
Yên Bái là một tỉnh miền núi, nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa Tây Bắc
và Trung du Bắc Bộ, cửa ngõ của vùng Tây Bắc. Diện tích tự nhiên là 6882,9
km
2
, nằm trải dọc bờ sông Hồng. Toàn tỉnh có 9 đơn vị hành chính (1 thành
phố, 1 thị xã và 7 huyện) với tổng số 180 xã, phƣờng, thị trấn với dân số gần
72 vạn ngƣời và 32 dân tộc cùng chung sống. Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông
lâm nghiệp, đặc biệt các huyện vùng cao kinh tế còn mang tính tự cung tự
cấp, cơ sở hạ tầng yếu kém.
Huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái là một huyện mang đầy đủ những đặc
trƣng tiêu biểu của một huyện miền núi Tây Bắc , dân số 145.000 ngƣời phân
bố thƣa thớt trên diện tích 1.205.175 km
2
gồm 13 dân tộc cùng chung sống.
90% dân số của huyện sống ở các vùng nông thôn, hoạt động sản xuất lâm
nghiệp và nông nghiệp. Đời sống của ngƣời dân còn nhiều khó khăn đặc biệt
đối với đồng bào các dân tộc thiểu số sống trên các sƣờn núi cao , điều kiện tự
nhiên phức tạp, khó khăn đối với việc khai thác và sử dụng nguồn nƣớc, đặc
biệt là trong sản xuất.
Xã Nậm Búng là một trong những xã nghèo và khó khăn nhất của
huyện Văn Chấn, cách trung tâm huyện 50km về phía Bắc. Xã có diện tích
9.461ha và có chiều cao trung bình 600m - 800m so với mực nƣớc biển. Tập
quán sản xuất của ngƣời dân tại địa phƣơng rất lạc hậu, chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm là chính, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hầu nhƣ
không có, công cụ sản xuất thô sơ, những hạn chế về cơ sở hạ tầng, đã dẫn
đến năng suất và hiệu quả sản xuất còn thấp.
Năm 1957, xã Nậm Búng đƣợc thành lập, nhƣng từ năm 1943 đã bắt
đầu có ngƣời Dao từ Văn Bàn sang sinh sống. Do tập quán sản xuất của từng
dân tộc nên đồng bào dân tộc Dao sống ở trên cao , còn ngƣời Thái và ngƣời
Kinh sống ở thấp hơn. Cho đến năm 1997, kinh tế của xã vẫn còn phát triển
chậm. Từ năm 1998 đến nay mới thực sự có những bƣớc phát triển đi lên ,
ngƣời dân tộc không còn du canh nữa, họ tập trung sản xuất trên những
mảnh nƣơng đã có, một số đã tiến hành trồng lúa trên các ruộng bậc thang.
Mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn nhƣng đƣợc sự quan tâm của Đảng - Nhà
nƣớc và Chính quyền địa phƣơng ngƣời dân trong vùng đã có những nhận
thức và định hƣớng đúng đắn trong việc thâm canh các loại cây trồng.
Suối Giàng là 1 xã trong tổng số 29 xã, thị trấn của huyện Văn Chấn.
Trên địa bàn xã phần lớn các hộ sinh sống là ngƣời dân tộc Mông (chiếm
khoảng 98%). Cuộc sống của bà con nơi đây còn rất nhiều khó khăn vất vả.
Hầu hết các hộ trong xã thuộc diện hộ nghèo, thu nhập chính của các hộ là từ
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Mặc dù, sản phẩm gạo của địa phƣơng có chất
lƣợng tốt, đƣợc nhiều ngƣời biết đến, song lƣợng sản xuất ra chỉ phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng của các hộ. Đặc sản chè với tên gọi Chè Suối Giàng, đã trở
thành một cây trồng có lợi thế so sánh, đem lại nguồn thu chính cho ngƣời dân.
Tuy nhiên, với tập quán sản xuất lạc hậu, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
là chính, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hầu nhƣ khô ng có,
công cụ sản xuất thô sơ cùng với những hạn chế về cơ sở hạ tầng trong đó có
thủy lợi, đã dẫn đến năng suất và hiệu quả sản xuất còn thấp.
Nƣớc trong thiên nhiên phân bố không đều theo không gian và thời
gian, thƣờng không phù hợp với yêu cầu dùng nƣớc của các ngành kinh tế ,
trong đó có nông nghiệp là ngành có yêu cầu sử dụng nƣớc chiếm một tỷ
trọng rất lớn. Nƣớc là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của ngành
nông nghiệp và thu nhập của ngƣời dân. Đặc biệt là ở miền núi trên vùng đất
dốc nƣớc càng trở nên khan hiếm. Tuy vậy, hiện nay vẫn chƣa có một công
trình nghiên cứu nào hƣớng vào mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nƣớc, chiến
lƣợc sản xuất và thu nhập của các hộ gia đình tại 2 xã Nậm Búng và Suối
Giàng - Văn Chấn - Yên Bái.
Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Mối quan hệ giữa tiếp cận
nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ nông dân tại xã Nậm
Búng và Suối Giàng, huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái”.
140 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ nông dân tại xã Nậm Búng và Suối Giàng, huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN PHẠM VĂN CƢƠNG
MỐI QUAN HỆ GIỮA TIẾP CẬN NGUỒN NƢỚC,
CHIẾN LƢỢC SẢN XUẤT VÀ THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
TẠI XÃ NẬM BÚNG VÀ SUỐI GIÀNG, HUYỆN VĂN CHẤN,
TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN PHẠM VĂN CƢƠNG
MỐI QUAN HỆ GIỮA TIẾP CẬN NGUỒN NƢỚC,
CHIẾN LƢỢC SẢN XUẤT VÀ THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
TẠI XÃ NẬM BÚNG VÀ SUỐI GIÀNG, HUYỆN VĂN CHẤN,
TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Chí Thiện
THÁI NGUYÊN, NĂM 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình
nghiên cứu đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Lời cảm ơn
Để hoàn thành Luận văn này này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên và các thầy cô giáo giảng dạy trong 3 năm qua đã trang bị cho chúng
tôi những tri thức khoa học, xã hội học và đạo đức, đó là những nền tảng lý
luận khoa học cho tôi trong việc tiến hành nghiên cứu đề tài này. Cảm ơn các
bạn cùng lớp Cao học K2 Kinh tế nông nghiệp đã đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo, Phó giáo sư -
tiến sĩ Trần Chí Thiện - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài, những ý kiến, nhận xét của thầy đã giúp tôi có thể
hoàn thành được luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn TS.Damien Jourdan, trung tâm nghiên cứu phát
triển nông nghiệp Quốc tế (Pháp), đã có nhiều ý kiến cố vấn cho luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Viện nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI, đã tài trợ một
phần cho quá trình nghiên cứu.
Qua đây, tôi xin trân thành cảm ơn phòng nông nghiệp huyện Văn
Chấn, UBND xã Nậm Búng, Suối Giàng - huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái đã
tạo mọi điều kiện thuận lợị nhất giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ trong thời
gian nghiên cứu đề tài.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể người dân trên địa
bàn xã Nậm Búng - Suối Giàng.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2008
Ngƣời thực hiện
Trần Phạm Văn Cƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các sơ đồ, bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 4
2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 4
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................ 4
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 4
3.2.1. Không gian nghiên cứu ............................................................... 4
3.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................. 5
4. Đóng góp mới của luận văn ................................................................... 5
5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 5
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 6
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 6
1.1.1. Lý luận cơ bản về chiến lƣợc và chiến lƣợc sản xuất ..................... 6
1.1.1.1. Quan điểm về chiến lược .......................................................... 6
1.1.1.2. C¸c ®Æc tr•ng cña chiÕn l•îc .................................................. 8
1.1.1.3. Chiến lược sản xuất ............................................................... 10
1.1.2. Khái quát về đồng bào dân tộc Mông tại Việt Nam ...................... 11
1.1.2.1. Giới thiệu chung về người Mông ở Việt Nam ........................ 11
1.1.2.2. Một số nét khái quát về sinh hoạt kinh tế văn hoá của
người Mông .......................................................................... 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
1.1.3. Khái quát về đồng bào dân tộc Dao ở Việt Nam ........................... 16
1.1.3.1. Giới thiệu chung về người Dao ở Việt Nam .......................... 16
1.1.3.2. Một vài nét trong hoạt động sản xuất và đời sống
của dân tộc Dao .................................................................... 18
1.1.3.3. Vai trò của người phụ nữ Dao trong đời sống và sản xuất ... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 23
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển cộng đồng
dân cƣ vùng dân tộc miền núi ........................................................ 23
1.2.2. Thu nhập và sự cần thiết phải xây dựng chiến lƣợc sản xuất
cho hộ nông dân ở khu vực trung du miền núi phía Bắc ............... 25
1.2.3. Thực trạng đời sống của ngƣời dân ở Yên Bái .............................. 27
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
1.3.1. Phƣơng pháp tiếp cận ..................................................................... 29
1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................... 31
1.3.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ..................................................... 31
1.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................ 32
1.3.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..................................... 32
1.3.2.4. Phương pháp phân tích .......................................................... 33
Chƣơng 2. PHÂN TÍCH SỰ THAY ĐỔI PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT
VÀ THU NHẬP DO TIẾP CẬN NGUỒN NƢỚC CỦA
NGƢỜI DÂN TẠI NẬM BÚNG VÀ SUỐI GIÀNG................ 36
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .............................................. 36
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Văn Chấn .............................. 36
2.1.1.1. Vị trí địa lý 2 xã Nậm Búng - Suối Giàng .............................. 36
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn của Nậm Búng - Suối Giàng ..... 37
2.1.1.3. Đặc điểm địa hình, đất đai 2 xã ............................................. 39
2.1.1.4. Tài nguyên nước tại 2 xã ........................................................ 42
2.2. Thông tin chung về các hộ điều tra tại 2 xã ......................................... 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
2.3. Mối quan hệ giữa khả năng tiếp cận nguồn nƣớc, chiến lƣợc sản xuất
và thu nhập của hộ tại nậm búng - suối giàng ...................................... 48
2.3.1. Quan hệ giữa khả năng tiếp cận nguồn nƣớc, chiến lƣợc sản
xuất và thu nhập của hộ tại Nậm Búng .......................................... 52
2.3.1.1. Nhóm I: “Những hộ gia đình lớn - thu nhập thấp ” .............. 54
2.3.1.2. Nhóm II: “Những hộ gia đình lớn - thu nhập cao” ............... 56
2.3.1.3. Nhóm III: “Những hộ gia đình nhỏ - thu nhập thấp” ........... 58
2.3.1.4. Nhóm IV: “Những hộ gia đình nhỏ - thu nhập cao” ............ 60
2.3.2. Quan hệ giữa khả năng tiếp cận nguồn nƣớc, chiến lƣợc sản
xuất và thu nhập của hộ tại Suối Giàng ......................................... 69
2.3.2.1. Nhóm I: “Những hộ gia đình lớn - thu nhập thấp” ............... 72
2.3.2.2. Nhóm II: “Những hộ gia đình lớn - thu nhập cao” ............... 73
2.3.2.3. Nhóm III: “Những hộ gia đình nhỏ - thu nhập thấp” ........... 75
2.3.2.4. Nhóm IV: “Những hộ gia đình nhỏ - thu nhập cao” .......... 76
2.3.3. Ảnh hƣởng của khả năng tiếp cận nguồn nƣớc đến thu
nhập của hộ .................................................................................... 84
2.3.3.1. Ảnh hưởng của khả năng tiếp cận nguồn nước đến thu
nhập của hộ tại Nậm Búng ............................................................. 84
2.3.3.2. Ảnh hưởng của khả năng tiếp cận nguồn nước đến thu
nhập của hộ tại Suối Giàng............................................................ 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ........................................................................ 91
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO THU
NHẬP CHO NGƢỜI DÂN TẠI NẬM BÚNG, SUỐI
GIÀNG ........................................................................................... 92
3.1. Khái quát chung ................................................................................... 92
3.1.1. Các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc .............................................. 93
3.1.1.1. Chính sách về đất đai ............................................................. 93
3.1.1.2. Các chính sách tài chính và tín dụng ..................................... 94
3.1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực ..................................................... 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
3.1.2. Các biện pháp trực tiếp của Nhà nƣớc đối với hai xã .................... 95
3.1.2.1. Tăng năng suất cây lương thực, đặc biệt là cây lúa và cây chè .. 95
3.1.2.2. Đa dạng hóa sản xuất kinh doanh ......................................... 96
3.1.2.3. Thương mại hoá sản phẩm ..................................................... 96
3.1.2.4. Cải thiện cơ sở hạ tầng cơ sở ................................................ 96
3.1.2.5. Các giải pháp về khuyến nông, khuyến lâm và phát triển
cộng đồng ............................................................................... 97
3.1.2.6. Khuyến khích xây dựng nền kinh tế nông nghiệp đa ngành .. 98
3.1.2.7. Áp dụng khoa học và công nghệ mới ..................................... 98
3.2. Giải pháp về tiếp cận nguồn nƣớc ..................................................... 99
3.2.1. Tầm quan trọng của tiếp cận nguồn nƣớc đối với sản xuất ........... 99
3.2.2. Trở ngại của nông dân khi tiếp cận nguồn nƣớc .......................... 100
3.2.3. Giải pháp tăng khả năng tiếp cận nguồn nƣớc cho ngƣời
nông dân ....................................................................................... 101
KẾT LUẬN CHƢƠNG III ........................................................................... 110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 113
Phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 01: Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn 2 xã Nậm Búng,
Suối Giàng năm 2007 .............................................................. 39
Bảng 02: Tình hình sở hữu đất của hộ năm 2007 .................................... 41
Bảng 03: Xuất xứ hộ sinh sống tại Nậm Búng - Suối Giàng ................... 45
Bảng 04: Dân số và lao động của nhóm hộ điều tra ................................ 48
Bảng 05: Trình độ học vấn và ngôn ngữ của nhóm hộ điều tra ............... 48
Bảng 06: Diện tích đất đai đang quản lý và sử dụng của nhóm hộ
điều tra .................................................................................... 49
Bảng 07: Tình hình chăn nuôi của nhóm hộ điều tra ............................... 49
Bảng 08: Tài sản của nhóm hộ điều tra .................................................. 50
Bảng 09: Sử dụng giống và phân bón của nhóm hộ điều tra ................... 50
Bảng 10: Sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ của nhóm hộ điều tra ............... 51
Bảng 11: Năng suất, sản lƣợng và mua, bán lúa, ngô của nhóm hộ điều tra ..... 51
Bảng 12: Số hộ trong nhóm phân tích .................................................... 52
Bảng 13: Tình hình dân số và lao động theo các nhóm ........................... 52
Bảng 14: Trình độ học vấn của các nhóm ............................................... 53
Bảng 15: Diện tích đất đai đang quản lý và sử dụng của các nhóm ......... 53
Bảng 16: Tình hình tài sản và chăn nuôi của các nhóm .......................... 53
Bảng 17: Đặc trƣng cơ bản của nhóm hộ ................................................ 62
tại Nậm Búng - Văn Chấn - Yên Bái ...................................................... 62
Bảng 18: Nguồn thu của hộ từ bán sản phẩm ngành trồng trọt và chăn nuôi .... 67
Bảng 19: Số hộ trong nhóm phân tích .................................................... 69
Bảng 20: Tình hình dân số và lao động theo các nhóm ........................... 70
Bảng 21: Trình độ học vấn của các nhóm ............................................... 70
Bảng 22: Diện tích đất đai đang quản lý và sử dụng của các nhóm ......... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Bảng 23: Tình hình tài sản và chăn nuôi của các nhóm Suối Giàng -
Văn Chấn - Yên Bái ................................................................ 78
Bảng 25: Nguồn thu của hộ từ bán sản phẩm ngành trồng trọt và
chăn nuôi ................................................................................. 82
Bảng 26: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng thu nhập
của các hộ tại Nậm Búng ......................................................... 84
Bảng 27: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng thu nhập
của các hộ tại Suối Giàng ........................................................ 87
DANH MỤC CÁC BIỂU
Sơ đồ 01: Nguồn thu bình quân của hộ từ bán sản phẩm nông nghiệp
và lƣơng, phụ cấp ............................................................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
§Êt vµ n•íc lµ hai ®iÒu kiÖn vËt chÊt c¬ b¶n ®Ó ph¸t triÓn s¶n xuÊt n«ng
nghiÖp. Nƣớc là một yếu tố không thể thiếu đƣợc đối với sự sống nói chung,
đối với đời sống con ngƣời nói riêng. Thực tế đã chứng tỏ rằng ở đâu có nƣớc
ở đó có sự sống.
Lịch sử phát triển của loài ngƣời luôn luôn gắn liền với nƣớc, trong
buổi bình minh của nhân loại, đời sống của con ngƣời còn phụ thuộc tất cả
vào thiên nhiên, vì thế họ đã phải tìm đến sinh sống bên các dòng sông.
Những nền văn minh đầu tiên của nhân loại luôn đƣợc gắn liền với tên những
dòng sông: Nền văn minh sông Nil (Ai Cập), nền văn minh sông Hằng (Ấn
Độ), nền văn minh Lƣỡng Hà (Iraq), nền văn minh Hoàng Hà (Trung Quốc),
ở nƣớc ta có nền văn minh Sông Hồng,… Dần dần con ngƣời biết chinh phục
thiên nhiên, biết lợi dụng những điều kiện của tự nhiên để phục vụ cho đời
sống của họ và biết khắc phục những mặt khó khăn do thiên nhiên gây nên để
tồn tại và phát triển, vì thế họ đã có thể di cƣ đến sinh sống ở các vùng xa các
dòng sông hơn. Con ngƣời thậm chí đã tới sinh sống ở những vùng cao
nguyên, vùng rừng núi xa xôi, thậm chí cả những vùng sa mạc khô cằn, rất
khan hiếm nƣớc và xây dựng nên nhũng trung tâm kinh tế phồn thịnh. Con
ngƣời đã bắt nƣớc phải theo họ, phục vụ họ.
Nƣớc là một trong những yếu tố đảm bảo sinh tồn và phát triển của mọi
sinh vật trên trái đất, là màu xanh của cây cỏ, là sự phồn vinh của xã hội, là
một trong những yếu tố quyết định đảm bảo tốc độ phát triển của xã hội loài
ngƣời. Do nƣớc có một vai trò quan trọng nhƣ vậy, đòi hỏi chúng ta phải đi
sâu nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp phát huy những mặt lợi, hạn chế
mức thấp nhất những mặt hại do nƣớc gây ra, phát huy hơn nữa vai trò của
nƣớc đối với sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống con ngƣời. [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Yên Bái là một tỉnh miền núi, nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa Tây Bắc
và Trung du Bắc Bộ, cửa ngõ của vùng Tây Bắc. Diện tích tự nhiên là 6882,9
km
2
, nằm trải dọc bờ sông Hồng. Toàn tỉnh có 9 đơn vị hành chính (1 thành
phố, 1 thị xã và 7 huyện) với tổng số 180 xã, phƣờng, thị trấn với dân số gần
72 vạn ngƣời và 32 dân tộc cùng chung sống. Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông
lâm nghiệp, đặc biệt các huyện vùng cao kinh tế còn mang tính tự cung tự
cấp, cơ sở hạ tầng yếu kém.
Huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái là một huyện mang đầy đủ những đặc
trƣng tiêu biểu của một huyện miền núi Tây Bắc, dân số 145.000 ngƣời phân
bố thƣa thớt trên diện tích 1.205.175 km2 gồm 13 dân tộc cùng chung sống.
90% dân số của huyện sống ở các vùng nông thôn, hoạt động sản xuất lâm
nghiệp và nông nghiệp. Đời sống của ngƣời dân còn nhiều khó khăn đặc biệt
đối với đồng bào các dân tộc thiểu số sống trên các sƣờn núi cao, điều kiện tự
nhiên phức tạp, khó khăn đối với việc khai thác và sử dụng nguồn nƣớc, đặc
biệt là trong sản xuất.
Xã Nậm Búng là một trong những xã nghèo và khó khăn nhất của
huyện Văn Chấn, cách trung tâm huyện 50km về phía Bắc. Xã có diện tích
9.461ha và có chiều cao trung bình 600m - 800m so với mực nƣớc biển. Tập
quán sản xuất của ngƣời dân tại địa phƣơng rất lạc hậu, chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm là chính, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hầu nhƣ
không có, công cụ sản xuất thô sơ, những hạn chế về cơ sở hạ tầng, đã dẫn
đến năng suất và hiệu quả sản xuất còn thấp.
Năm 1957, xã Nậm Búng đƣợc thành lập, nhƣng từ năm 1943 đã bắt
đầu có ngƣời Dao từ Văn Bàn sang sinh sống. Do tập quán sản xuất của từng
dân tộc nên đồng bào dân tộc Dao sống ở trên cao, còn ngƣời Thái và ngƣời
Kinh sống ở thấp hơn. Cho đến năm 1997, kinh tế của xã vẫn còn phát triển
chậm. Từ năm 1998 đến nay mới thực sự có những bƣớc phát triển đi lên ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
ngƣời dân tộc không còn du canh nữa, họ tập trung sản xuất trên những
mảnh nƣơng đã có, một số đã tiến hành trồng lúa trên các ruộng bậc thang.
Mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn nhƣng đƣợc sự quan tâm của Đảng - Nhà
nƣớc và Chính quyền địa phƣơng ngƣời dân trong vùng đã có những nhận
thức và định hƣớng đúng đắn trong việc thâm canh các loại cây trồng.
Suối Giàng là 1 xã trong tổng số 29 xã, thị trấn của huyện Văn Chấn.
Trên địa bàn xã phần lớn các hộ sinh sống là ngƣời dân tộc Mông (chiếm
khoảng 98%). Cuộc sống của bà con nơi đây còn rất nhiều khó khăn vất vả.
Hầu hết các hộ trong xã thuộc diện hộ nghèo, thu nhập chính của các hộ là từ
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Mặc dù, sản phẩm gạo của địa phƣơng có chất
lƣợng tốt, đƣợc nhiều ngƣời biết đến, song lƣợng sản xuất ra chỉ phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng của các hộ. Đặc sản chè với tên gọi Chè Suối Giàng, đã trở
thành một cây trồng có lợi thế so sánh, đem lại nguồn thu chính cho ngƣời dân.
Tuy nhiên, với tập quán sản xuất lạc hậu, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
là chính, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hầu nhƣ không có,
công cụ sản xuất thô sơ cùng với những hạn chế về cơ sở hạ tầng trong đó có
thủy lợi, đã dẫn đến năng suất và hiệu quả sản xuất còn thấp.
Nƣớc trong thiên nhiên phân bố không đều theo không gian và thời
gian, thƣờng không phù hợp với yêu cầu dùng nƣớc của các ngành kinh tế,
trong đó có nông nghiệp là ngành có yêu cầu sử dụng nƣớc chiếm một tỷ
trọng rất lớn. Nƣớc là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của ngành
nông nghiệp và thu nhập của ngƣời dân. Đặc biệt là ở miền núi trên vùng đất
dốc nƣớc càng trở nên khan hiếm. Tuy vậy, hiện nay vẫn chƣa có một công
trình nghiên cứu nào hƣớng vào mối quan