Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 20 năm thực hiện chính sách mở cửa, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã tạo cho nền kinh tế nước nhà có sự chuyển biến lớn, có những bước đi phù hợp, đúng đắn để tồn tại và phát triển đi lên hội nhập cùng nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, song bên cạnh đó nó cũng đặt nền kinh tế nước ta trước những thử thách lớn để thích nghi với môi trường mới- môi trường cạnh tranh gay gắt đang diễn ra trên thế giới và trong khu vực để giữ cho quốc gia mình tồn tại và phát triển được.
Kinh doanh thương mại quốc tế là hình thức mua bán hàng hoá dịch vụ giữa các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau nhằm thu được lợi nhuận.
Mục đích của kinh doanh thương mại quốc tế là nhằm tối đa hoá hoặc ổn định lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trường tiêu thụ, bùđắp các chi phíđầu tư, thực hiện giảm chi phíđầu tư theo qui mô và tìm kiếm nguồn nhân lực, lợi thế từ nước ngoài. Nhờ phát triển kinh doanh ra thị trường quốc tế các doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các năng lực sản xuất đãđầu tư, tăng hiệu quả kinh doanh nhờ tăng số lượng sản phẩm bán ra khắp toàn cầu, tận dụng chi phí lao động rẻ, chi phí năng lượng, nguyên liệu thấp . Cho phép doanh nghiệp có thêm một số chiến lược cạnh tranh với phạm vi đa quốc gia mà các doanh nghiệp kinh doanh nội địa không cóđược. Hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp chủ yếu thông qua xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá.
Đề tài được chia làm 3 chương với các nội dung sau:
Chương I : Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu
Chương II : Thực trạng về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
Chương III : Một số phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty
Mặc dù bài viết này có nhiều cố gắng song do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm thực tế nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự góp ý bổ sung của thầy cô và bạn bè. Nhân đây em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới toàn thể cán bộ công nhân viên phòng xuất nhập khẩu 1 của công ty Ban Mai đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
41 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty Ban Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜINÓIĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 20 năm thực hiện chính sách mở cửa, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã tạo cho nền kinh tế nước nhà có sự chuyển biến lớn, có những bước đi phù hợp, đúng đắn để tồn tại và phát triển đi lên hội nhập cùng nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, song bên cạnh đó nó cũng đặt nền kinh tế nước ta trước những thử thách lớn để thích nghi với môi trường mới- môi trường cạnh tranh gay gắt đang diễn ra trên thế giới và trong khu vực để giữ cho quốc gia mình tồn tại và phát triển được.
Kinh doanh thương mại quốc tế là hình thức mua bán hàng hoá dịch vụ giữa các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau nhằm thu được lợi nhuận.
Mục đích của kinh doanh thương mại quốc tế là nhằm tối đa hoá hoặc ổn định lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trường tiêu thụ, bùđắp các chi phíđầu tư, thực hiện giảm chi phíđầu tư theo qui mô và tìm kiếm nguồn nhân lực, lợi thế từ nước ngoài... Nhờ phát triển kinh doanh ra thị trường quốc tế các doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các năng lực sản xuất đãđầu tư, tăng hiệu quả kinh doanh nhờ tăng số lượng sản phẩm bán ra khắp toàn cầu, tận dụng chi phí lao động rẻ, chi phí năng lượng, nguyên liệu thấp ... Cho phép doanh nghiệp có thêm một số chiến lược cạnh tranh với phạm vi đa quốc gia mà các doanh nghiệp kinh doanh nội địa không cóđược. Hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp chủ yếu thông qua xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá.
Đề tài được chia làm 3 chương với các nội dung sau:
Chương I : Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu
Chương II : Thực trạng về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
Chương III : Một số phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty
Mặc dù bài viết này có nhiều cố gắng song do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm thực tế nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự góp ý bổ sung của thầy cô và bạn bè. Nhân đây em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới toàn thể cán bộ công nhân viên phòng xuất nhập khẩu 1 của công ty Ban Mai đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Hà Nội, tháng 04 năm 2008
Sinh viên: Phạm Văn Xuân
CHƯƠNG I
MỘTSỐVẤNĐỀLÝLUẬNCƠBẢNVỀHOẠTĐỘNGXUẤTKHẨUTRONGDOANHNGHIỆPKINHDOANHXUẤTNHẬPKHẨU
Kinh doanh thương mại quốc tế là hình thức mua bán hàng hoá dịch vụ giữa các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau nhằm thu được lợi nhuận.
Mục đích của kinh doanh thương mại quốc tế là nhằm tối đa hoá hoặc ổn định lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trường tiêu thụ, bùđắp các chi phíđầu tư, thực hiện giảm chi phíđầu tư theo qui mô và tìm kiếm nguồn nhân lực, lợi thế từ nước ngoài... Nhờ phát triển kinh doanh ra thị trường quốc tế các doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các năng lực sản xuất đãđầu tư, tăng hiệu quả kinh doanh nhờ tăng số lượng sản phẩm bán ra khắp toàn cầu, tận dụng chi phí lao động rẻ, chi phí năng lượng, nguyên liệu thấp ... Cho phép doanh nghiệp có thêm một số chiến lược cạnh tranh với phạm vi đa quốc gia mà các doanh nghiệp kinh doanh nội địa không cóđược. Hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp chủ yếu thông qua xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá.
Vậy xuất khẩu hàng hoá là gì? nó có vai trò như thế nào trong nền kinh tế quốc dân?
I. KHÁINIỆM, VAITRÒVÀCÁCNHÂNTỐẢNHHƯỞNGTỚIHOẠTĐỘNGXUẤTKHẨUTRONGNỀNKINHTẾQUỐCDÂN
1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán. Sự trao đổi mua bán hàng hoá là một hình thức của các mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của từng quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế xét cóđiều kiện không gian và thời gian. Nó không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài đất nước nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội, thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng hoá trong nước phát triển, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện khi có sự phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu thể hiện nhu cầu về hàng hoá của quốc gia khác đối với quốc gia chủ thể và nó chỉ ra những lĩnh vực, sản phẩm có thể chuyên môn hoáđược, những công nghệ và tư liệu sản xuất ở trong nước còn thiếu để sản xuất ra những sản phẩm xuất khẩu đạt được chất lượng quốc tế. Vì thế, nóđóng vai trò quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nhằm mục tiêu phát triển đất nước mở rộng quan hệđối ngoại. Xuất khẩu có những vai trò sau:
2.1. Xuất khẩu là cơ sởđể mở rộng và thúc đẩy các quan hệ quốc tế trong nước
Xuất khẩu vừa mở rộng các quan hệ kinh tếđối ngoại vừa làm cho nền kinh tế trong nước gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thường họat động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tếđối ngoại nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Như xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế... phát triển. Đến lượt mình, các quan hệ kinh tếđối ngoại tạo tiền đề mở rộng xuất khẩu.
2.2. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu
Vì quá trình công nghiệp hoáđất nước phát triển, ổn định nền kinh tếđòi hỏi phải có một lượng vốn tương đối lớn để nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, kỹ thuật, vật tư, công nghệ tiên tiến...Mà nguồn vốn dùng cho nhập khẩu hình thành từ :
Vay nợ, viện trợ.
Liên doanh, đầu tư từ nước ngoài.
Thuế
Xuất khẩu.
Từ các hoạt động du lịch, dịch vụ.
Trong các nguồn trên, thì chỉ có xuất khẩu là nguồn chính cho nhập khẩu và quyết định đến qui mô, tốc độ của hoạt động nhập khẩu .
2.3. Xuất khẩu góp phần tạo ra việc làm và cải thiện đời sống cho nhân dân
Hoạt động xuất khẩu phát triển tạo cơ hội mở rộng sản xuất, thu hút nguồn lao động dư thừa trong xã hội, tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng phục vụđời sống của nhân dân.
2.4. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại
Thay đổi cơ cấu kinh tế và tiêu dùng một cách có lợi nhất là một trong những thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, sự chuyển dịch cơ cấu này còn chịu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu.
3. Các nhân tốảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Như ta biết, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do đó khi tiến hành hoạt động này cần phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng, nghiên cứu rõ ràng và chính xác các yếu tốảnh hưởng đến nó. Hoạt động xuất khẩu diễn ra chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau.
3.1. Yếu tố luật pháp
Hoạt động xuất khẩu diễn ra khi có sự tham gia của các chủ thểở các quốc gia khác nhau. Ở mỗi quốc gia đều có bộ luật riêng, trình độ luật pháp hành pháp, tư pháp, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tếở các quốc gia đó. Các yếu tố pháp luật này không chỉ chi phối tới tất cả các hoạt động kinh doanh quốc tế.
3.2. Yếu tố chính trị
Chính trị là tổng thể các quan điểm, các phương pháp hoạt động thực tế nhất định của Đảng, Nhà nước, của giai cấp. Nó bao gồm cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Vì vậy, chính trị cũng có thể cản trở quá trình quốc tế hoá các hoạt động kinh doanh phát triển theo hướng nhất định.
3.3. Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm:
- Chính sách tài chính
- Chính sách tiền tệ
- Yếu tố lạm phát
- Thuế quan
Các yếu tố trên có tác động xuất khẩu ở cả tầm vi mô và vĩ mô trong đóđiển hình là nhân tố thuế quan. Thuế quan xuất khẩu là loại thuếđược đánh vào mỗi đơn vị hàng sản xuất, nó làm cho giá cả quốc tế của hàng hoá bịđánh thuế vượt quá giá cả trong nước. Vì vậy, thuế quan đãảnh hưởng đến hạn ngạch xuất khẩu hàng hoá .
3.4. Yếu tố về khoa học công nghệ
Cùng với sự phát triển loài người, khoa học công nghệđãđạt được những bước tiến vượt bậc. Các thành tựu khoa học công nghệđược áp dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội, trong đó hoạt động xuất khẩu hàng hoáđã thu được nhiều lợi ích từ việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ. Các yếu tố khoa học công nghệ có mối quan hệ khá chặt chẽ với các yếu tố kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Khi khoa học công nghệ phát triển sẽ tạo cho doanh nghiệp thực hiện chuyên môn hoáở tầm cao hơn, tay nghề ngày một tích luỹ.
3.5. Yếu tố văn hoá - xã hội
Văn hoá - Xã hội là tổng thể các đặc trưng, diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm... khắc hoạ nên bản sắc văn hoá của một gia đình, cộng đồng, làng xóm, vùng miền, quốc gia, xã hội...Văn hoá chính là toàn bộ của cải vật chất, tinh thần do con người tạo ra trong lịch sửđể vươn tới cái đúng, cái đẹp, cái hợp lí và sự phát triển bền vững, an toàn cho cộng đồng, nhân loại, xã hội. Nói cách khác văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa làđộng lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội.
Do đó văn hoá là một trong những yếu tố có tác động mạnh mẽ tới nhu cầu thị trường, nó có tính chất quyết định tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động hết sức phức tạp vì nó chịu sự tác động của nền văn hoá xã hội của nhiều quốc gia có quan hệ ngoại thương. Vì vậy để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm buộc các doanh nghiệp phải quan tâm nghiên cứu sản xuất các sản phẩm phù hợp với các yếu tố văn hoá của quốc gia địa phương đó.
3.6. Các yếu tố về tỉ giá hối đoái
Trong hoạt động thương mại quốc tế thường lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán. Do đó, tỉ giá hối đoái cóảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vì tỉ giá hối đoái được dùng để tính giá trị giữa các đồng tiền khác nhau nên ảnh hưởng trực tiếp đến nhà xuất khẩu và trở thành một trong các nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doãnh xuất nhập khẩu .
3.7. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
3.7.1. Ban lãnh đạo
3.7.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
3.7.3. Nguồn lực trong doanh nghiệp
3.8. Các yếu tố thuộc về sản phẩm
Trước đây các doanh nghiệp thường sản xuất những cái gì mà mình có và theo đơn đặt hàng, chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Cùng với sự thay đổi của thời gian, nền kinh tếđã chuyển sang cơ chế thị trường muốn được tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần phải quán triệt việc sản xuất cái gì người mua cần. Hoạt động xuất khẩu cũng đòi hỏi như vậy, không thể xuất khẩu những gì mình sản xuất được, mà xuất khẩu những cái gì mà thị trường cần xuất khẩu chỉ có thể phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ khi sản phẩm xuất khẩu đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
II.NỘIDUNGCHỦYẾUCỦAHOẠTĐỘNGXUẤTKHẨUTRONGCÁCDOANHNGHIỆPKINHDOANHXUẤTNHẬPKHẨU
1. Các bước chuẩn bịđể tiến hành giao dịch kí kết hợp đồng
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện bao gồm các bước sau:
1.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài
1.1.1. Nghiên cứu thị trường và các nhân tốảnh hưởng
Nghiên cứu thị trường là quá trình tìm hiểu, xem xét có hệ thống cùng với sự phân tích thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề Maketting.
a. Nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu
Để nhận biết mặt hàng xuất khẩu, phải dựa vào nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng. Từđó cần tìm hiểu giá trị thương phẩm hàng hoá, tình hình sản xuất mặt hàng, chu kỳ sống mà sản phẩm đang trải qua, tỉ suất ngoại tệ của mặt hàng kinh doanh.
Viêc nghiên cứu nhận biết hàng hoá mà thị trường có nhu cầu là bước quan trọng, nó thể hiện tư tưởng chỉ bán cái mà thị trường đang cần chứ không phải là bán cái mà doanh nghiệp đang có.
b. Nghiên cứu về dung lượng thị trường hàng xuất khẩu
Dung lượng thị trường là khối luợng hàng hoá mà thị trường có thể tiêu thụ hoặc giao dịch trong một thời gian nhất định (tháng, năm). Dung lượng ảnh hưởng đến khối lượng hàng có thể tiêu thụở thị trường .
c. Nghiên cứu các hình thức và các biện pháp tiêu thụ hàng để biết các điều kiện về chính trị, thương mại của nước đó
Như các mối quan hệ và các điều kiện của hiệp định cấp Chính phủ của nước đó với các nước khác, hệ thống giấy phép hạn ngạch, biểu thuế quan hàng xuất khẩu, việc tham gia của nước đó vào các khối chính trị...
d. Nghiên cứu các điều kiện vận tải
Cước phí vận tải và các phương tiện vận tải góp phần quan trọng vào khả năng cạnh tranh. Do đó các doanh nghiệp phải tìm phương án vận tải tối ưu nhất cho mình.
1.1.2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường thế giới người bán hàng từ nhiều nguồn, nhiều nước khác nhau, cách sản xuất và chi phí sản xuất cũng khác nhau. Do đó việc cạnh tranh diễn ra liên tục, từng nơi, từng lúc rất đa dạng và phức tạp.
1.1.3 Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới
“Giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới phản ánh quan hệ cung cầu hàng hoáđó trên thị trường thế giới, xác định đúng giá cả hàng hoá trong kinh doanh xuất khẩu cóý nghĩa to lớn đối với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu”.
1.1.4. Lựa chọn khách hàng
Chọn khách hàng là chọn đối tác giao dịch thương nhân để thiết lập quan hệ kinh doanh, an toàn và có lãi. Trước khi lựa chọn ta cần tiến hành điều tra toàn diện như tình hình tài chính, kinh tế, mặt hàng, thái độ kinh doanh với chính sách của nước đó, quan điểm khách hàng đóđối với nước ta.
Nội dung tìm hiểu bao gồm:
1.2. Lập phương án kinh doanh
Sau khi đã nghiên cứu xong mặt hàng mà thị trường có nhu cầu, lựa chọn được đối tác kinh doanh và giá cả của hàng hoá xuất khẩu, đơn vị kinh doanh cần phải lập phương án kinh doanh để thoanh qua phương án, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiến hành các bước kinh doanh.
1.3. Tổ chức thu mua tạo nguồn cho xuất khẩu
Là toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh đến nghiên cứu thị trường, kí kết thực hiện hợp đồng vận chuyển, bảo quản, sơ chế...thu mua tạo nguồn cho xuất khẩu và hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán, trao đổi hàng hoá nhằm tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
1.4. Đàm phán ký kết hợp đồng cho xuất khẩu
Nội dung tiếp theo của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là tiến hành giao dịch, đàm phán đểđi đến những thoả thuận chung cho trong thương mại quốc tế.
Đàm phán trong hoạt động xuất khẩu là việc trao đổi, bàn bạc giữa các đối tác xuất khẩu đưa ra những điều khoản cụ thể trong hợp đồng đểđi đến ký kết các hợp đồng.
Năm bắt được đầy đủ thông tin vềđối tác, chậm chạp, kéo dài, dễ mất thời cơ kinh doanh.
* Các bước tiến hành đàm phán:
1.5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Khi hợp đồng mua bán được kí kết xong, nghĩa là nghĩa vụ và quyền lợi của các bên tham gia kí kết hợp đồng đãđược xác định, các bên cần thực hiện nghĩa vụ của mình ghi trong bản hợp đồng, cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Phải yêu cầu đối phương theo hợp đồng phát sinh trong quá trình thực hiện. Các bên phải kịp thời trao đổi để có thể có hướng giải quyết cụ thể.
2. Các hình thức xuất khẩu thông dụng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản xuất hoặc đặt mua của doanh nghiệp sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu những sản phẩm này với danh nghĩa là hàng hoá của đơn vị mình.
2.2. Xuất khẩu gián tiếp
Là hình thức bán hàng hoá qua một số trung gian nước ngoài để họ bán lại cho người tiêu dùng.
Xuất khẩu gián tiếp cóưu điểm ít gặp nguy hiểm khi doanh nghiệp không nắm vững thị trường nước ngoài và có thể sử dụng tiềm lực của người trung gian, nhưng có nhược điểm là mức lợi nhuận không được cao.
2.3. Cấp giấy phép nhượng quyền
Là một hợp đồng cho phép người được cấp giấy phép sử dụng bản quyền theo các điều kiện thoả thuận để lấy lệ phí.
Ưu điểm của hình thức này là chi phíđầu tư không cao nhưng dễ tạo ra các đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp về lâu dài.
2.4. Liên doanh
Đây là hình thức được nhiều doanh nghiệp ưa thích thông qua hai hay nhiều nhàđầu tư cùng sở hữu một xí nghiệp. Theo phương thức này, đơn vị “chân hàng” cùng bỏ vốn kinh doanh chung với đơn vị ngoại thương với điều kiện lãi cùng hưởng, lỗ cùng chịu.
2.5. Buôn bán đối lưu
Là hình thức giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp vói hoạt động nhập khẩu và người bán cũng đồng thời là người mua, lượng hàng hoá trao đổi ởđay có giá trị tương đương nhau.
2.6. Xuất khẩu theo nghịđịnh thư
Là hoạt động xuất khẩu hàng hoá (thường là hàng trả nợ) được kí theo nghịđịnh của Chính Phủ. Hình thứ này đem lại khả năng thanh toán chắc chắn, giá cả hàng hoá dễ chấp nhận, tiết kiệm được chi phí nghiên cứu tìm hiểu thị trường nhưng xuất khẩu theo hình thức này đem lại lợi nhuân không cao.
2.7. Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu được bán ngay tại nước xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương không phải ra nước ngoài đểđàm phán, kí kết hợp đồng mà người mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa doanh nghiệp cũng không phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá hay thuê phương tiện vận chuyển.
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu đặc trưng, khác biệt so với các hình thức xuất khẩu khác. Và hình thức này càng được vận dụng nhiều theo xu hướng phát triển thế giới.
2.8. Tái xuất khẩu
Là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu nhưng qua chế biến ở nước tái xuất ra nước ngoài.
Hình thức tái xuất khẩu có thể diễn ra theo hai cách:
Hàng hoáđi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Nước tái xuất khẩu chỉ có vai trò trên giấy tờ như một nước trung gian.
Hàng đưa từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất khẩu, rồi đi từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược lại, dòng tiền lại được chuyển từ nước nhập sang nước tái xuất rồi sang nước xuất khẩu.
Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nước bị hạn hẹp về quan hệ thương mại quốc tế do bị cấm vận hoặc thị trường mới chưa có kinh nghiệm cần có người trung gian.
2.9. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Theo hình thức này thì các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đứng ra với vai trò nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho đơn vị sản xuất, xí nghiệp gia công. Sau đó khi sản phẩm được hoàn nhận lại và xuất cho bên đối tác.
Để hoàn thành một thương vụ xuất khẩu theo hình thức này thì doanh nghiệp cần phải tiến hành theo các bước sau:
Ký hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị sản xuất trong nước.
Ký hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị uỷ thác trong nước.
Ký hợp đồng gia công với nước ngoài và nhập nguyên vật liệu.
Xuất khẩu lại thành phẩm cho bên nước ngoài.
Thanh toán chi phí gia công cho đơn vị sản xuất.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp không cần bỏ nhiều vốn kinh doanh nhưng có hiệu quả cao, ít rủi ro, thị trường tiêu thụ chắc chắn. Mặt khác nó cũng cóđiểm yếu là hình thức này khá phức tạp vì nóđòi hỏi phải tìm được đối tác nước ngoài có nhu cầu. Vì thế, doanh nghiệp phải có uy tín lớn trên thương trường và năng động trong kinh doanh.
2.10. Gia công quốc tế
Là hình thức kinh doanh trong đó có một bên nhận gia công nguyên vật liệu hay bán thành phẩm của bên đặt gia công nhằm thu được lợi nhuận.
Hiện nay hình thức gia công quốc tếđược sử dụng khá phổ biến nhưng thị trường của nó chỉ là thị trường mọt chiều và bên đặt gia công thường là các nước chậm phát triển. Đó là do sự khác nhau về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Đối với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn giá trong nước nhằm gỉam chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Bên nhận gia công có nguồn lao động dồi dào, mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải thiện đời sống và qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến.
CHƯƠNG II
THỰCTRẠNGHOẠTĐỘNGKINHDOANH
XUẤTKHẨUCỦACÔNGTY
I. VÀINÉTKHÁIQUÁTVỀCÔNGTY
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH KỸTHUẬTVÀTHƯƠNGMẠIBANMAI (có tên giao dịch làBANMAIENGINEERINGANDTRADINGCOMPANYLIMITED và tên viết tắt la: BAN MAI CO., LTD). Giấy phép đăng ký kinh doanh số 04486. Mã số thuế: 0100373485 do Sở Kế hoạch vàĐầu tư Thành phố Hà Nội cấp, hoạt động xuất nhập khẩu có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định, có con dấu riêng và có tài khoản và các quĩ tập trung, được mở tài khoản trong và ngoài nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của công ty
Địa chỉ trụ sở chính của công ty: Số 19 phố Lê