Trong sự nghiệp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng và ổn định, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch ngày càng hợp lý, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng từng bước đổi mới và phát triển đa dạng. Đồng thời đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng.
Ngày nay, muốn phát triển kinh tế - xã hội thì phải đầu tư, muốn đầu tư phải có vốn, từ đó vốn là nhân tố quyết định trong việc phát triển kinh tế - xã hội; vì thế bất cứ ngành nghề kinh doanh nào cũng đều cần đến vốn, vốn có vai trò quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn suy của doanh nghiệp. Đó cũng là điều kiện kích thích cho các nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, ngân hàng cũng không ngoại lệ.
Cần Thơ là tỉnh có hệ sinh thái và khí hậu thuận lợi để phát triển các ngành như Nông nghiệp, Công nghiệp để khai thác có hiệu quả tiềm năng đó đòi hỏi phải có đủ điều kiện. Và vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Do đó, tín dụng ngân hàng hết sức quan trọng, nhằm đáp ứng kịp thời vốn đầu tư cho người dân và các tổ chức kinh tế để tiến hành mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Nhiều năm qua Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam bên cạnh việc cung cấp vốn cho các ngành Nông nghiệp, Công nghiệp, Thương nghiệp và các ngành khác dưới hình thức ngắn hạn, thì ngân hàng đã cung cấp vốn cho người dân sản xuất và đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế của tỉnh.
Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển ổn định thì đời sống người dân cũng được nâng cao, xã hội càng tiến bộ thì nhu cầu làm giàu của người dân càng tăng lên do đó nhu cầu vốn cũng tăng theo. Để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho người dân thì tín dụng ngắn hạn của ngân hàng là rất quan trọng, nó giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn cho người dân nên ngân hàng đã đặt ra cho mình một nhiệm vụ hết sức quan trọng, đó là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các phương thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho khách hàng một cách hợp lý nhất và đồng thời thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất. Từ đó em chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tại Cần Thơ”
87 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----o0o-----
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
ThS. TRẦN BÁ TRÍ PHẠM THÀNH LUÂN
Mã số SV: 4043439
Lớp: Tài Chính K30
Cần Thơ, 5/2008
LỜI CẢM TẠ
Sau khoảng thời gian bốn năm học tập, được sự chỉ dẫn nhiệt tình, cũng như sự giúp đỡ của thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là các thầy cô Khoa Kinh tế – Quản trị kinh doanh, cùng với thời gian hơn ba tháng thực tập tại Ngân hàng (NH) đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ, tôi đã học được những bài học kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn giúp ích cho bản thân để nay tôi có thể hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ”.
Em xin chân thành biết ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy, cô Khoa Kinh tế – Quản trị kinh doanh – Trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến thầy Trần Bá Trí đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ, các cô chú, các anh chị của Ngân hàng đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng, đặc biệt là các anh chị Phòng tín dụng đã nhiệt tình chỉ dẫn, cũng như sự hỗ trợ và cung cấp những kiến thức quý báu để tôi hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài luận văn khó tránh được những sai sót, khuyết điểm. Tôi rất mong sự góp ý kiến của các thầy cô, Ban lãnh đạo, các cô chú và các anh chị trong Ngân hàng.
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý thầy cô Khoa Kinh tế – Quản trị kinh doanh, Ban lãnh đạo BIDV Cần Thơ, cùng các cô chú, anh chị trong Ngân hàng dồi dào sức khoẻ và luôn thành công trong công việc. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày 15 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Phạm Thành Luân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 15 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Phạm Thành Luân
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Ngày …… tháng …… năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên người hướng dẫn: ……………………………………………….
Học vị: ……………………………………………………………………..
Chuyên ngành: ……………………………………………………………..
Cơ quan công tác: ………………………………………………………….
Tên học viên: Phạm Thành Luân
Mã số sinh viên: 4043439
Chuyên ngành: Tài chính tín dụng
Tên đề tài: Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
Về hình thức:
Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:
Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:
Nội dung và kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, …)
Các nhận xét khác:
Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa, …)
Cần Thơ, ngày ……. tháng …… năm 2008
NGƯỜI NHẬN XÉTMỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CẦN THƠ 29
Bảng 2: TÌNH HÌNH TIỀN GỬI CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ 30
Bảng 3: TÌNH HÌNH TIỀN GỬI TIẾT KIỆM 32
Bảng 4: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA BA NĂM (2005 – 2007) 34
Bảng 5: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHĐTVPTCT (2005-2007) 38
Bảng 7: TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN THEO NGÀNH TẠI NHĐTVPT 43
Bảng 8: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI NGÂN HÀNG 45
Bảng 9: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH TẠI NGÂN HÀNG 48
Bảng 10: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI NGÂN HÀNG 50
Bảng 11: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ TẠI NGÂN HÀNG 52
Bảng 12: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI NGÂN HÀNG 54
Bảng 13: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ TẠI NGÂN HÀNG 56
Bảng 14: Hệ số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng 58
Bảng 15: Vòng quay vốn ngắn hạn của ngân hàng 58
Bảng 16: Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động ngắn hạn của ngân hàng 58
Bảng 17: Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ của ngân hàng 59
Bảng 18: Rủi ro về nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 59
Bảng 19: Rủi ro về nợ quá hạn theo ngành 60
Bảng 20: Rủi ro về nợ quá hạn theo tổng nợ quá hạn và tổng dư nợ 61
Bảng 21: Rủi ro thanh khoản 62
Bảng 22: Rủi ro lãi suất 63
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHĐT&PTCT 24
Hình 2: Biểu đồ tình hình huy động vốn của ngân hàng 29
Hình 3: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 34
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải thích
Tiếng Việt
NHCV
Ngân hàng cho vay
NHĐTVPTVN
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
KH
Khách hàng
TD
Tín dụng
PL
Pháp luật
QT
Quy trình
CBTD
Cán bộ tín dụng
TPTD
Trưởng phòng tín dụng
TT
Thanh toán
BM
Biểu mẩu
HĐ
Hợp đồng
CK
Chiết khấu
TS
Tài sản
TCKT
Tổ chức kinh tế
TK
Tài khoản
GTCG
Giấy tờ có giá
Tiếng Anh
L/C
(Letter of Credit) Thư tín dụng
BIDV
(Bank for investment and Development of Vietnam) Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
WTO
(World Trade Organization) Tổ chức thương mại quốc tế
ATM
(Automatic Teller Machine) Thẻ rút tiền tự động
CHƯƠNG 1GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong sự nghiệp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng và ổn định, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch ngày càng hợp lý, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng từng bước đổi mới và phát triển đa dạng. Đồng thời đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng.
Ngày nay, muốn phát triển kinh tế - xã hội thì phải đầu tư, muốn đầu tư phải có vốn, từ đó vốn là nhân tố quyết định trong việc phát triển kinh tế - xã hội; vì thế bất cứ ngành nghề kinh doanh nào cũng đều cần đến vốn, vốn có vai trò quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn suy của doanh nghiệp. Đó cũng là điều kiện kích thích cho các nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, ngân hàng cũng không ngoại lệ.
Cần Thơ là tỉnh có hệ sinh thái và khí hậu thuận lợi để phát triển các ngành như Nông nghiệp, Công nghiệp…để khai thác có hiệu quả tiềm năng đó đòi hỏi phải có đủ điều kiện. Và vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Do đó, tín dụng ngân hàng hết sức quan trọng, nhằm đáp ứng kịp thời vốn đầu tư cho người dân và các tổ chức kinh tế để tiến hành mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Nhiều năm qua Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam bên cạnh việc cung cấp vốn cho các ngành Nông nghiệp, Công nghiệp, Thương nghiệp và các ngành khác dưới hình thức ngắn hạn, thì ngân hàng đã cung cấp vốn cho người dân sản xuất và đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế của tỉnh.
Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển ổn định thì đời sống người dân cũng được nâng cao, xã hội càng tiến bộ thì nhu cầu làm giàu của người dân càng tăng lên do đó nhu cầu vốn cũng tăng theo. Để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho người dân thì tín dụng ngắn hạn của ngân hàng là rất quan trọng, nó giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn cho người dân nên ngân hàng đã đặt ra cho mình một nhiệm vụ hết sức quan trọng, đó là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các phương thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho khách hàng một cách hợp lý nhất và đồng thời thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất. Từ đó em chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tại Cần Thơ”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát: Phân tích, đánh giá tình hình cho vay tín dụng ngắn hạn của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam tại Cần Thơ qua 3 năm 2005, 2006, 2007 để thấy rõ thực trạng tín dụng và đề xuất giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng.
Mục tiêu cụ thể: Tập trung phân tích:
+ Doanh số cho vay phân theo ngành và theo thành phần kinh tế.
+ Doanh số thu nợ theo ngành và theo thành phần kinh tế.
+ Dư nợ cho vay theo ngành và theo thành phần kinh tế.
+ Dư nợ quá hạn.
Trên cơ sở phân tích, rút ra những mặt đạt được và không đạt được cũng như tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến những mặt hạn chế đó. Từ đó, đề ra một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng để Ngân hàng ngày càng vững mạnh và phát triển.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu trực tiếp từ Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam tại Cần Thơ qua 3 năm 2005, 2006, 2007. Cụ thể:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2005, 2006, 2007.
Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007.
Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn.
Tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, những tư liệu tín dụng tại Ngân hàng, sách báo về Ngân hàng.
Phương pháp xử lý số liệu:
Dùng phương pháp so sách số tương đối
Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài không thể đi sâu vào tất cả các hoạt động của Ngân hàng mà chỉ tập trung nghiên cứu tình hình huy động vốn, cho vay vốn ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam tại Cần Thơ qua 3 năm 2005, 2006 và 2007.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Để nội dung đề tài được hoàn thành, bên cạnh việc xử lý và phân tích các số liệu thực tế tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ thì phải kể đến việc nghiên cứu các tài liệu tham khảo chủ yếu sau đây:
- Quách Phương Thảo (2006). Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ.
Thông qua bài khoá luận này, tôi tìm hiểu được những lý luận và các nghiệp vụ huy động vốn và cho vay. Từ đó đưa ra những nhận định về ưu điểm, khuyết điểm của Ngân hàng cũng như rủi ro trong các phương thức cho vay ngắn hạn.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Các khái niệm và biện pháp bảo đảm tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Quan hệ giao dịch này được thể hiện qua nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, khoản dôi ra gọi là lợi tức tín dụng.
Quan hệ tín dụng còn hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn và cho vay vốn tại các Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc “đi vay để cho vay”.
2.1.1.2. Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoảng cho vay dưới 12 tháng và thường được sử dụng để cho vay bổ sung việc thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
2.1.1.3. Các khái niệm về nợ
a. Dư nợ
Dư nợ được hiểu là số tiền mà khách hàng còn thiếu của ngân hàng, bao gồm nợ trong hạn, nợ gia hạn điều chỉnh và nợ quá hạn trong một thời điểm nhất định. Dư nợ tín dụng luôn là phần tài sản sinh lời lớn và quan trọng của các ngân hàng thương mại.
Dư nợ trên vốn huy động (lần): Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.
b. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi khi đáo hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn với nguyên nhân hợp lý. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, điều này chứa đựng rủi ro tín dụng cho ngân hàng, thu nhập sẽ bị giảm.
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%): Chỉ số này đo lường nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao.
c. Doanh số cho vay:
Doanh số cho vay tại ngân hàng thương mại là doanh số cho vay của các khoản cho vay của ngân hàng thương mại. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội
d. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
e. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp nhận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả đã cơ cấu lại.
¯ Phân loại nợ
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm
Các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng thời hạn
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm
+ Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi, nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm
+ Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đáo hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 -180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày đã cơ cấu lại.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm
+ Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181-360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm
+ Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ chờ Chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
¯ Nợ xấu :
+ Là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
+ Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
2.1.1.4. Nguyên tắc cho vay:
Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này tiền vay phải sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay Ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng: tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải bảo đảm thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và năng động.
Đối với công việc hạch toán của từng Ngân hàng, việc tuân thủ nguyên tắc tắc này đảm bảo tạo điều kiện vật chất cho sự duy trì và phát triển của Ngân hàng, thực hiện tính kinh doanh của tín dụng. Hơn nữa, do phương thức hoạt động của các Ngân hàng là “đi vay để cho vay”, nên tính hoàn trả của tín dụng càng khẳng định như một cơ chế tồn tại của Ngân hàng.
2.1.1.5. Thời hạn cho vay:
Là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến hết thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
2.1.1.6. Các hình thức tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
Cho vay kinh doanh: Việc cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh ngắn hạn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng. Theo lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, cho vay ngắn hạn bao gồm:
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp khách hàng trang trải các chi phí hoạt động, như chi phí mua hàng, trả lương, trả thuế…
- Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai đoạn thi công các công trình xây dựng.
- Cho vay khác: kinh doanh chứng khoán
2.1.1.7. Các phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà Nước các tổ chức tín dụng được phép thỏa thuận với khách hàng về việc áp dụng các phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay theo dự án.
- Cho vay trả góp
- Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Cho vay hợp vốn.
Có nhiều phương thức cho vay khác nhau tuy nhiên ngân hàng chỉ áp dụng 2 phương thức cho vay phổ biến nhất là phương thức cho vay từng lần và phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
2.1.1.8. Các biện pháp bảo đảm tín dụng:
Để ngăn ngừa và bù đắp sự thiệt hại về phương diện tài chính cho ngân hàng và hạn chế rủi ro phát sinh trong các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế thì các ngân hàng đã sử dụng các phương thức đảm bảo như sau: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh, số dư bù, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tín chấp …
2.1.2. Rủi ro tín dụng:
2.1.2.1. Khái niệm chung về rủi ro:
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của Ngân hàng và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
Đây là vấn đề lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất. Thông thường ở các nước trên thế giới, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho Ngân hàng. Còn ở Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm từ 80 - 90% tổng thu nhập của mỗi Ngân hàng. Nhưng đồng thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với những khoản đầu tư khác. Do vậy rủi ro là một vấn đề cần phải được quan tâm ngay từ khi bắt đầu một công việc.
2.1.2.2 Phân loại rủi ro:
- Rủi ro hệ thống: những rủi ro phát sinh mang tính quy luật, nhờ vậy người ta có thể dự đoán khả năng xảy ra rủi ro, mức rủi ro và so sánh với mức kì vọng để quyết định thực hiện công việc đó hay không.
- Rủi ro không hệ thống: những rủi ro xảy ra bất thường không dự tính trước được.
2.1.2.3. Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Những nguyên nhân chính của rủi ro tín dụng là:
- Rủi ro liên quan đến việc không có khả năng thanh toán của người mua.
- Người mua không thể thanh toán tiền hàng trong ngày tới hạn.
- Rủi ro chính trị, biến động thị trường.
- Do khách hàng đầu tư không có hiệu quả từ những năm trước còn tồn lại, hoặc do bán sản phẩm ra nhưng không thu hồi được vốn.
- Cũng có trường hợp khách hàng không muốn trả nợ muốn lừa ngân hàng ngay từ đầu.