Khi Việt Nam gia nhập WTO thì nền kinh tế có những thay ñổi lớn theo
hướng ngày càng phát triển. Nền kinh tế phát triển thì vai trò của ngân hàng càng
trở nên quan trọng trong việc là “cầu nối” giữa nơithừa vốn và những nơi tạm
thời thiếu vốn ñể cung cấp vốn tín dụng cho các ngành nghề kinh tế nhằm ñáp
ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng cao. Với phương châm “ði vay ñể cho
vay”, các ngân hàng luôn phát huy nội lực cũng như tranh thủ những thời cơ
trong mọi hoạt ñộng ñể ñáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, tạo ra lợi nhuận
cho mình. Ngoài việc trang bị cơ sở vật chất hiện ñại, vị trí giao dịch thuận lợi,
còn ñòi hỏi trình ñộ của nhân viên, chất lượng sản phẩm, dịch vụ và ñây là
ñiều mà các ngân hàng cần phải quan tâm.
Trong quá trình phát triển kinh tế, cùng với hệ thống ngân hàng cả nước
thì ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trần Văn Thời ñã và
ñang khẳng ñịnh vị thế của mình trong việc phát triển kinh tế của huyện nhà nói
riêng và nền kinh tế nước nhà nói chung.Thế mạnh của ngân hàng lag chuyên
cho vay bên lĩnh vực nông nghiệp, tài chính nhằm giúp ñỡ các hộ sản xuất kinh
doanh của huyện tiếp cận với phương thức sản xuất hiện ñại, cải thiện ñời sống
nông dân ñưa nông thôn ngày càng phát triển phồn vinh lên. Chính vì vậy, trong
quá trình hoạt ñộng của ngân hàng thì ban lãnh ñạo ngân hàng phải biết rõ những
ñiểm mạnh, ñiểm yếu ñể có chiến lược kinh doanh chophù hợp với ñiều kiện
kinh tế của huyện. ðể làm ñược ñiều ñó thì việc phân tích tình hình tài chính là
cần thiết ñối với các nhà lãnh ñạo ngân hàng, bởi phân tích tình hình tài chính ñể
thấy rõ hơn thực trạng hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng ñể phát hiện ra
những nguyên nhân dẫn ñến hoạt ñộng có hiệu quả haykhông có hiệu quả của
ngân hàng nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện các hoạt ñộng của ngân hàng và
ñể nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.Qua phân tích tài chính sẽ ñánh
giá ñược việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh củangân hàng có phù hợp với
tình hình phát triển nền kinh tế của huyện hay không. Chính vì vậy nên em ñã
chọn ñề tài cho bài luận văn tốt nghiệp của mình là “Phân tích tình hình tài
chính tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Trần Văn Thời tỉnh Cà Mau”.
70 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trần Văn Thời tỉnh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QTKD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI CÀ MAU
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TRƯƠNG CHÍ TIẾN VŨ THỊ YẾN
MSSV: 4043191
Lớp: Kế Toán 01 Khóa 30
Cần Thơ – 2008
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến
SVTH: Vũ Thị Yến 1
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu của ñề tài
Khi Việt Nam gia nhập WTO thì nền kinh tế có những thay ñổi lớn theo
hướng ngày càng phát triển. Nền kinh tế phát triển thì vai trò của ngân hàng càng
trở nên quan trọng trong việc là “cầu nối” giữa nơi thừa vốn và những nơi tạm
thời thiếu vốn ñể cung cấp vốn tín dụng cho các ngành nghề kinh tế nhằm ñáp
ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng cao. Với phương châm “ði vay ñể cho
vay”, các ngân hàng luôn phát huy nội lực cũng như tranh thủ những thời cơ
trong mọi hoạt ñộng ñể ñáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, tạo ra lợi nhuận
cho mình. Ngoài việc trang bị cơ sở vật chất hiện ñại, vị trí giao dịch thuận lợi,
còn ñòi hỏi trình ñộ của nhân viên, chất lượng sản phẩm, dịch vụ … và ñây là
ñiều mà các ngân hàng cần phải quan tâm.
Trong quá trình phát triển kinh tế, cùng với hệ thống ngân hàng cả nước
thì ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trần Văn Thời ñã và
ñang khẳng ñịnh vị thế của mình trong việc phát triển kinh tế của huyện nhà nói
riêng và nền kinh tế nước nhà nói chung.Thế mạnh của ngân hàng lag chuyên
cho vay bên lĩnh vực nông nghiệp, tài chính nhằm giúp ñỡ các hộ sản xuất kinh
doanh của huyện tiếp cận với phương thức sản xuất hiện ñại, cải thiện ñời sống
nông dân ñưa nông thôn ngày càng phát triển phồn vinh lên. Chính vì vậy, trong
quá trình hoạt ñộng của ngân hàng thì ban lãnh ñạo ngân hàng phải biết rõ những
ñiểm mạnh, ñiểm yếu ñể có chiến lược kinh doanh cho phù hợp với ñiều kiện
kinh tế của huyện. ðể làm ñược ñiều ñó thì việc phân tích tình hình tài chính là
cần thiết ñối với các nhà lãnh ñạo ngân hàng, bởi phân tích tình hình tài chính ñể
thấy rõ hơn thực trạng hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng ñể phát hiện ra
những nguyên nhân dẫn ñến hoạt ñộng có hiệu quả hay không có hiệu quả của
ngân hàng nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện các hoạt ñộng của ngân hàng và
ñể nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.Qua phân tích tài chính sẽ ñánh
giá ñược việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng có phù hợp với
tình hình phát triển nền kinh tế của huyện hay không. Chính vì vậy nên em ñã
chọn ñề tài cho bài luận văn tốt nghiệp của mình là “Phân tích tình hình tài
chính tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Trần Văn Thời tỉnh Cà Mau”.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến
SVTH: Vũ Thị Yến 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðề tài tập trung phân tích ñánh giá thực trạng tài chính của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trần Văn Thời qua 3 năm 2005,2006, 2007
nhằm ñánh giá ñược tình hình tài chính của ngân hàng cũng như thấy ñược
những thuận lợi và khó khăn mà ngân hàng gặp phải từ ñó những giải pháp ñể
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- ðánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Trần Văn Thời nhằm phát hiện những nguyên
nhân dẫn ñến tình trạng thừa thiếu vốn.
- ðánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trần Văn Thời.
- ðánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng.
- Phân tích chi phí hoạt ñộng của ngân hàng ñể ñánh giá khả năng quản lý
chi phí của ngân hàng.
- Phát hiện các các khả năng tiềm tàng, ñề ra các biện pháp ñộng viên, khai
thác khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao tình hình tài chính của ngân hàng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Không gian:
ðề tài ñược nghiên cứu tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Trần Văn Thời tỉnh Cà Mau.
1.3.2. Thời gian:
Thời gian nghiên cứu của ñề tài bắt ñầu từ ngày 11/02/2008 ñến ngày
25/04/2008 với thời gian có hạn nên tôi chỉ phân tích tình hình tài chính của ngân
hàng qua 3 năm 2005, 2006, 2007.
1.3.3. ðối tượng nghiên cứu:
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Trần Văn Thời thông qua Bảng cân ñối kế toán và bảng
báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh ñể từ ñó có những giải pháp nhằm nâng
cao tình hình tài chính cho ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến
SVTH: Vũ Thị Yến 3
Chương 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính
2.1.1.1. Khái niệm
Tài chính là tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền
tệ phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách
quan trong quá trình tái sản xuất của xí nghiệp.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản
lý doanh nghiệp, nhằm ñánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin ñưa ra các quyết ñịnh tài chính,
quyết ñịnh quản lý phù hợp. Phân tích tài chính ñối với nhà quản lý là một công
cụ ñể kiểm tra, kiểm soát hoạt ñộng quản lý trong doanh nghiệp.
2.1.1.2. Ý nghĩa
- Qua phân tích tình hình tài chính mới ñánh giá ñầy ñủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm
tàng về vốn của xí nghiệp.Trên cơ sở ñó ñề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công
tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: ñánh giá tình
hình thực hiện các chế ñộ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc
cho vay vốn…
2.1.1.3. Nhiệm vụ
- ðánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức ñộ ñảm bảo vốn cho hoạt ñộng
kinh doanh, từ ñó phát hiện những nguyên nhân dẫn ñến tình trạng thừa thiếu
vốn.
- ðánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình
chấp hành các chế ñộ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến
SVTH: Vũ Thị Yến 4
- ðánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, ñề ra các biện pháp ñộng viên, khai thác khả
năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.1.4. Mục tiêu và vai trò của phân tích tình hình tài chính
a) Mục tiêu
Phân tích tài chính trong hoạt ñộng kinh doanh của NHTM là dùng các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ñể ñánh giá kết quả hoạt ñộng kinh doanh của NHTM
trong một kỳ kinh doanh nhất ñịnh mà thông thường là một năm. Qua ñó ñể tìm
hiểu các nguyên nhân dẫn ñến hoạt ñộng có hiệu quả hay không hiệu quả của
NHTM, nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện các hoạt ñộng của NHTM và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của NHTM.
b) Vai trò
Phân tích tài chính là một công cụ ñể ñánh giá hoạt ñộng của NHTM
Việc ñánh giá tài chính của các NHTM có thể ñánh giá ñược các nhân tố
quyết ñịnh sự thành công của NHTM trong thời gian qua. Bằng các chỉ tiêu tài
chính như lợi nhuận, doanh thu... của kỳ phân tích, các nhà lãnh ñạo ngân hàng
có thể tìm ra ñược quy mô hoạt ñộng, thấy ñược chất lượng kinh doanh của
mình, ñánh giá ñược tốc ñộ phát triển và tính bền vững ổn ñịnh của các hoạt
ñộng của ngân hàng trong thời gian qua. Mục tiêu của kinh doanh tiền tệ của
NHTM là tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Sự gia tăng lợi nhuận càng cao và
rủi ro càng thấp thể hiện hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng.
Phân tích tài chính là một công cụ ñể ngân hàng ñánh giá lại chiến lược
kinh doanh của NHTM và ñề ra chiến lược mới.
Một chiến lược kinh doanh ñặt ra bao giờ cũng còn có những thiếu sót, dù
là ít hay nhiều. Qua phân tích tài chính, hoạt ñộng tài chính của ngân hàng có thể
ñánh giá lại chiến lược kinh doanh của mình có ñúng ñắn, chính xác hay không,
có phù hợp với thực tiễn hay chưa ñể có những ñiều chỉnh lại cho phù hợp.
Phân tích tài chính là công cụ ñể xác ñịnh ñược mặt mạnh và mặt yếu của
NHTM
Kết quả phân tích tài chính của ngân hàng là tổng hòa các phép ño và ñánh
giá tình trạng kinh doanh của một NHTM. Thông qua phân này giúp cho ngân
hàng có thể ñánh giá ñược khả năng quản trị của ngân hàng, trình ñộ chuyên môn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến
SVTH: Vũ Thị Yến 5
của cán bộ, cơ sở vật chất, công nghệ và thiết bị hoạt ñộng của ngân hàng có
thích hợp cho ñiều kiện phát triển và cạnh tranh của ngân hàng hay chưa. Những
mặt nào cần phát huy và những ñiểm nào cần khắc phục và hoàn thiện thêm. Qua
phân tích tài chính giúp ngân hàng rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn
và có những chính sách, chiến lược mới phù hợp với ñiều kiện và môi trường
kinh doanh của ngân hàng ở hiện tại và trong tương lai, qua ñó có các giải pháp
nâng cao chất lượng kinh doanh của mình.
Phân tích tài chính là một công cụ ñể kiểm soát sự chính xác của hoạt
ñộng kế toán và thống kê trong ngân hàng
Phân tích tài chính thì ngân hàng dựa vào những số liệu ñược thu thập từ
các báo cáo tài chính như bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh
doanh của ngân hàng. Số liệu ñược thu thập này là do bộ phận kế toán và thống
kê của ngân hàng cung cấp, nên qua việc phân tích tài chính của ngân hàng, bộ
phận phân tích cũng có thể phát hiện ra những sai sót của quá trình thu thập và
tổng hợp của bộ phận kế toán và thống kê.
2.1.2. Khái quát về nội dung phân tích và các tỷ số phân tích
2.1.2.1. Phân tích tình hình tài chinh thông qua bảng cân ñối kế toán
a) Khái niệm
Bảng tổng kết tài sản hay bảng cân ñối tài sản là một báo cáo tài chính
tổng hợp phản ánh toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản ñó tại một
thời ñiểm nhất ñịnh. Hay nói cách khác, bảng tổng kết tài sản là một báo cáo tài
chính phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng tại một thời ñiểm nhất ñịnh.
Bảng tổng kết tài sản là một trong những báo cáo tài chính quan trọng nhất. Qua
bảng tổng kết tài sản người quản trị có thể biết ñược tài sản hiện có, hình thái vật
chất, cơ cấu tài sản, tình hình hoạt ñộng kinh doanh và hiệu quả tài sản chính của
ngân hàng. Thông qua bảng tổng kết tài sản, các nhà phân tích có thể nghiên cứu,
ñánh giá trình ñộ quản lý, chất lượng kinh doanh cũng như những dự ñoán triển
vọng của ngân hàng trong tương lai.
b) Kết cấu của bảng tổng kết tài sản
Bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại gồm có 2 phần:
- Tài sản hay còn gọi là tài sản có
- Nguồn vốn hay còn gọi là tài sản nợ.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến
SVTH: Vũ Thị Yến 6
c) Phân tích phần tài sản
Tài sản là kết quả của việc sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại. Các
tài sản có sinh lời là phần tạo ra lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Phân tích tổng quát phần tài sản
Một trong những nguyên tắc cơ bản ñể tiến hành hoạt ñộng phân tích là
phải sắp xếp lại ñối tượng phân tích theo một trật tự nhất ñịnh phù hợp với mục
tiêu phân tích. Kế ñến là nhà quản trị sẽ nghiên cứu tỷ trọng của từng loại khoản
mục tài sản ñể có thể ñưa ra những nhận ñịnh khái quát về cách phân bổ vốn của
ngân hàng.
Chỉ số ñược dùng ñể phân tích tổng quát khoản mục tài sản của ngân hàng là:
Tỷ trọng % từng
khoản mục tài sản
Ý nghĩa của chỉ số này là giúp cho nhà phân tích biết ñược kết cấu các
khoản mục tài sản của ngân hàng. Qua ñó, nhà quản trị có thể biết ñược những
ñiểm mạnh, ñiểm yếu của ngân hàng mình. Bởi vì mỗi khoản mục tài sản khác
nhau sẽ có mức sinh lời khác nhau và mức ñộ rủi ro khác nhau. Thông qua việc
phân tích tỷ tiêu này nó sẽ giúp ngân hàng có những quyết ñịnh chính xác các
chiến lược ñầu tư của ngân hàng thương mại trong từng thời kỳ nhất ñịnh.
Phân tích nghiệp vụ cho vay
Nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM.
Việc phân tích khoản ñầu tư tín dụng của ngân hàng là nội dung quan trọng trong
việc phân tích hoạt ñộng kinh doanh của NHTM. Tùy theo mục tiêu phân tích
các nhà quản trị ñưa ra nhiều phương thức phân tổ khác nhau khi phân loại dư nợ
của ngân hàng. Chẳng hạn như ngân hàng có thể phân tích dư nợ theo thành phần
kinh tế, theo ñối tượng cho vay, theo thời hạn cho vay... Với mỗi cách phân loại
khác nhau, nhà quản trị có thể xác ñịnh ñược những rủi ro NHTM ñang và sẽ
gánh chịu ñể từ ñó có thể ñưa ra những giải pháp thích hợp nhằm ñể hạn chế nó
và góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng của NHTM.
d) Phân tích phần nguồn vốn
Số dư từng khoản mục tài sản
=
Tổng tài sản
X 100%
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến
SVTH: Vũ Thị Yến 7
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy ñộng,
tạo lập ñược, dùng ñể ñầu tư và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Phân tích tổng quát nguồn vốn
Tỷ trọng % từng Số dư từng khoản mục nguồn vố
khoản mục nguồn vốn Tổng nguồn vốn
Chỉ số này giúp nhà phân tích biết ñược cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
Mỗi một khoản nguồn vốn ñể có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh
khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau... do ñó, ngân hàng cần phải quan sát, ñánh
giá chính xác từng loại nguồn vốn ñể kịp thời có những chiến lược huy ñộng tốt
nhất trong thời kỳ nhất ñịnh.
Phân tích nguồn vốn huy ñộng
NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy ñộng từ nền kinh tế,
ñiều này cũng cho ta thấy sự khác nhau giữa ngành kinh doanh tiền tệ với các
doanh nghiệp khác. Vì vậy, việc nghiên cứu nguồn vốn huy ñộng của ngân hàng
là việc làm quan trọng mà các nhà phân tích phải làm.
Tỷ trọng % từng Số dư từng loại tiền gửi
loại tiền gửi Tổng vốn huy ñộng
ðây là chỉ số xác ñịnh cơ cấu vốn huy ñộng của ngân hàng. Mỗi loại tiền
gửi có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản... do ñó, việc xác ñịnh
rõ cơ cấu vốn huy ñộng sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải
và tối thiểu hóa chi phí ñầu vào cho ngân hàng.
2.1.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo kết quả
hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng
Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng là một báo cáo tài
chính cho biết tình hình thu, chi và mức ñộ lãi lỗ trong kinh doanh của ngân
hàng. Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng giúp nhà phân tích
hạn chế ñược những khoản chi phí bất hợp và từ ñó có biện pháp tăng cường các
khoản mục, nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng thương mại.
a) Phân tích thu nhập
Tỷ trọng % từng Số thu từng khoản mục
khoản mục thu nhập Tổng thu nhập
= X 100%
= X 100%
= X 100%
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến
SVTH: Vũ Thị Yến 8
Chỉ số này giúp nhà phân tích xác ñịnh ñược cơ cấu của thu nhập ñể từ ñó
có những giải pháp phù hợp ñể tăng lợi nhuận của ngân hàng, ñồng thời có thể
kiểm soát ñược rủi ro trong kinh doanh.
Khi phân tích thu nhập thì nhà phân tích luôn chú ý ñến lãi suất bình quân
ñầu tư của ngân hàng.
Lãi suất bình quân Tổng thu nhập lãi
ñầu vào Tổng tài sản sinh lời
b) Phân tích chi phí
Tỷ trọng % từng Số chi cho từng khoản mục
khoản mục chi phí Tổng chi phí
Chỉ số này giúp nhà phân tích có thể biết ñược kết cấu của khoản chi ñể có
thể hạn chế các khoản chi bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt
ñộng kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà hội ñồng quản trị ñã ñề ra.
Khi phân tích chi phí thì yếu tố chi phí ñầu vào cũng ñược các nhà phân tích chú
tâm ñến vì nó ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Lãi suất bình quân Tổng chi phí trả lãi
ñầu vào Tổng vốn huy ñộng
c) Phân tích lợi nhuận của ngân hàng
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp ñể ñánh giá chất lượng kinh doanh
của ngân hàng. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản... và vô hình như
uy tín của ngân hàng ñối với khách hàng, hoặc phần trăm thị phần ngân hàng
chiếm ñược...
Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị ngân hàng phải ñương ñầu
với khó khăn lớn về mặt tài chính. Một mặt họ phải thỏa mãn những yêu cầu
về lợi nhuận của hội ñồng quản trị ngân hàng, của các cổ ñông, của khách
hàng ký thác lẫn ngân hàng ñi vay..., mặt khác, họ phải ñối phó với những
quy ñịnh, chính sách của NHNN về tiền tệ ngân hàng. Các ngân hàng luôn ñặt
ra vấn ñề là làm thế nào ñể có thể ñạt ñược lợi nhuận cao nhất nhưng mức ñộ
rủi ro thấp nhất và vẫn ñảm bảo chấp hành ñúng các quy ñịnh của NHNN và
thực hiện ñược kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. ðể giải ñáp vấn ñề trên,
các nhà quản trị buộc phải phân tích lợi nhuận của ngân hàng một cách chặt
chẽ và khoa học. Thông qua phân tích tỷ số lợi nhuận và rủi ro, các nhà phân
= X 100%
= X 100%
= X 100%
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến
SVTH: Vũ Thị Yến 9
tích có thể theo dõi, kiểm soát, ñánh giá lại các chính sách về tiền gửi và cho
vay của mình, xem xét các kế hoạch mở rộng và tăng trưởng trong tương lai.
ðồng thời, qua phân tích lợi nhuận, nhà quản trị có thể ñưa ra những nhận
xét, ñánh giá ñúng hơn về kết quả ñạt ñược, xu hướng tăng trưởng và các
nhân tố tác ñộng ñến tình hình lợi nhuận của ngân hàng.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
2.1.2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính.
Phân tích các tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan
trọng nhất của phân tích các báo cáo tài chính. Phân tích các tỷ số tài chính là
việc sử dụng các tỷ số tài chính ñể ño lường và ñánh giá tình hình tài chính,
hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng. Số liệu dùng ñể phân tích
ñược thu nhập từ bảng cân ñối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Các tỷ số tài chính có thể phân tích thành 4 nhóm: Các tỷ số thanh khoản, các
tỷ số về khả năng dinh lời, các tỷ số về hiệu quả tín dụng và các tỷ số về hiệu
quả sử dụng tài sản.
a) Các tỷ số thanh khoản
Chỉ số 1: Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy ñộng (lần)
Chỉ số này xác ñịnh hiệu quả ñầu tư của một ñồng vốn huy ñồng. Nó giúp cho
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng ñối với nguồn vốn huy
ñộng.
Chỉ số 2: Tài sản có thanh khoản trên vốn huy ñộng (%)
Chỉ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh của ngân hàng nghĩa là một
ñơn vị tài sản có thể thanh toán ñược bao nhiêu ñơn vị vốn huy ñộng.
Chỉ số 3: Khả năng thanh toán tức thì
Khả năng thanh toán tức thì =
Tài sản có ñộng là tài sản dễ chuyển ñổi thành tiền như tiền mặt tồn quỹ, tín
phiếu.
Tài sản nợ dễ biến ñộng gồm các loại tiền gửi không kỳ hạn bao gồm cả tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tài sản có ñộng
Tài sản nợ dễ biến ñộng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến
SVTH: Vũ Thị Yến 10
Chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng thanh toán tốt nhưng nếu quá
cao sẽ ảnh hưởng ñến khả năng sinh lời của ngân hàng vì tài sản có ñộng là
những tài sản không sinh lời hay mức sinh lời rất thấp.
b) Các tỷ số về hiệu quả hoạt ñộng tín dụng
Chỉ số 1: Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)
Chỉ số này ño lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
Những ngân hàng có tỷ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của
ngân hàng này cao.
Chỉ số 2: Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân ( vòng)
Chỉ số này còn ñược gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó ño lường
tốc ñộ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm.
Chỉ số 3: Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%)
ðây là tỷ số tính toán hiệu quả tín dụng của một ñồng tài sản. Ngoài ra,
chỉ số này còn giúp nhà phân tích xác ñịnh quy mô hoạt ñộng kinh doanh của
ngân hàng.
Chỉ số 4: Dư nợ ngắn (trung và dài) hạn trên tổng dư nợ (%)
Chỉ số này dùng ñể xác ñịnh cơ cấu tín dụng theo thời hạn. ðể từ ñó giúp
nhà phân tích ñánh giá ñược cơ cấu ñầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có
giải pháp ñiều chỉnh kịp thời.