Luận văn Thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam hiện nay

1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước Việt Nam với hơn 90 triệu dân, có gần 60 triệu người sống ở khu vực nông thôn (chiếm gần 2/3) tổng dân số cả nước với 23,5 triệu người làm việc trong khu vực nông nghiệp (chiếm hơn 40% tổng số người trong độ tuổi lao động). Từ ngàn năm nay, cuộc sống của người nông dân Việt Nam luôn gắn liền với cây lúa và chăn nuôi gia súc, gia cầm.Các loài vật nuôinhư trâu, bò, lợn gà…đã trở nên thân thuộc, gần gũi với mỗi người dân Việt Nam.Từ những số liệu thống kê trên cho thấy ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn ở nước ta có vai trò to lớn và vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm cho người dân, vừa góp phầnđẩy mạnh xuất khẩu ra thế giới, trong đó có các sản phẩm chăn nuôi.Trong 10 năm qua, ngành chăn nuôi liên tục phát triển cả về quy mô và chất lượng đàn vật nuôi, thông qua đổi mới phương thức, kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào chăn nuôi, năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi có bước tiến vượt bậc, góp phần quan trọng trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Chăn nuôi luôn duy trì tăng trưởng ở mức 3- 5%/năm [Báo cáo cục chăn nuôi năm 2018].Trong mỗi bữa cơm hàng ngày của người Việt Nam, không thể thiếu các loại thực phẩm đến từ ngành chăn nuôi, góp phần cung cấp giá trị dinh dưỡng thiết yếu cho người dân Việt. Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi còn mang lại hiệu quả kinh tế giúp cho người nông dân tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động ở nông thôn đồng thời góp phần làm giàu cho người dân.Ngành chăn nuôi đang trong thời kỳ hội nhập, phát triển và phấn đấu trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong tương lai.

pdf82 trang | Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ KIM LIÊN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ KIM LIÊN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. KIỀU THANH NGA Hà Nội - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.Các số liệu và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ chính xác cao, trung thực và đáng tin cậy. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học xã hội. Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học xã hội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đinh Thị Kim Liên MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI .......................................................... 10 1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi ....... 10 1.2. Thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam giai đoạn trước năm 2010 ......................................................... 19 Chương 2: TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI VIỆT NAM ................................................ 23 2.1. Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam từ năm 2010 đến nay ...................................................................................................... 23 2.2. Triển khai thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam từ năm 2010 đến nay ........................................................................ 25 2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam từ năm 2010 đến nay ................................................................ 39 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI VIỆT NAM ................................................................................. 64 3.1. Giải pháp về hoàn thiện chính sách pháp luật ................................... 64 3.2. Giải pháp về đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đưc công vụ cho cán bộ công chức trong thực thi chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi .................................................................................. 68 3.3. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực TACN ............................................................... 69 3.4. Giải pháp về đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho thực hiện hoạt động quản lý nhà nước lĩnh TACN. .................................. 69 KẾT LUẬN .................................................................................................... 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 74 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1 ATTP An toàn thực phẩm 2 KT-XH Kinh tế xã hội 3 TACN Thức ăn chăn nuôi 4 PTNT Phát triển nông thôn 5 UBND Ủy ban Nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Sản lượng Sản xuất TACN công nghiệp giai đoạn 2010 - 2016 .... 15 Bảng 1.2. Số lượng các nhà máy chế biến TACN gia súc, gia cầm giai đoạn 2010 - 2016 ................................................................................ 16 Bảng 1.3. Số lượng nhập khẩu nguyên liệu TACN giai đoạn 2011-2015 ...... 17 Bảng 2.1. Kết quả thanh kiểm tra chất lượng TACN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ............................................................................................ 38 Bảng 2.2. Số lượng và công suất các nhà máy TACN gia súc, gia cầm qua các năm ............................................................................................... 42 Bảng 2.3. Khối lượng các loại TACN nhập khẩu năm 2016 .......................... 42 Bảng 2.4. Danh mục chất cấm trong thức ăn chăn nuôi ................................. 48 Bảng 2.5. Cơ cấu nhân lực theo hình thức lao động ....................................... 61 Bảng 2.6. Nhân lực theo trình độ học vấn trong ngành sản xuất TACN ở Việt Nam ............................................................................................. 61 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Mô hình hệ thống quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi công nghiệp ...................................................................................... 27 Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức vàchức năng QLNN về TACN tại tỉnh Hưng Yên .. 36 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước Việt Nam với hơn 90 triệu dân, có gần 60 triệu người sống ở khu vực nông thôn (chiếm gần 2/3) tổng dân số cả nước với 23,5 triệu người làm việc trong khu vực nông nghiệp (chiếm hơn 40% tổng số người trong độ tuổi lao động). Từ ngàn năm nay, cuộc sống của người nông dân Việt Nam luôn gắn liền với cây lúa và chăn nuôi gia súc, gia cầm.Các loài vật nuôinhư trâu, bò, lợn gà đã trở nên thân thuộc, gần gũi với mỗi người dân Việt Nam. Từ những số liệu thống kê trên cho thấy ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn ở nước ta có vai trò to lớn và vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm cho người dân, vừa góp phầnđẩy mạnh xuất khẩu ra thế giới, trong đó có các sản phẩm chăn nuôi.Trong 10 năm qua, ngành chăn nuôi liên tục phát triển cả về quy mô và chất lượng đàn vật nuôi, thông qua đổi mới phương thức, kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào chăn nuôi, năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi có bước tiến vượt bậc, góp phần quan trọng trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Chăn nuôi luôn duy trì tăng trưởng ở mức 3- 5%/năm [Báo cáo cục chăn nuôi năm 2018].Trong mỗi bữa cơm hàng ngày của người Việt Nam, không thể thiếu các loại thực phẩm đến từ ngành chăn nuôi, góp phần cung cấp giá trị dinh dưỡng thiết yếu cho người dân Việt. Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi còn mang lại hiệu quả kinh tế giúp cho người nông dân tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động ở nông thôn đồng thời góp phần làm giàu cho người dân. Ngành chăn nuôi đang trong thời kỳ hội nhập, phát triển và phấn đấu trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong tương lai. Cùng với sự tăng trưởng của ngành chăn nuôi, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm cũng phát triển mạnh mẽ. Cơ cấu chi phí trong chăn nuôi gồm có: Con giống, thức ăn, thuốc thú y, lao động. Trong đó, thức 1 ăn chăn nuôi chiếm đến 70-80% tổng chi phí. Nhu cầu sử dụng TACN ở Việt Nam ngày càng tăng. Theo Báo cáo thực trạng sản xuất kinh doanh và công tác quản lý thức ăn chăn nuôi năm 2018 của Cục Chăn nuôi, nhu cầu sử dụng TACN ở Việt Nam năm 2016 là 20 triệu tấn, năm 2017 là 22 triệu tấn, năm 2018 lên đến 25 triệu tấn (Bao gồm thức ăn sản xuất trong nước và thức ăn nhập khẩu).Chính vì nhu cầu và chi phí cho việc sử dụng TACN lớn nên đã dẫn đến tình trạng các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh cung cấp TACN trôi nổi xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường. Hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, sử dụng TACN trở nên vô cùng quan trọng, hoạt động này được điều chỉnh bởi các chính sách pháp luật chuyên ngành như: Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản; Thông tư số 20/TT- BNNPTNT ngày 10 tháng 11 năm 2017 hướng dẫn thực hiện Nghị định 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản; Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản. Năm 2017, Chính phủ ban hành Nghị định 39 về quản lý thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản. Nghị định quy định một số nội dung về hoạt động kinh doanh TACN nhằm khắc phục một số hạn chế của Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2010; Thông tư số 27/2016/TT- BNNPTNT ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thức ăn chăn nuôi. Năm 2018, Quốc hội ban hành Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018 trong đó có riêng một chương về thức ăn chăn nuôi. Theo đó, các tổ chức, cá nhân kinh doanh TACN phải đáp ứng đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, con người. Ngoài ra, các sản phẩm TACN sản xuất trong nước, TACN nhập khẩu phải được công nhận chất lượng để xác định tính hiệu quả, đảm bảo chất lượng, an toàn đối với vật 2 nuôi. Thức ăn chăn nuôi trước khi lưu hành trên thị trường phải làm hồ sơ đăng ký theo quy định và được công nhận bởi Cục Chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tuy nhiên, trong những năm qua, hoạt động kinh doanh TACN vẫn còn một số vấn đề đặt ra về phương diện quản lý. Tình trạng TACN nhập khẩu vi phạm chất lượng vẫn được các cơ quan chức năng phát hiện, TACN sản xuất trong nước kém chất lượng, chưa được đăng ký vẫn lưu hành trên thị trường. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến người chăn nuôi và anh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh chân chính và người tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi, quá trình thực hiện một số thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực TACN còn một số vướng mắc. Việc kiểm soát TACN có “chất cấm”, thức ăn chứa kháng sinh ngoài danh mục không tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. Cụ thể, những năm gần đây có một số cơ sở kinh doanh TACN đã sử dụng chất cấm, chất tăng trưởng, chất tạo mầu ví dụ: chất vàng ô để trộn vào thức ăn cho gà trong thời gian chăn nuôi để tạo mầu vàng bắt mắt cho da, chân gà và cả long đỏ trứng gà. Chất vàng ô là một loại thuốc nhuộm diarylmethane được sử dụng trong công nghệ nhuộm vải, giấy, quét tường hoặc in ấn tạo màu mực. Chất này khá độc nếu hít, nuốt hoặc ngấm qua da, nó có thể phá hủy hệ thần kinh, thận và gan, thậm chí gây ra ung thư nếu tiếp xúc trong một thời gian dài. Đây là một chất được tổ chức ung thư thế giới IARC xếp vào chất gây ung thư nhóm 3 tức là có khả năng gây ung thư cao. Từ những lý do trên, tôi chọn chủ đề: “Thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam hiện nay” làm đề tài tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công, nhằm làm rõ cơ sở lý luận về chính sách quản lý TACN, phân tích việc thực hiện chính sách quản lý TACN ở Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện chính sách quản lý TACN ở Việt Nam trong thời gian tới. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ở Việt Nam cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề TACN dưới những góc độ khác nhau, như luận văn thạc sỹ về tình hình sản xuất, kinh doanh TACN; điều kiện kinh doanh TACN theo pháp luật Việt Nam hiện nay, quản lý nhà nước về sản xuất, kinh doanh TACN; quản trị kênh phân phối thức ăn gia súc; đặc điểm kinh doanh thức ăn gia súc hay luận văn viết về dinh dưỡng vật nuôi, thức ăn . Sau đây là một số công trình tiêu biểu có liên quan đến chủ đề này: - Cục Chăn nuôi (2017, 2018) với Báo cáo: “Tình hình quản lý và kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm”. Báo cáo đã tổng quan tình hình triển khai hoạt động quản lý TACN thông qua việc thực hiện các văn bản quản lý nhà nước, công tác phổ biến chính sách pháp luật, công tác thanh kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doành TACN. Báo cáo còn nêu lên các kết quả đạt được với những ưu, nhược điểm của TACN ở Việt Nam trong thời gian qua. - Nguyễn Tiến Dũng (2016) với bài báo “Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) ngành chăn nuôi Việt Nam – Thực trạng và những chuẩn bị cần thiết” đăng trên Tạp chí Khoa học và công nghệ ngày 12/7/2016. Bài báo đã nêu lên thực trạng của ngành chăn nuôi Việt Nam nói chung và ngành công nghiệp TACN nói riêng trong tiến trình ra nhập TTP. Tác giả đã phân tích những cơ hội và thách thức đối với ngành chăn nuôi trong tiến trình gia nhập TPP. -Nguyễn Đức Hải (2017) với Bài báo “Hoàn thiện chính sách phát triển ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi Việt Nam” đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, ngày 15/3/2017. Bài viết đã phân tích thực trạng chính sách pháp luật lĩnh TACN tại Việt Nam từ đó đưa ra một số kiến nghị giải pháp góp phần phát triển ngành chăn nuôi hiện nay đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. 4
Tài liệu liên quan