Luận văn Thực trạng một số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ tại xã Kha Sơn - Phú Bình - Thái Nguyên

Nông nghiệp và nông thôn không những có vai trò quan trọng đối với các nước đang phát triển mà còn quan trọng đối với tất cả các nước khác trên thế giới. Chăn nuôi và trồng trọt, đặc biệt là chăn nuôi gia súc, gia cầm đã góp phần xoá được đói, giảm được nghèo ở nhiều khu vực. Trong giai đoạn hiện nay vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm và chú trọng, nghị quyết Trung ương VII ra đời như thổi thêm một luồng gió mới cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam. Trong nông nghiệp chăn nuôi là một ngành cơ bản không thể tách rời. Tuy nhiên người lao động nông nghiệp nói chung và lao động chăn nuôi nói riêng cũng luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề về môi trường và sức khoẻ. Có nhiều chứng bệnh hoặc bệnh truyền nhiễm ở người có liên quan đến chăn nuôi gia súc, gia cầm. Hiện nay tỷ lệ các bệnh dịch lây từ gia súc, gia cầm như cúm gia cầm, nhiễm trùng, nhiễm độc, lợn tai xanh đang trở thành mối quan ngại của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam [3], [4], [6]. Ở một số nước trên thế giới, vấn đề này không được giải quyết triệt để nên đã gây nhiều tác hại, tác động nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ cộng đồng. Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp khá phát triển, tỷ lệ các hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm nhiều, hơn nữa trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, số lượng các trang trại cũng ngày một nhiều hơn. Đây có thể là một trong những nguyên nhân gây nên nhiều bệnh lây truyền hoặc gia tăng một số bệnh thường gặp đối với cộng đồng nếu vấn đề vệ sinh lao động không được giải quyết đúng quy trình và đảm bảo an toàn [44]. Ở nước ta sản xuất nông nghiệp trong đó có chăn nuôi đang là nền tảng kinh tế xã hội của các tỉnh miền núi phía Bắc. Chăn nuôi quy mô nhỏ là mô hình thường gặp vì đã mang lại nhiều lợi ích cho nông dân. Tuy nhiên chăn nuôi quy mô nhỏ cũng chứa ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khoẻ cộng đồng. Một số nghiên cứu tại một số khu vực chăn nuôi lợn quy mô hộ gia đình ở các huyện Phú Bình, Phổ Yên, Thành phố Thái Nguyên, đã cho thấy sự gia tăng tỷ lệ của nhiều bệnh: tai mũi họng, hô hấp, tiêu hóa, da và niêm mạc. Tuy nhiên các nghiên cứu về bệnh trạng và các yếu tố ảnh hưởng ở người chăn nuôi lợn còn ít và chưa có hệ thống. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài "Thực trạng một số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ tại xã Kha Sơn - Phú Bình - Thái Nguyên" Nhằm hai mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng bệnh thường gặp ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ tại xã Kha Sơn - Phú Bình - Thái Nguyên. 2.Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới bệnh thường gặp ở người chăn nuôi lợn tại khu vực nghiên cứu nói trên.

pdf69 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1513 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng một số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ tại xã Kha Sơn - Phú Bình - Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN - ĐẠI HỌC Y DƢỢC NGUYỄN XUÂN NGUYÊN THỰC TRẠNG MỘT SỐ BỆNH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CHĂN NUÔI LỢN QUY MÔ NHỎ TẠI Xà KHA SƠN - PHÚ BÌNH - THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC THÁI NGUYÊN, 2008 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN - ĐẠI HỌC Y DƢỢC NGUYỄN XUÂN NGUYÊN THỰC TRẠNG MỘT SỐ BỆNH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CHĂN NUÔI LỢN QUY MÔ NHỎ TẠI Xà KHA SƠN - PHÚ BÌNH - THÁI NGUYÊN Chuyên ngành Y học dự phòng Mã số: 60 72 73 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUÝ THÁI THÁI NGUYÊN, 2008 Lêi c¶m ¬n Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n! Ban Gi¸m hiÖu, khoa Sau ®¹i häc Tr•êng ®¹i häc Y - D•îc - §¹i häc Th¸i Nguyªn ®· gióp ®ì vµ t¹o mäi ®iÒu kiÖn cho em. C¸c gi¸o s•, c¸c nhµ khoa häc c¸c thÇy gi¸o, c« gi¸o ®· gi¶ng d¹y tËn t×nh vµ h•íng dÉn em trong thêi gian em tham gia häc tËp t¹i tr•êng. Xin bµy tá lßng c¶m ¬n tíi TiÕn sü NguuyÔn Quý Th¸i - Ng•êi thÇy h•íng dÉn khoa häc trong qu¸ tr×nh em hoµn thµnh b¶n luËn v¨n nµy. L·nh ®¹o Së Y tÕ B¾c Giang - HuyÖn uû - Uû ban nh©n d©n huyÖn Yªn ThÕ ®· t¹o ®iÒu kiÖn ®Ó em tham gia kho¸ häc nµy. Xin ®•îc c¶m ¬n Ban gi¸m ®èc, c¸n bé viªn chøc Trung t©m Y tÕ Dù phßng huyÖn Yªn ThÕ n¬i t«i c«ng t¸c. C¸m ¬n §¶ng uû, Uû Ban nh©n d©n, Tr¹m Y tÕ x· Kha S¬n - Phó B×nh - Th¸i Nguyªn ®· nhiÖt t×nh hîp t¸c trong qu¸ tr×nh t«i lµm viÖc t¹i ®Þa ph•¬ng. Xin göi lêi c¶m ¬n tíi anh em, b¹n bÌ ®ång nghiªp trong vµ ngoµi ngµnh y tÕ Cuèi cïng xin ch©n thµnh c¶m ¬n gia ®×nh, nh÷ng ng•êi th©n lu«n ®éng viªn t«i trong qu¸ tr×nh häc tËp võa qua. Xin c¶m ¬n! T¸c gi¶: NguyÔn Xu©n Nguyªn CHỮ VIẾT TẮT ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động BHLĐ Bảo hộ lao động BVTV Bảo vệ thực vật CS Cộng sự CSSKBĐ Chăm sóc sức khoẻ ban đầu HCBVTV Hóa chất bảo vệ thực vật NĐT Nội độc tố NXB Nhà xuất bản TCVSCP Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép TMH Tai mũi họng WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) MỤC LỤC Nội dung Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN 3 1.1 Đặc trưng và tác hại nghề nghiệp trong lao động nông nghiệp 3 1.2 Các bệnh thường gặp của nhà nông 5 1.2.1. Say nóng (hội chứng quá nhiệt cấp) 5 1.2.2. Say nắng (bệnh xạ nhiệt) 6 1.2.3. Ảnh hưởng của khí NH3 6 1.2.4. Ảnh hưởng của H2S 7 1.2.5. Vi sinh vật trong không khí 8 1.3 Những bệnh vật nuôi lây sang người và cách phòng chống 9 1.3.1. Bệnh đóng dấu lợn 9 1.3.2. Bệnh E.Coli 10 1.3.3. Bệnh lao 11 1.3.4. Bệnh do liên cầu khuẩn 11 1.3.5. Bệnh Listeriosis 12 1.3.6. Bệnh Salmonellosis 13 1.3.7. Bệnh than 13 1.4 Bệnh ở vật nuôi truyền sang người do ký sinh trùng 14 1.4.1. Bệnh sốt hồi quy 14 1.4.2. Bệnh sán lá ruột lợn 15 1.5 Bệnh ở vật nuôi truyên sang người do virus 15 1.5.1. Bệnh dại ở động vật 15 1.5.2. Bệnh cúm gà 16 1.6 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 17 1.6.1. Nghiên cứu ở nước ngoài 17 1.6.2. Nghiên cứu trong nước 17 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 2.1 Đối tượng 21 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 21 2.2.1. Địa điểm 21 2.2.2. Thời gian nghiên cứu 22 2.3 Phương pháp nghiên cứu 22 2.3.1. Phương pháp 22 2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu 22 2.3.3 Kỹ thuật nghiên cứu 22 2.4 Chỉ tiêu nghiên cứu 23 2.4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 23 2.4.2. Các chỉ số về bệnh tật của người chăn nuôi lợn 23 2.4.3. Các chỉ số về yếu tố liên quan tới sức khoẻ người lao động 25 2.5 Xử lý số liệu 26 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27 3.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 27 3.2 Tình hình bệnh trạng ở người chăn nuôi lợn 30 3.3 Một số yếu tố liên quan đến một số bệnh thường gặp ỏ người chăn nuôi lợn 36 Chƣơng 4: BÀN LUẬN 43 4.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 43 4.2 ệnh thường gặp ở người chăn nuôi lợn 45 4.3 Một số yếu tố liên quan đến các bệnh thường gặp 51 KẾT LUẬN 59 KIẾN NGHỊ 61 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Nội dung Trang Biểu 3.1. Đặc điểm giới tính người chăn nuôi lợn 27 Biểu 3.2.Trình độ học vấn của người chăn nuôi lợn 27 Biểu 3.3. Nghề nghiệp khác của người chăn nuôi lợn 28 Biểu 3.4. Đặc điểm tuổi nghề người chăn nuôi lợn 28 Biểu 3.5. Đặc điểm tuổi đời người chăn nuôi lợn 29 Biểu 3.6.Tỷ mắc bệnh chung theo tuổi đời của người chăn nuôi lợn 29 DANH MỤC BẢNG Nội dung Trang Bảng 3.1. Cơ cấu bệnh tật ở người chăn nuôi lợn 30 Bảng 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh TMH theo giới, tuổi đời của người chăn nuôi lợn 30 Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh TMH theo tuổi nghề của người chăn nuôi lợn 31 Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh da liễu theo giới, tuổi đời của người chăn nuôi lợn 31 Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh da liễu theo tuổi nghề của người chăn nuôi lợn 32 Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc bệnh hô hấp theo giới, tuổi đời của người chăn nuôi lợn 33 Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc bệnh hô hấp theo tuổi nghề của người chăn nuôi lợn 33 Bảng 3.8. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu hoá theo giới, tuổi đời của người chăn nuôi lợn 34 Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu hoá theo tuổi nghề của người chăn nuôi lợn 35 Bảng 3.10. Liên quan giữa vị trí đặt chuồng lợn so với nhà ở và bệnh TMH 36 Bảng 3.11. Liên quan giữa cách xử lý phân gia súc và bệnh TMH 36 Bảng 3.12. Liên quan giữa sử dụng khẩu trang và bệnh TMH 37 Bảng 3.13. Liên quan giữa vị trí đặt chuồng lợn so với nhà ở và bệnh da liễu 38 Bảng 3.14. Liên quan giữa cách xử lý phân gia súc và bệnh da liễu 38 Bảng 3.15. Liên quan giữa sử dụng bảo hộ lao động và bệnh da liễu 39 Bảng 3.16. Liên quan giữa vị trí đặt chuồng lợn so với nhà ở và bệnh hô hấp 39 Bảng 3.17. Liên quan giữa cách xử lý phân gia súc và bệnh hô hấp 40 Bảng 3.18. Liên quan giữa sử dụng khẩu trang và bệnh hô hấp 40 Bảng 3.19. Liên quan giữa vị trí đặt chuồng lợn so với nhà ở và bệnh tiêu hoá 41 Bảng 3.20. Liên quan giữa cách xử lý phân gia súc và bệnh tiêu hoá 42 Bảng 3.21. Liên quan giữa sử dụng bảo hộ lao động và bệnh tiêu hoá 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nông nghiệp và nông thôn không những có vai trò quan trọng đối với các nước đang phát triển mà còn quan trọng đối với tất cả các nước khác trên thế giới. Chăn nuôi và trồng trọt, đặc biệt là chăn nuôi gia súc, gia cầm đã góp phần xoá được đói, giảm được nghèo ở nhiều khu vực. Trong giai đoạn hiện nay vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm và chú trọng, nghị quyết Trung ương VII ra đời như thổi thêm một luồng gió mới cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam. Trong nông nghiệp chăn nuôi là một ngành cơ bản không thể tách rời. Tuy nhiên người lao động nông nghiệp nói chung và lao động chăn nuôi nói riêng cũng luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề về môi trường và sức khoẻ. Có nhiều chứng bệnh hoặc bệnh truyền nhiễm ở người có liên quan đến chăn nuôi gia súc, gia cầm. Hiện nay tỷ lệ các bệnh dịch lây từ gia súc, gia cầm như cúm gia cầm, nhiễm trùng, nhiễm độc, lợn tai xanh đang trở thành mối quan ngại của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam [3], [4], [6]. Ở một số nước trên thế giới, vấn đề này không được giải quyết triệt để nên đã gây nhiều tác hại, tác động nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ cộng đồng. Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp khá phát triển, tỷ lệ các hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm nhiều, hơn nữa trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, số lượng các trang trại cũng ngày một nhiều hơn. Đây có thể là một trong những nguyên nhân gây nên nhiều bệnh lây truyền hoặc gia tăng một số bệnh thường gặp đối với cộng đồng nếu vấn đề vệ sinh lao động không được giải quyết đúng quy trình và đảm bảo an toàn [44]. Ở nước ta sản xuất nông nghiệp trong đó có chăn nuôi đang là nền tảng kinh tế xã hội của các tỉnh miền núi phía Bắc. Chăn nuôi quy mô nhỏ là mô hình thường gặp vì đã mang lại nhiều lợi ích cho nông dân. Tuy nhiên chăn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 nuôi quy mô nhỏ cũng chứa ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khoẻ cộng đồng. Một số nghiên cứu tại một số khu vực chăn nuôi lợn quy mô hộ gia đình ở các huyện Phú Bình, Phổ Yên, Thành phố Thái Nguyên, đã cho thấy sự gia tăng tỷ lệ của nhiều bệnh: tai mũi họng, hô hấp, tiêu hóa, da và niêm mạc. Tuy nhiên các nghiên cứu về bệnh trạng và các yếu tố ảnh hưởng ở người chăn nuôi lợn còn ít và chưa có hệ thống. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài "Thực trạng một số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ tại xã Kha Sơn - Phú Bình - Thái Nguyên" Nhằm hai mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng bệnh thường gặp ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ tại xã Kha Sơn - Phú Bình - Thái Nguyên. 2.Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới bệnh thường gặp ở người chăn nuôi lợn tại khu vực nghiên cứu nói trên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Đặc trƣng và tác hại nghề nghiệp trong lao động nông nghiệp Nền kinh tế Việt Nam hiện nay vẫn đang phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp là cơ bản. Lao động nông nghiệp ở nước ta vẫn dựa trên một nền tảng trình độ chưa cao, nền khoa học kỹ thuật vẫn còn đóng vai trò khiêm tốn, nên đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người nông dân. Lao động nông nghiệp nước ta có những đặc trưng về tác hại nghề nghiệp cần lưu ý như lao động ngoài trời phụ thuộc vào thiên nhiên, lao động thủ công đơn giản là chính. Trong quá trình lao động người dân phải tiếp xúc nhiều với các tác nhân gây bệnh đặc biệt là các vi sinh vật, kí sinh trùng, hoá chất trừ sâu nguy hại [3], [7], [9], [26], [29]. Sự phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên cao trong quá trình sản xuất như các yếu tố vi khí hậu trong môi trường lao động: nhiệt độ, độ ẩm, tốc gió, bức xạ nhiệt… đã có ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ của người lao động nông nghiệp. Mùa đông nhiệt độ giảm song độ ẩm ngoài đồng ruộng ở nước ta còn cao nên sẽ làm cho cảm giác rét buốt tăng lên, mất nhiều nhiệt. Mùa hè bức xạ nhiều nên nhiệt độ ngoài đồng ruộng nhiều khi cao hơn nhiệt độ da ở cơ thể con người gây cản trở cho quá trình điều hoà thân nhiệt. Hơn nữa nhiệt độ, độ ẩm cao càng làm cho việc thoát nhiệt khó khăn, dễ gây tích nhiệt hoặc mất quá nhiều mồ hôi kèm theo mất muối khoáng gây cản trở cân bằng thể dịch. Do lao động thủ công, lao động đơn giản nên nhiều khi năng lượng tiêu hao lớn có khi tới 3000- 4000 Kcalo [5], [7]. Sự tiếp xúc với các yếu tố vi sinh vật, kí sinh trùng gây bệnh là một đặc thù của nhiều nước nhiệt đới. Môi trường lao động chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh từ phân gia súc và gia cầm chưa được xử lý. Các loại vi nấm, kí sinh trùng gây bệnh tồn tại ở môi trường tự nhiên và tiếp cận với người lao động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 dễ gây các bệnh như các loại nấm da, tóc và ký sinh trùng đường ruột. Dùng nhiều hoá chất là phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật nếu thiếu an toàn trong sử dụng và bảo quản làm cho người nông dân có thể dễ dàng bị nhiễm độc hoặc ảnh hưởng không tốt tới sức khoẻ [6], [8], [29], [44], [56]. Người nông dân cũng có thể bị say nắng, say nóng cũng như mắc một số các bệnh mạn tính khác đặc biệt là các bệnh có liên quan đến môi trường lao động sản xuất nhỏ ở nông thôn nếu không được phát hiện và xử lí kịp thời. Nghề nông ở nước ta cũng có thể bị nhiễm bệnh tật như các nghề khác do tính chất công việc. Tuy nhiên cũng có rất nhiều bệnh mang tính đặc thù như bệnh cúm gà, bệnh nhiễm ký sinh trùng, viêm da do nấm, bệnh ấu trùng, sán… lây từ gia súc, gia cầm sang người. Các bệnh đường ruột cũng thường gặp bởi lao động trong môi trường nóng và tiếp xúc nhiều với tác nhân gây bệnh đường ruột. Chăn nuôi ngày càng phát triển ở nước ta, đã cung cấp phần lớn nhu cầu thịt cho nhân dân trong nước, đảm bảo cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên nghề chăn nuôi cũng là nghề có thể lây bệnh có nguồn gốc từ động vật sang người như bệnh than, cúm, lở mồm long móng, giun, sán… Đã có nhiều trường hợp người chăn nuôi bị lây bệnh lao, bệnh liên cầu lợn, ký sinh trùng do nhiều loại giun sán ở nước ta. Tình trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi cũng làm cho người chăn nuôi chịu ảnh hưởng xấu ở bộ máy hô hấp, tiêu hoá… Các sản phẩm phân giải từ phân, nước thải của gia súc, gia cầm làm ô nhiễm môi trường làm việc vẫn chưa có khả năng khống chế được một cách hữu hiệu [11], [12], [15]. Lao động chăn nuôi gia súc gia cầm là một trong những dạng lao động đặc thù của lao động nông nghiệp với nhiều tác hại nghề nghiệp. Đó là vấn đề lao động trong môi trường không thuận lợi về vi khí hậu, hơi khí độc hại Amoniac (NH3), Hydrosulfua (H2S), khí Cacbon dioxit (CO2), bụi tổng hợp, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 lao động thủ công nặng nhọc còn chiếm tỷ lệ cao, nguy cơ chấn thương khi chăm sóc gia súc, có khả năng lây nhiễm cao bởi vi sinh vật và các yếu tố sinh học có hại. Các yếu tố vật lý có hại như ồn, rung cũng xảy ra trong sử dụng máy say sát thức ăn gia súc. Những năm gần đây các nghiên cứu trên thế giới về sức khoẻ người chăn nuôi gia súc gia cầm đã cho thấy những tác động tổng hợp cộng hưởng của các yếu tố có hại như bụi, hơi khí độc, vi sinh vật và nấm, mùi khó chịu nên đã ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động rõ rệt, ngay cả khi các yếu tố bụi, hơi khí độc thấp hơn TCVSCP nhiều lần [7], [12], [45]. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta phát triển mạnh mẽ, số lượng đầu gia súc và đàn gia súc tăng nhanh, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân. Tuy nhiên, các loại dịch bệnh liên tiếp sảy ra cũng gây thiệt hại nghiêm trọng cho đàn gia súc và nguy hiểm hơn là nhiều bệnh của gia súc còn lây sang người, gây những tổn thất nghiêm trọng. Mấy chục năm qua, trên thế giới đã phát hiện ra hơn 30 loại bệnh truyền nhiễm mới như sốt xuất huyết Hecbôla, bò điên, lở mồm long móng, viêm não Nipath, các bệnh này đều liên quan giữa động vật và người. Thông thường, vật nuôi có thể truyền bệnh sang cho người qua virút, vi khuẩn và qua một số côn trùng ký sinh do đó việc hiểu biết về các căn bệnh này và việc phòng chống các căn bệnh này là rất cần thiết. Nó không chỉ giúp ngăn ngừa bệnh, bảo vệ sức khỏe cho con người mà còn giảm thiểu tối đa các thiệt hại do các bệnh đó gây ra [16], [17], [27], [28]. 1.2. Các bệnh thƣờng gặp ở ngƣời làm nông nghiệp 1.2.1. Say nóng (hội chứng quá nhiệt cấp) Là hội chứng xảy ra khi nhiệt độ không khí và độ ẩm cao, ít gió, lao động nặng, quá trình thải nhiệt bị cản trở gây tích nhiệt cao trên 38,50c, có khi lên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 tới 39 - 400c (ở đây vai trò của các tia bức xạ sóng dài chủ yếu là tia hồng ngoại cao hơn). Trường hợp nhẹ người bệnh cảm thấy bải hoải toàn thân, nhức đầu, chóng mặt, cảm giác khát tăng, buồn nôn, tức ngực, khó thở, da mặt và toàn thân đỏ, da nóng nhớp nháp mồ hôi, mạch, nhịp thở tăng. Bệnh nhân có thể chết trong tình trạng hôn mê do liệt trung tâm tuần hoàn, hô hấp. 1.2.2. Say nắng (bệnh xạ nhiệt). Là hội chứng thường gặp ở nông dân lao động ngoài trời, dưới ánh nắng mặt trời hoặc làm việc trong điều kiện nóng có lò bức xạ nhiệt với bức xạ mạnh. Trong trường hợp này 99% lượng tia bức xạ giữ ở ngoài hộp sọ, chỉ có 1% vào não làm tăng nhiệt độ của màng não dẫn đến xung huyết, phù nề ở màng não, nhiệt độ ở vùng này có thể lên đến 400c [3], [12]. Vì thế đã gây rối loạn ở tế bào vỏ não, đặc biệt ở các trung khu tuần hoàn hô hấp. Thông thường hiện tượng này là do bức xạ tử ngoại (các bước sóng ngắn). Trường hợp nhẹ: + Bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, uể oải, chóng mặt hoa mắt ù tai. + Có thể có nôn hoặc buồn nôn. + Da mặt và da các vùng màu đỏ. + Thân nhiệt bình thường hoặc tăng ít. Trường hợp nặng: + Có rối loạn phản xạ, nói mê sảng, ảo ảnh, ghê rợn, co giật, hôn mê và tử vong do liệt trung tâm hô hấp, tuần hoàn... 1.2.3. Rối loạn bệnh lý do khí NH3 NH3 là sản phẩm phân giải của các hợp chất hữu cơ và vô cơ có chứa Nitơ đặc biệt là urê. NH3 là chất không màu, có mùi khai, có tác dụng kích thích mạnh niêm mạc đường hô hấp, niêm mạc mắt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 NH3 hoà tan vào niêm mạc đường hô hấp, đường tiêu hoá và niêm mạc mắt gây kích thích trực tiếp lên các niêm mạc, gây co khí quản, viêm phổi, viêm phế nang. NH3 vào máu làm hàm lượng kiềm dự trữ trong máu tăng lên làm PH máu thay đổi, cơ thể trúng độc kiềm, kích thích thần kinh trung ương gây tê liệt hô hấp, co giật toàn thân. NH3 + Hb tạo ra hêmatin làm mất khả năng vận chuyển O2 của Hb, gây thiếu O2 nghiêm trọng cho cơ thể. Lợn thải ra các chất: phân và nước tiểu, thức ăn rơi vãi, rau thừa. Mùi hôi do bản thân con vật và các chất thải lên men làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh khu vực chuồng trại chăn nuôi, ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm, nguồn nước thiên nhiên (sông, suối), ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và dân sống xung quanh. Các chất khí độc do quá trình bị phân huỷ bởi các hợp chất hữu cơ có trong chất thải của lợn gồm Sunphuahydro, Mercaptan, Metan, Amoniac… Các khí độc này khi con người hít phải nhiều nó sẽ bị oxy hoá nhanh chóng thành Sulphat làm ức chế men Chytocrom - oxydase. Chỉ một lượng nhỏ khí này hấp thụ được thải qua hơi thở, số còn lại một phần thải qua nước tiểu, nếu nồng độ cao có thể gây tác hại không tốt cho cơ thể con người [7], [24], [30], [35]. 1.2.4. Ảnh hưởng của H2S Khí H2S là một chất dễ bay hơi, có mùi thối dù ở nồng độ thấp (0,001 - 0,002% trong không khí phát hiện mùi). H2S là sản phẩm phân huỷ các hợp chất có chứa lưu huỳnh như: Methyonin, Xystein...và đặc biệt trong thức ăn có chứa nhiều Protit và gia súc đó lại bị bệnh đường ruột làm khả năng phân huỷ các chất này không hoàn toàn và sản sinh ra H2S. Trong môi trường chuồng trại có chứa nhiều H2S sẽ gây ra một số bệnh như: viêm mắt, phổi, dạ dày mãn tính. Trong nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Ngà và cộng sự thì hàm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 lượng H2S trong môi trường dân cư có nhiều chất hữu cơ tại Hà Nội trong không khí thường vượt giới hạn cho phép từ 3 đến 10 lần và đã gây ảnh hưởng làm gia tăng nhiều dấu hiệu bệnh lý mạn tính. Do vậy, đối với người chăn nuôi phải có công tác bảo hiểm tốt, tránh sự xâm nhập của khí độc nói chung và H2S nói riêng [18], [47], [48], [49], [50], [52]. 1.2.5. Vi sinh vật trong không khí Trong không khí luôn tồn tại và phát triển nhiều loại vi sinh vật. Tuỳ điều kiện nhiệt độ, độ ẩm từng vùng, đặc tính thức ăn, các chất tăng trưởng, phương pháp chăn nuôi và tính chất của bụi trong không khí mà số lượng chủng loại vi sinh vật có khác nhau [1], [9], [32], [36]. Sự phân bố của vi sinh vật trong không khí cũng khác nhau tuỳ từng vùng. Tuy không khí không phải là môi trường sống của vi sinh vật nhưng tại đó có thể có rất nhiều vi sinh vật tồn tại. Nguồn gốc của những vi sinh vật này là từ đất, từ nước, từ con người, động vật, thực vật, theo gió, theo bụi phát tán đi khắp nơi trong không khí. Một hạt bụi có thể mang theo rất nhiều vi sinh vật, đặc biệt là những vi sinh vật có bào tử có khả năng tồn tại lâu trong không khí. Nếu đó là những vi sinh vật gây bệnh thì đó chính là nguồn gây bệnh có trong không khí. Ví dụ như các vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp có thể tồn tại lâu trong không khí. Khi người khoẻ hít phải không khí có nhiễm khuẩn đó sẽ có khả năng nhiễm bệnh. Con người và động vật là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm không khí (trong giao thông, vận tải, chăn nuôi, sản xuất công nông nghiệp, do bệnh tật hoặc do các hoạt động khác của con người và động vật mà lượng vi sinh vật tăng hay giảm) [7], [25], [33], [38], [40]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 1.3. Những bệnh từ vật nuôi lây sang ngƣời và cách phòng chống Bệnh từ động vật nuôi lây sang người: "là những bệnh và nhiễm khuẩn được lây truyền tự nhiên giữa những động vật có xương sống và người". Bệnh lây từ động vật sang n
Tài liệu liên quan