Luận văn Thực trạng trong công tác thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thành Công

Vào những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ 20, khi miền Bắc nước ta bước vào thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, làm hậu phương vững chắc cho công cuộc cách mạng giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước, thì việc thành lập một định chế tài chính chuyên về ngân hàng đối ngoại đã được đặt ra một cách khẩn trương. Do vậy ngày 30/10/1962, Hội đồng chính phủ đã ban hành nghị định 115/CP thành lập ngân hàng ngọai thương Việt Nam (Vietcombank) trên cơ sở bộ máy của cục Ngọai hối trực thuộc ngân hàng nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam lúc đó là một ngân hàng đặc biệt được Ðảng và Chính phủ giao nhiệm vụ quan trọng làm đầu mối tiếp nhận viện trợ của bạn bè quốc tế và vận chuyển ngoại tệ từ miền Bắc vào miền Nam phục vụ kháng chiến, góp phần làm nên những thắng lợi của dân tộc mà đỉnh cao là đại thắng Mùa xuân 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước non sông thu về một mối. Ngay sau ngày giải phóng miền Nam, Vietcombank lại được Ðảng và Chính phủ giao nhiệm vụ mới là tham gia tiếp quản các ngân hàng, đầu mối tiếp nhận các khoản viện trợ của quốc tế, kế thừa quyền hội viên của Việt Nam tại IMF, WB, ADB. Kiên trì theo dõi, tổ chức tốt việc quản lý, vận dụng các điều luật quốc tế, kiên trì đấu tranh để bảo vệ quyền thừa kế hợp pháp về tài sản quốc gia, Vietcombank đã góp phần thu về cho Nhà nước hàng trăm triệu USD từ các nguồn tài sản bị phong tỏa ở nước ngoài. Bước vào thời kỳ đổi mới, Vietcombank trở thành một ngân hàng thương mại quốc doanh (NHTM) , kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực đối ngoại. Cũng trong giai đoạn này, Vietcombank bắt đầu phát triển mạnh mạng lưới hoạt động của mình trong cả nước. Một cơ hội mới mở ra đối với Vietcombank, cũng là lúc nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn chuyển mình đầy cam go và đầy thử thách. Vietcombank đã từng bước đẩy lùi tư duy bao cấp, xóa bỏ những rào cản của cơ chế cũ để sớm tiếp cận, hội nhập thị trường tài chính - tiền tệ thế giới. Ðầu những năm 1990, Vietcombank đã chính thức tham gia vào thị trường tiền tệ thế giới, là một trong các ngân hàng đầu tiên của Việt Nam xác lập các quan hệ tiền tệ quốc tế, gia nhập tổ chức SWIFT, tự động hóa việc chuyển tiền, trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành các loại thẻ tín dụng quốc tế (Master card,Visa card.) và đã trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội ngân hàng Châu Á. Bên cạnh đó, Vietcombank đã tăng cường đầu tư, hiện đại hóa, nâng cao trình độ công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác bằng việc thành lập các liên doanh, các công ty trực thuộc, mua cổ phần của các doanh nghiệp. Sang thế kỷ 21, một trong những bước đột phá của Vietcombank là xây dựng và thực hiện thành công đề án tái cơ cấu mà trọng tâm là nâng cao năng lực tài chính, quản trị rủi ro, tiếp tục đổi mới công nghệ, đưa nhiều tiện ích ngân hàng mới vào phục vụ khách hàng, sẵn sàng cho quá trình hội nhập. Vietcombank đã đi đầu trong khối các NHTM trong việc xử lý dứt điểm nợ xấu, nâng cao hệ số an toàn vốn, hoàn tất giai đoạn 2 của dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán. Trên nền tảng công nghệ hiện đại, Vietcombank từng bước cung ứng cho thị trường những sản phẩm mới như VCB online & connect 24, VCB Money, I-Banking, Home Banking, SMS Banking. tạo tiền đề quan trọng cho việc xây dựng một nền tảng thương mại điện tử ở Việt Nam, dần thay thế "văn hóa tiền mặt" bằng "văn minh thẻ và dịch vụ thanh toán hiện đại". Những năm gần đây, tốc độ và chất lượng tăng trưởng của Vietcombank luôn được duy trì ở mức độ cao. Ðến thời điểm này, Vietcombank có thể tự hào khi là một trong những NHTM có tổng tích sản lớn nhất Việt Nam, là ngân hàng có mạng lưới máy ATM và số lượng thẻ tín dụng, thẻ thanh toán phát hành nhiều nhất, là đại lý thanh toán thẻ AMEX duy nhất tại Việt Nam, là ngân hàng có lợi nhuận hằng năm (số tuyệt đối) vào hạng cao nhất, là ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tốt nhất, có nguồn nhân lực chất lượng cao nhất. Uy tín và hiệu quả hoạt động của Vietcombank không chỉ được bạn bè trong nước đánh giá cao mà còn được cộng đồng quốc tế ghi nhận. Chính vì vậy mà liên tục nhiều năm liền, Vietcombank được các tạp chí, tổ chức danh tiếng như The Banker, Financial Time, EuroMoney. bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam.

doc101 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng trong công tác thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thành Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................................. 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................ 5 CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH THÀNH CÔNG- NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ( VIETCOMBANK).............................................. 6 I. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Thành Công-Ngân hàng Vietcombank........................................................................................... 6 1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng Vietcombank....... 6 2. Quá hình thành và phát triển của ngân hàng Vietcombank-Chi nhánh Thành Công.................................................................................................................... 12 II. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ngân hàng Vietcombank-chi nhánh Thành Công..................................................................................................... 13 1. Sơ đồ tổ chức của Vietcombank Thành Công............................................... 13 2. Chức năng của các phòng ban trong ngân hàng............................................. 15 2.1.Phòng Khách hàng..................................................................................... .15 2.2.Phòng Hành chính nhân sự........................................................................ ..15 2.3.Phòng Kinh doanh dịch vụ........................................................................... 15 2.4.Phòng Ngân quỹ.......................................................................................... 16 2.5.Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu.............................................................. 16 2.6.Phòng Kế toán – Thanh toán....................................................................... 16 2.7.Phòng Thanh toán thẻ................................................................................. 17 2.8.Tổ Kiểm tra nội bộ..................................................................................... 17 2.9.Tổ Tổng hợp............................................................................................... 17 3. Tình hình nhân sự......................................................................................... 17 III. Các lĩnh vực họat động của chi nhánh Thành Công-Ngân hàng Vietcombank.......................................................................................... 18 1.Huy động vốn 2.Hoạt động tín dụng 3.Thanh toán XNK và kinh doanh vốn 4.Dịch vụ ngân hàng bán lẻ 5.Phát triển công nghệ. 6.Phát triển nhân sự. IV. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh Thành Công- Ngân hàng Vietcombank................................................................... 19 1. Họat động huy động vốn Chi Nhánh........................................................ 19 2. Họat động tín dụng của Chi Nhánh......................................................... 22 3.Các họat động đầu tư, kinh doanh khác................................................... 23 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH THÀNH CÔNG - NGÂN HÀNG VIETCOMBANK................................................................. 26 I.Lý thuyết chung về thẩm định dự án và thẩm định dự án cho vay tại ngân hàng thương mại..................................................................... 26 1. Khái niệm và vai trò của thẩm định dự án xin vay vốn........................... 26 2. Nội dung của thẩm định........................................................................... 28 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định................................... 30 II.Thực trạng hoạt động thẩm định dự án tại Chi Nhánh Thành Công-Ngân hàng Vietcombank.................................................................. 33 1. Quy trình, nguyên tắc thẩm định và quản lý rủi ro được áp dụng tại Vietcombank Thành Công.......................................................................... 33 2. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án xin vay vốn của Vietcombank Thành Công tại một dự án minh họa......................................................................... 46 CHƯƠNG III: NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TẠI CHI NHÁNH THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG VIETCOMBANK...................................................... 62 I.Đánh giá chung về công tác thẩm định dự án của Chi nhánh Thành Công – Ngân hàng Vietcombank........................................................ 62 1.Những thành tựu và kết quả đạt được trong công tác thẩm định của Vietcombank Thành Công.................................................................................................... 62 2.Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................. 67 a) Hạn chế chung........................................................................................... 67 b) Hạn chế trong công tác thẩm định............................................................ 69 3. Những khó khăn khách quan mà Chi Nhánh đang gặp phải.................... 70 II.Mục tiêu và phương hướng trong hoạt động cho vay và thẩm định cho vay của Chi Nhánh Thành Công-Ngân hàng Vietcombank.... 70 1. Mục tiêu..................................................................................................... 70 2. Phương hướng............................................................................................ 71 III. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định dự án của Chi Nhánh Thành Công-Ngân hàng Vietcombank............ 72 1.Những giải pháp chung nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh................. 72 2.Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án.............. 76 IV. Một số kiến nghị........................................................................... 82 1.Kiến nghị đối với Ngân hàng ngoại thương............................................... 82 2. Kiến nghị đối với Khách hàng của Chi nhánh Thành công...................... 82 3.Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng trung ương............................ 84 Danh mục tài liệu tham khảo............................................... 86 TÓM TẮT NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT VCB : Vietcombank NHTM: Ngân hàng thương mại NHNT: Ngân hàng ngoại thương NH: Ngân hàng Phòng KH: Phòng khách hàng CBKH: Cán bộ khách hàng CBTĐ: Cán bộ thẩm định GTCG: Giấy tờ có giá GHTD: Giới hạn tín dụng TKHĐKD: Tổng kết hoạt động kinh doanh CN: Chi nhánh CB: Cán bộ CP: Cổ phần DV- TM: Dịch vụ thương mại DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1 : Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNT Thành Công Bảng 2 : Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Chi nhánh. Bảng 3: Hoạt động tín dụng của Chi Nhánh Bảng 4: Tổng số thẻ phát hành các năm tại Vietcombank Thành Công Bảng 5 : Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá Bảng 6 : Kế hoạch vay vốn của công ty Bảng 7 : Công suất tiêu thụ dự kiến của dự án Đức-Việt Bảng 8 : Nhân sự cho dự án Bảng 9: Các chỉ tiêu phản ánh tài chính của dự án Bảng 10 : Kết quả đạt được của Chi nhánh Bảng 11 : Dư nợ cho vay của VCB Thành Công Bảng 12 : Lợi Nhuận các năm Bảng 13: Tình hình cho vay theo dự án tại Chi nhánh Thành Công Bảng 14 : Số lượng khách hàng của VCB Thành Công CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH THÀNH CÔNG - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ( VIETCOMBANK) I. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Thành Công-Ngân hàng Vietcombank: 1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng Vietcombank: Vào những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ 20, khi miền Bắc nước ta bước vào thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, làm hậu phương vững chắc cho công cuộc cách mạng giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước, thì việc thành lập một định chế tài chính chuyên về ngân hàng đối ngoại đã được đặt ra một cách khẩn trương. Do vậy ngày 30/10/1962, Hội đồng chính phủ đã ban hành nghị định 115/CP thành lập ngân hàng ngọai thương Việt Nam (Vietcombank) trên cơ sở bộ máy của cục Ngọai hối trực thuộc ngân hàng nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam lúc đó là một ngân hàng đặc biệt được Ðảng và Chính phủ giao nhiệm vụ quan trọng làm đầu mối tiếp nhận viện trợ của bạn bè quốc tế và vận chuyển ngoại tệ từ miền Bắc vào miền Nam phục vụ kháng chiến, góp phần làm nên những thắng lợi của dân tộc mà đỉnh cao là đại thắng Mùa xuân 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước non sông thu về một mối. Ngay sau ngày giải phóng miền Nam, Vietcombank lại được Ðảng và Chính phủ giao nhiệm vụ mới là tham gia tiếp quản các ngân hàng, đầu mối tiếp nhận các khoản viện trợ của quốc tế, kế thừa quyền hội viên của Việt Nam tại IMF, WB, ADB. Kiên trì theo dõi, tổ chức tốt việc quản lý, vận dụng các điều luật quốc tế, kiên trì đấu tranh để bảo vệ quyền thừa kế hợp pháp về tài sản quốc gia, Vietcombank đã góp phần thu về cho Nhà nước hàng trăm triệu USD từ các nguồn tài sản bị phong tỏa ở nước ngoài. Bước vào thời kỳ đổi mới, Vietcombank trở thành một ngân hàng thương mại quốc doanh (NHTM) , kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực đối ngoại. Cũng trong giai đoạn này, Vietcombank bắt đầu phát triển mạnh mạng lưới hoạt động của mình trong cả nước. Một cơ hội mới mở ra đối với Vietcombank, cũng là lúc nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn chuyển mình đầy cam go và đầy thử thách. Vietcombank đã từng bước đẩy lùi tư duy bao cấp, xóa bỏ những rào cản của cơ chế cũ để sớm tiếp cận, hội nhập thị trường tài chính - tiền tệ thế giới. Ðầu những năm 1990, Vietcombank đã chính thức tham gia vào thị trường tiền tệ thế giới, là một trong các ngân hàng đầu tiên của Việt Nam xác lập các quan hệ tiền tệ quốc tế, gia nhập tổ chức SWIFT, tự động hóa việc chuyển tiền, trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành các loại thẻ tín dụng quốc tế (Master card,Visa card....) và đã trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội ngân hàng Châu Á. Bên cạnh đó, Vietcombank đã tăng cường đầu tư, hiện đại hóa, nâng cao trình độ công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác bằng việc thành lập các liên doanh, các công ty trực thuộc, mua cổ phần của các doanh nghiệp. Sang thế kỷ 21, một trong những bước đột phá của Vietcombank là xây dựng và thực hiện thành công đề án tái cơ cấu mà trọng tâm là nâng cao năng lực tài chính, quản trị rủi ro, tiếp tục đổi mới công nghệ, đưa nhiều tiện ích ngân hàng mới vào phục vụ khách hàng, sẵn sàng cho quá trình hội nhập. Vietcombank đã đi đầu trong khối các NHTM trong việc xử lý dứt điểm nợ xấu, nâng cao hệ số an toàn vốn, hoàn tất giai đoạn 2 của dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán. Trên nền tảng công nghệ hiện đại, Vietcombank từng bước cung ứng cho thị trường những sản phẩm mới như VCB online & connect 24, VCB Money, I-Banking, Home Banking, SMS Banking... tạo tiền đề quan trọng cho việc xây dựng một nền tảng thương mại điện tử ở Việt Nam, dần thay thế "văn hóa tiền mặt" bằng "văn minh thẻ và dịch vụ thanh toán hiện đại". Những năm gần đây, tốc độ và chất lượng tăng trưởng của Vietcombank luôn được duy trì ở mức độ cao. Ðến thời điểm này, Vietcombank có thể tự hào khi là một trong những NHTM có tổng tích sản lớn nhất Việt Nam, là ngân hàng có mạng lưới máy ATM và số lượng thẻ tín dụng, thẻ thanh toán phát hành nhiều nhất, là đại lý thanh toán thẻ AMEX duy nhất tại Việt Nam, là ngân hàng có lợi nhuận hằng năm (số tuyệt đối) vào hạng cao nhất, là ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tốt nhất, có nguồn nhân lực chất lượng cao nhất. Uy tín và hiệu quả hoạt động của Vietcombank không chỉ được bạn bè trong nước đánh giá cao mà còn được cộng đồng quốc tế ghi nhận. Chính vì vậy mà liên tục nhiều năm liền, Vietcombank được các tạp chí, tổ chức danh tiếng như The Banker, Financial Time, EuroMoney... bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Tính đến 30-9-2008, cơ bản hệ thống mạng lưới của Vietcombank đã phủ sóng tới những vùng trọng điểm trên toàn quốc với hơn 200 chi nhánh và phòng giao dịch, có quan hệ đại lý với hơn 1.000 ngân hàng trên toàn cầu. Tổng tích sản của ngân hàng đã đạt hơn 206 nghìn tỷ đồng, tăng 5,1% so với năm 2007. Tổng thu nhập trước thuế đạt hơn 3.000 tỷ đồng, nộp ngân sách đạt gần 1.000 tỷ đồng. Ðặc biệt là hệ số an toàn vốn đạt hơn 12%, cao hơn mức yêu cầu theo thông lệ quốc tế. Cơ cấu thu nhập có sự chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng thu nhập từ lãi và tăng tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động khác (năm 2007 các tỷ trọng này là 65%-35%). Bên cạnh việc củng cố mối quan hệ với các bạn hàng là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước lớn, Vietcombank đã mở rộng phát triển khách hàng ra khu vực ngoài quốc doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME). Vietcombank cũng là NHTM đầu tiên trong số các NHTM trích lập đủ dự phòng rủi ro chung theo quy định trước thời hạn yêu cầu của NHNN. Không chỉ chú trọng đến hoạt động kinh doanh, Vietcombank còn luôn ý thức chấp hành đúng các quy định pháp luật, tích cực trong các công tác xã hội, từ thiện, có nhiều đóng góp cho xã hội được cộng đồng ghi nhận. Tháng 9-2005, Chính phủ đã phê duyệt đề án cổ phần hóa Vietcombank. Và ngân hàng chính thức đổi tên là Ngân hàng thương maị cổ phần ngoại thương Việt Nam. Sau hai năm, nhờ có sự chỉ đạo sát sao của Ðảng và Chính phủ, sự phối kết hợp của các ban, ngành liên quan, cùng với sự đóng góp sức lực, trí tuệ của hàng nghìn con người, ngày 26-12-2007 Vietcombank chính thức phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO). Hơn 97% lượng phát hành đã được bán hết với mức giá bình quân thực tế lên tới 107.572,7 đồng. Thành công đó chứng tỏ niềm tin, kỳ vọng mà công chúng đầu tư đã đặt và gửi gắm vào Vietcombank là rất lớn. Cho đến nay, mạng lưới của Vietcombank đã vươn rộng ra nhiều địa bàn và lĩnh vực, bao gồm: 1 Sở giao dịch, 59 chi nhánh và 87 Phòng giao dịch trên toàn quốc: Công ty con ở trong nước (Công ty Cho thuê Tài chính Vietcombank - VCB Leasing, Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank –VCBS, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản Vietcombank - VCB AMC, Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 -VCB Tower, 1 Công ty con ở nước ngoài: Công ty Tài chính Việt Nam – Vinafico Hongkong, 2 Văn phòng đại diện tại Singapore và Paris(Pháp), 3 Công ty liên doanh (Công ty Quản lý Quỹ Vietcombank – VCBF, Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina, Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday - Bến Thành). Đặc biệt, ngày 02/05/2007, Công ty xếp hạng quốc tế Fitch Ratings đã công bố nâng mức xếp hạng cá nhân (Individual) của "Tứ đại gia" ngân hàng thương mại nhà nước của Việt Nam, theo đó, xếp hạng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) , Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) được nâng lên mức 'D/E' từ mức xếp hạng trước đây là 'E', trong khi đó, xếp hạng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được nâng lên mức 'D' từ 'D/E', cao nhất trong số các ngân hàng Việt Nam. Còn Standard & Poor's Ratings Services đã công bố xếp hạng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) ở mức BB/B, triển vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức D. Xếp hạng tín nhiệm của Vietcombank tương đương với mức xếp hạng tín nhiệm của quốc gia. Đây cũng là mức xếp hạng cao nhất của S&P đối với một định chế tài chính ở Việt Nam. Năm 2008 mở ra một trang mới trong lịch sử hoạt động của Vietcombank với việc chuyển đổi hoạt động sang cơ chế cổ phần. Những thay đổi về quản trị ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế, mở rộng loại hình kinh doanh, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đầu tư vào công nghệ sẽ góp phần trong việc Vietcombank thực hiện mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu trong khu vực trong giai đoạn năm 2015 – 2020. Và trong tình hình kinh tế thế giới đang lâm vào khủng hoảng , nền kinh tế Việt Nam cũng đang gặp nhiều khó khăn nhưng Vietcombank vẫn giữ vững sự ổn định và duy trì được lợi nhuận cao. Mới đây Vietcombank cũng đã công bố ước tính lợi nhuận đạt 3.350 tỷ đồng trong năm 2008. Dự đoán trong năm 2009 nền kinh tế thế giới lâm vào suy thoái, nền kinh tế Việt Nam đứng trước vô vàn khó khăn, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế suy giảm, lạm phát vẫn ở mức cao nhưng Vietcombank vẫn đề ra những phương hướng mục tiêu mang tính chiến lược, tiếp tục nâng cao năng lực quản trị, hình thành và hoàn thiện các cơ chế để tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động, tiếp tục đặt ra những nhiệm vụ mới nhưng mặt khác cũng đặt ra những thách thức to lớn phải vượt qua. Với mục tiêu quan trọng nhất là trở thành ngân hàng số 1 Việt Nam. Trải qua hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các cơ chế, chính sách mới của Ðảng và Nhà nước, trước mắt là mở rộng đầu tư phát triển gắn liền với kiềm chế lạm phát, toàn thể cán bộ nhân viên Vietcombank đang tiếp tục đoàn kết, phát huy nội lực, không ngừng nâng cao tinh thần làm chủ, lao động sáng tạo góp phần vào công cuộc đổi mới của đất nước. Xứng đáng với lịch sử 45 năm phát triển của ngân hàng, xứng đáng với Huân chương Độc lập hạng Ba mà đảng và nhà nước đã trao tặng. ( Nguồn: www.vietcombank.com.vn) 2. Quá hình thành và phát triển của ngân hàng Vietcombank-Chi nhánh Thành Công: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thành Công (hay còn gọi là Vietcombank Thành Công) được thành lập theo Quyết định số 525/QĐ/TTCB-ĐT của Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam ngày 31/12/2001 với vai trò là chi nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh cấp I là Vietcombank Hà Nội. Chi nhánh Vietcombank Thành Công ra đời đã mang trong mình sự kỳ vọng sẽ mang thành công đến cho Vietcombank. Cái tên “Vietcombank Thành Công” không đơn thuần chỉ là tên gọi, vị trí mà còn là mục tiêu nỗ lực phấn đấu của toàn thể nhân viên trong chi nhánh. Được đứng trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, một quận đông dân với mức sống tương đối cao, lại tập trung nhiều cửa hàng, doanh nghiệp lớn nên Vietcombank Thành Công phần nào có lợi thế về vị trí, có thể coi là “Địa lợi”. Tuy nhiên, đó cũng là một thách thức đối với cán bộ và nhân viên của chi nhánh, bởi khách hàng có quyền và luôn đòi hỏi được phục vụ chu đáo với đúng thương hiệu và đẳng cấp của Vietcombank . Ngân hàng ra đời cũng được hưởng các yếu tố “Thiên thời” và “Nhân hoà”, đó là sự cải thiện rõ rệt trong đời sống nhân dân đi cùng với đó là nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của nhân dân thủ đô. Đội ngũ nhân lực về ngành ngân hàng được đào tạo ngày càng đông đảo và có chất lượng tốt. Đó cũng là những động lực mang lại thành công rực rỡ cho Vietcombank Thành Công. Đến cuối năm 2006, sau gần 5 năm hoạt động, chi nhánh Vietcombank Thành Công đã đạt nhiều thành tích vượt bậc, ngang tầm với các chi nhánh cấp I khác của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Vì vậy, ngày 08/12/2006 Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNT đã ký Quyết định số 914/QĐ/TCCB-ĐT về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng cổ phần ngoại thương Thành Công trên cơ sở nâng cấp từ chi nhánh cấp II trực thuộc Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Hà Nội thành chi nhánh cấp I từ ngày 01/01/2007. Kể từ lúc đó chi nhánh Thành Công thực hiện hạch toán độc lập và là thành viên trực thuộc trực tiếp Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt Nam ( Vietcombank ) Với phương châm lấy công nghệ làm nền tảng, phát triển nguồn nhân lực là ưu tiên hàng đầu, tiết kiệm chi phí và nâng cao trình độ quản lý và chiến lược. Đến nay sau hơn 7 năm hoạt động. Vietcombank Thành Công đã đạt được những thành tích đáng nể, là niềm tự hào của các cán bộ nhân viên trong Chi nhánh và của cả hệ thống Vietcombank. II. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ngân hàng Vietcombank-chi nhánh Thành Công: 1. Sơ đồ tổ chức của Vietcombank Thành Công: Vietcombank Thành Công Trụ sở chính: Địa chỉ: 30-32 Láng Hạ, Đống Đa, T.phố Hà Nội. ĐT: 84-4-37761762 Fax: 84-4-37761747 Email: vcbthanhcong@vietcombank.com.vn 4 phòng giao dịch: Phòng giao dịch Thái Hà Địa chỉ: 89 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội Phòng giao dịch Đồng Tâm Địa chỉ: Ngã tư Lê
Tài liệu liên quan