Luận văn Vốn lưu đông và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam

Để tiến hàng hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có trong tay một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả hay không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai phần: Vốn lưu động và vốn cố định. Mỗi loại vốn có vai trò khác nhau, nếu như vốn cố định được xem như “ cơ bắp” của sản xuất thì vốn lưu động được ví như “ mạch máu” giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong những nội dung quản lý rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận và lợi nhuận tối đa. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và có hiệu quả. Vì vậy, việc thất thoát nguồn vốn kinh doanh nói chung và nguồn vốn lưu động nói riêng trong hoạt động kinh doanh ở bất kỳ thời điểm nào cũng làm cho doanh nghiệp bị kéo lùi sức bật. Khi tài chính có vấn đề cả guồng máy của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Song việc có đủ vốn lưu động đã khó, việc bảo toàn, sử dụng và phát triển nó như thế nào cho hiệu quả còn khó hơn nhiều mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm được.

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn lưu đông và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói Đầu Để tiến hàng hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có trong tay một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả hay không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai phần: Vốn lưu động và vốn cố định. Mỗi loại vốn có vai trò khác nhau, nếu như vốn cố định được xem như “ cơ bắp” của sản xuất thì vốn lưu động được ví như “ mạch máu” giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong những nội dung quản lý rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận và lợi nhuận tối đa. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và có hiệu quả. Vì vậy, việc thất thoát nguồn vốn kinh doanh nói chung và nguồn vốn lưu động nói riêng trong hoạt động kinh doanh ở bất kỳ thời điểm nào cũng làm cho doanh nghiệp bị kéo lùi sức bật. Khi tài chính có vấn đề cả guồng máy của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Song việc có đủ vốn lưu động đã khó, việc bảo toàn, sử dụng và phát triển nó như thế nào cho hiệu quả còn khó hơn nhiều mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Nền kinh tế thị trường đi kèm với cạnh tranh gay gắt, khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục phấn đấu ở mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, giảm thiểu chi phí, hạ giá thành, tăng doanh thu và lợi nhuận. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng cũng như yêu cầu thực tế về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, đồng thời qua thời gian thực tập tai công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài : Vốn lưu đông và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam làm đề tài nghiên cứu cho luộn văn tốt nghiệp của mình. Đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng việc tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam. Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó không những phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Nhưng do những hạn chế nhất định về trình độ và thời gian nghiên cứu nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn TCDN cùng bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày tháng năm2005 Sinh viên thực hiện Trần Văn Tình CHƯƠNG 1 Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.1.1.1. Vốn lưu động nội dung vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, nếu như coi mỗi nền kinh tế như một cơ thể sống thì doanh nghiệp được coi như “ tế bào”của cơ thể sống ấy. Chức năng chủ yếu của mỗi doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh để cung cấp cho xã hội các sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thị trường. Để thực hiện chức năng này, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố, đó là: Tư liệu lao động( TLLĐ); Đối tượng lao động(ĐTLĐ) và sức lao động( SLĐ). Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp ba yếu trên lại với nhau một cách hài hoà để tạo ra sản phẩm. Trong đó, TLLĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không thay đổi hình thái ban đầu. Giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm và thu hồi dần khi sản phẩm được tiêu thụ. Còn ĐTLĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của nó chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm, được bù đắp khi giá trị sản phẩm thực hiện và được gọi là tài sản lưu động (TSLĐ). Trong các doanh nghiệp TSLĐ được chia thành TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.( Đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thuần tuý chỉ có TSLĐ lưu thông không có TSLĐ sản xuất). Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các ĐTLĐ như nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất, chế biến.. Tài sản lưu động lưu thông bao gồm: thành phẩm, hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản tạm ứng… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và thuận lợi. Trong nền kinh tế thị trường, để có được TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông, doanh nghiệp phải ứng trước một lương vốn bằng tiền nhất định để đầu tư vào tài sản đó. Vốn đo gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp luôn luôn vận động và chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau. Quá trình này diễn ra thưỡng xuyên, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ và được bọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển VLĐ. Sự chu chuyển VLĐ được thể hiện qua sơ đồ sau: T- H…sản xuất…H’- T’ Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư dự trữ ( T-H). Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và vốn thành phẩm(…sx…). Kết thúc vòng tuần hoàn, VLĐ từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu(H’-T’). Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng nên VLĐ của doanh nghiệp cũng tuần hoàn liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kì, tạo sự chu chuyển của VLĐ. Trong mỗi chu kì đó , VLĐ luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu, hoàn thành một vòng chu chuyển của mình. Tóm lại, VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất. 1.1.1.2. Phân loại VLĐ của doanh nghiệp. Để quản lí và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phân loại VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Có những cách phân loại sau : + Dựa vào vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ được chia thành ba loại : - VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… - VLĐ trong khâu sản xuất : Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - VLĐ trong khâu lưu thông : Bao gồm các giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, kí cựơc, kí quĩ ngắn hạn… Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu của sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lí sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. + Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành hai loại : - Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm… - Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn tại quĩ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn… Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ, đồng thời cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán của mình. 1.1.1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp. * Kết cấu vốn lưu động: Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng VLĐ của doanh nghiệp. Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đươc kết cấu VLĐ của mình theo các tiêu thức khác nhau. ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giáu doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định rõ các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác với việc thay đổi kết cấu VLĐ trong các thời kỳ khác nhau cói thể thấy được những biến đổi tích cực hay những hạn chế về mặt chất lượng công tác quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp. * Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ có nhiều loại, có thể chia thành 3 loại chính: + Nhóm nhân tố về mặt sản xuất: - Chu kỳ sản phẩm có ảnh rất lớn đến tỷ trọng vốn sản phẩm dở dang. Nếu chu kỳ sản phẩm càng dài thì lượng vốn ứng ra cho sản phẩm dở dang và ngược lại. - Đặc điểm quy trình công nghệ của doanh nghiệp, nếu sản phẩm càng phức tạp thì lượng vốn ứng ra càng cao. - Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về khác nhau về tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ. Nếu doanh nghiệp có tổ chức sản xuất đồng bộ, phối hợp được khâu cung cấp và khâu sản xuất một cách sản xuất một cách hợp lý sẽ giảm bớt được một lượng dự trữ vật tư sản phẩm dở dang. + Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: - Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung ứng vật tư, khoảng cách giữa doanh nghiệp và đơn vị mua hàng. Khoảng cách này càng xa thì việc dự trữ vật tư, thành phẩm càng lớn. - Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải cũng có ảnh hưởng đến vật tư, thành phẩm dự trữ. Nừu như thuận lợi thì dự trữ ít và ngược lại. - Khả năng cung cấp thị trường: Nếu là loại vật tư khan hiếm thì cần phải dự trữ nhiều và ngược lại. - Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tuỳ thuộc vao thời hạn cung cấp và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu việc cung cấp thường xuyên thì dự trữ ít hơn. + Nhóm nhân tố về mặt thanh toán: - Phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết nhanh kịp thời thì sẽ làm giảm tỷ trọng vốn phải thu. - Tình hình quả lý khoản phải thu của doanh nghiệp và việc chấp hành kỷ luật thanh toán của khách hàng sẻ ảnh hưởng đến vốn phải thu. Nếu vốn phải thu lớn thì khả năng tái xuất của doanh nghiệp sẽ khó khăn dẫn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp sẽ kém. Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn chịu ảnh hưởng bởi tính chất thời vụ của sản xuất trình độ tổ chức và quản lý… 1.1.2. Nguồn VLĐ của doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh VCĐ thì doanh nghiệp cần phải có một lượng VLĐ thường xuyên cần thiết. VLĐ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, sau đay là một số nguồn chủ yếu: 1.1.2.1. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn. Theo cách này thì người ta chia VLĐ thành hai loại: - Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt, bao gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả. - Nợ phải trả: Là vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có quyền sử dụng, chi phối trong một thời gian nhất định. Nợ của doanh nghiệp thường bao gồm 2 bộ phận : Nợ chiếm dụng( các khoản vốn trong thanh toán mà doanh nghiệp được sử dụng một cách hợp pháp khi chưa đến kỳ hạn) và nợ tín dụng ( các khoản vay từ các chủ thể khác như: ngân hàng các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp khác). Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quả lý VLĐ một cách chặt chẽ. Từ đó xác định được đâu là nguồn VLĐ phải trả lãi, từ đó có kế hoạch sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả. 1.1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành VLĐ. Theo cách này có thể chia VLĐ theo các nguồn sau: - Nguồn vốn điều lệ: Phải ánh số vốn do các chủ sở hữu của doanh nghiệp bỏ ra, gồm có: Vốn NSNN cấp( đối với DNNN); vốn cổ phần;vốn do doanh nghiệp bỏ ra… - Nguồn vốn tự bổ xung: Phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên doanh của bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật là vật tư hàng hoá. - Nguồn vốn tín dụng:Là số vốn vay của các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín dụng. - Nguồn vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác trong nền kinh tế, phát sinh trong quan hệ thanh toán như: phải tra cho người bán, phải trả phải nộp khác…Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả chi phí sử dụng vốn. Do đó doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn vốn này. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ. Từ đó lựu chọn cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu nhằm giảm thấp chi phí sử dụng vốn. 1.1.2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Các nguồn VLĐ doanh nghiệp được quyền sử dụng trong khoảng thời gian có độ dài ngắn khác nhau và chúng ta có thể chia chúng thành nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời. - Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình nên TSCĐ thường xuyên cần thiết. TSLĐ thường xuyên cần thiết này bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,thành phẩm. Nguồn VLĐ thường xuyên càng lớn doanh nghiệp càng chủ động trong tổ chức, đảm bảo vốn cho doanh nghiệp. Nguồn VLĐ thường xuyên tại một thời điểm được xác định như sau: Nguồn VLĐ = Tổng nguồn vốn - Tổng giá trị thường xuyên thường xuyên còn lại của TSCĐ Trong đó: Nguồn vồn thường xuyên = Nguồn vốn + Nợ dài của doanh nghiệp chủ sở hữu hạn Và: Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao luỹ kế. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là một nguồn vốn ổn đinh và vững chắc. Nguồn vốn này cho phép doanh ngiệp luôn chủ động được VLĐ, cung cấp kịp thời đầy đủ nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp. Trong mỗi doanh nghiệp, tương ứng với qua mô sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ thích hợp đòi hỏi phải có một lượng VLĐ thường xuyên, cần thiêt ở mức nhất định. Như vậy, mỗi doanh ngiệp sau khi xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết thì vấn đề quan trọng đặt ra là cần huy động và tạo lập nguồn vốn này để hạt động sxkd được diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao. - Nguồn VLĐ tạm thời : Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm), chủ yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho người bán, các khoản phải trả, phải nộp cho NSNN, các khoản phải trả khác. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu VLĐ cho từng tháng, từng quý có thể lớn hơn khả năng cung ứng của nguồn VLĐ thường xuyên. Do đó doanh ngiệp cần phải huy động vốn và sd nguồn vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu VLĐ phát sinh có tính chất bất thường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tạm thời phụ thuộc vào những nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Cần thêm vật tư dự trữ, cần vốn để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá bị ứ đọng chưa tiêu thụ được.. Như vây: Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp = Nguồn vốn lưu đông thường xuyên + Nguồn vốn lưu động tạm thời Từ những phân tích ở trên có thể thấy: Nguồn VLĐ của doanh ngiệp được hình thành từ nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh ngiệp.Vốn đó có thể được sử dụng cho nhu cầu VLĐ dài ngày hoặc ngắn ngày. Doanh nghiệp vào khả năng cung ứng khác nhau của các nguồn vốn để từ đó có kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý. 1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chúc sử dụng VLĐ của doanh ngiệp. 1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chúc sử dụng VLĐ của doanh ngiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những biện pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất cũng như quản lý toàn bộ các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển. Chất lượng sản phẩm sản xuất ra càng cao, các biện pháp quản lý càng hợp lý thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu quả, lợi nhuận thu được càng nhiều hơn, hoàn vốn nhanh hơn và quy mô vôn ngày càng mở rộng hơn. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong tổng VKD. Vốn lưu động thường chiếm nhiều sự quan tâm hơn VCĐ vì VLĐ phát sinh và vận động hàng ngày, hàng giờ trong sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng VLĐ là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình khai thác sử dụng VLĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh với lượng VLĐ mà doanh nghiệp bỏ ra. Quan niệm về tính hiệu quả sử dụng VLĐ có thể được hiểu theo hai khía cạnh sau: Một là: Với số vốn hiện có, có thể sản xuất thêm một lượng sản phẩm có chất lượng tôt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hai là: Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuân phải lớn hơn tốc độ tăng vốn. Phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong nhưỡng vấn đề quan trọng trong mỗi doanh nghiệp hiện nay. Doanh nghiệp phải luôn năng động, tìm mọi cách để không chỉ huy động, đảm bảo được lượng VLĐ cần thiết mà còn phải quản lý, tổ chức sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả. Đây là một thách thức lớn với các doanh nghiệp đặc biệt là với các DNNN còn nhiều trì truệ. Thực tế đòi hỏi các nhà quản trị TCDN không chỉ nâng cao hiệu quả VLĐ mà phải nâng cao hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng VLĐ được nâng cao sẽ có tác dụng: - Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục thường xuyên. Vốn lưu động trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn chio quá trình tái sản xuất được thực hiên liên tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái đó có được mức tồn tại hợp lý tối ưu, đồng bộ với nhau, làm cho việc chuyển hoá hình thái vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. - Góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. Tốc độ luân chuyển VLĐ ảnh hưởng trực tiếp đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong sản xuất kinh doanh, quá trình chuyển hoá các hình thái của VLĐ diễn ra càng nhịp nhàng, ăn khóp, đồng bộ với nhau thì việc luân chuyển vốn càng nhanh, làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Điều này góp phần hạ thấp chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. - Tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp hạ thấp được chi phí sử dụng vốn, chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp càng tiết kiệm được nhiều chi phí thì sẽ càng có thêm nhiều vốn để mở rộng kinh doanh, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất. Giảm chi phí kinh daonh, giá thành sản phẩm hạ còn là cơ sở để xác định giá bán cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa tăng lợi nhuận. Sử dụng VLĐ hiệu quả còn góp phần cho cả quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra trôi chảy. - Rõ ràng, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một khâu thiết yếu trong công tác quản lý tài chính ở doanh nghiệp, là một nhiệm c\vụ quan trọng của các nhà quản trị TCDN. 1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hịêụ quả tổ chức sử dụng VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. 1.2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hịêụ quả tổ chức sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn được hiểu như là một chỉ tiêu ph
Tài liệu liên quan