Công nghệthông tin là ngành có vai trò quan trọng thúc đẩy sựphát triển và phát
huy tác dụng của nhiều công nghệkhác, là cơsởquyết định sựphát triển và đổi mới
của nhiều ngành kinh tế. Không những thế, Công nghệthông tin còn là một trong
những ngành thực hiện chức năng là phương tiện cần thiết và là điều kiện đảm bảo cho
sựphát triển của các nền kinh tếquốc gia trong xu thếtoàn cầu hóa, khu vực hóa hiện
nay.
Xuất phát từvai trò, vịtrí của Công nghệthông tin đối với yêu cầu của nền kinh
tế đất nước, Chính phủViệt Nam đã ban hành một sốchính sách nhằm định hướng, tạo
điều kiện và khuyến khích Công nghệthông tin phát triển theo hướng “Phát triển mạnh
các ngành công nghiệp công nghệcao, nhất là công nghệthông tin, viễn thông, điện tử,
tự động hóa; Chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất phần mềm tin học thành ngành
kinh tếcó tốc độtăng trưởng vượt trội” (Văn kiện đại hội lần thứIX của Đảng Cộng
sản Việt Nam).
Tuy nhiên, theo một sốnghiên cứu gần đây, khoảng 1/3 các công ty nhỏgặp thất
bại trong vòng hai năm đầu tiên và khoảng 1/2 sốcông ty còn lại đó thất bại trong năm
năm tiếp theo. Nhưvậy, đểthành công và phát triển trong điều kiện kinh doanh hiện
nay không dễthực hiện chút nào, chỉkhoảng 30% công ty thành công. Do đó, là một
doanh nghiệp mới thành lập, còn thiếu nhiều yếu tốvềcông nghệ, nhân lực, tài
chính và một chiến lược phát triển dài hạn cho tương lai, Công ty Cổphần Công nghệ
Tân Tiến cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh thích hợp, đúng đắn
nhằm sửdụng có hiệu quảcác nguồn lực của mình đểkhai thác các cơhội và điểm
mạnh, hạn chếcác nguy cơvà điểm yếu là việc làm cấp thiết của Công ty để đứng vững
được trên thịtrường và tiếp tục phát triển trong tương lai.
65 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2521 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ Tân Tiến đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu:
Công nghệ thông tin là ngành có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển và phát
huy tác dụng của nhiều công nghệ khác, là cơ sở quyết định sự phát triển và đổi mới
của nhiều ngành kinh tế. Không những thế, Công nghệ thông tin còn là một trong
những ngành thực hiện chức năng là phương tiện cần thiết và là điều kiện đảm bảo cho
sự phát triển của các nền kinh tế quốc gia trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa hiện
nay.
Xuất phát từ vai trò, vị trí của Công nghệ thông tin đối với yêu cầu của nền kinh
tế đất nước, Chính phủ Việt Nam đã ban hành một số chính sách nhằm định hướng, tạo
điều kiện và khuyến khích Công nghệ thông tin phát triển theo hướng “Phát triển mạnh
các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử,
tự động hóa; Chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất phần mềm tin học thành ngành
kinh tế có tốc độ tăng trưởng vượt trội” (Văn kiện đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng
sản Việt Nam).
Tuy nhiên, theo một số nghiên cứu gần đây, khoảng 1/3 các công ty nhỏ gặp thất
bại trong vòng hai năm đầu tiên và khoảng 1/2 số công ty còn lại đó thất bại trong năm
năm tiếp theo. Như vậy, để thành công và phát triển trong điều kiện kinh doanh hiện
nay không dễ thực hiện chút nào, chỉ khoảng 30% công ty thành công. Do đó, là một
doanh nghiệp mới thành lập, còn thiếu nhiều yếu tố về công nghệ, nhân lực, tài
chính…và một chiến lược phát triển dài hạn cho tương lai, Công ty Cổ phần Công nghệ
Tân Tiến cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh thích hợp, đúng đắn
nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để khai thác các cơ hội và điểm
mạnh, hạn chế các nguy cơ và điểm yếu là việc làm cấp thiết của Công ty để đứng vững
được trên thị trường và tiếp tục phát triển trong tương lai.
Với lý do đó, tác giả đã chọn đề tài: ”XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TÂN TIẾN ĐẾN NĂM 2015”
để nghiên cứu.
2. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu
2
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Đề tài phân tích các vấn đề liên quan đến
môi trường hoạt động và thực trạng của Công ty Cổ phần Công nghệ Tân Tiến từ đó sẽ
đề xuất các mục tiêu, chiến lược phát triển của Công ty đến năm 2015; đồng thời đưa ra
các giải pháp để thực hiện thành công chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần
Công nghệ Tân Tiến.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh và vận dụng để hoạch định chiến lược kinh
doanh cho Công ty Cổ phần Công nghệ Tân Tiến đến năm 2015, chú trọng đến tính khả
thi và tính hiệu quả của chiến lược.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chủ yếu là Nghiên cứu thực nghiệm với các phương pháp:
- Phương pháp định tính kết hợp định lượng
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia:
+ Phỏng vấn các thành viên nội bộ công ty về điểm mạnh, điểm yếu
+ Phỏng vấn các thành viên nội bộ công ty và các thành viên bên ngoài Công ty,
nhưng hoạt động trong ngành về các cơ hội và nguy cơ.
5. Phương pháp xử lý số liệu
Chủ yếu sử dụng Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích nhằm thu
thập đánh giá các thông tin bên trong và bên ngoài có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của Công ty.
6. Kết cấu đề tài
Nội dung đề tài trừ phần mở đầu, kết luận được trình bày bao gồm 3 chương chính sau
đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Công nghệ Tân Tiến
Chương 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty Cổ phần Công nghệ
Tân Tiến đến năm 2015.
7. Ý nghĩa của đề tài
3
Ý nghĩa khoa học: Hoạch định chiến lược là một hoạt động hữu hiệu để doanh
nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đồng thời xác định đúng hướng đi của mình.
Nhưng vì những lý do khác nhau mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa quan tâm vận
dụng đúng mức. Thực tế hiện nay rất ít doanh nghiệp Việt Nam tiến hành hoạch định
chiến lược phát triển cho mình một cách nghiêm túc, khoa học. Do vậy, đề tài này sẽ
trình bày một phương pháp tiếp cận để hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp trên cơ sở lý luận và vận dụng cụ thể, từ đó góp phần mang lại những kinh
nghiệm hoạch định chiến lược kinh doanh cho các doanh nghiệp khác.
Ý nghĩa thực tiễn: Xuất phát từ yêu cầu thực tế của hoạt động kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Công nghệ Tân Tiến, tác giả cố gắng xây dựng một chiến lược kinh
doanh phù hợp, chú trọng đến tính khả thi nhằm giúp công ty có thể tồn tại trong giai
đoạn đầu mới thành lập và khả năng phát triển ngày càng vững mạnh trong tương lai.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHIẾN LƯỢC
1.1.1. Khái niệm chiến lược- Quản trị chiến lược
Định nghĩa về chiến lược (strategy)
Theo Fred R.David: chiến lược kinh doanh là những phương tiện đạt đến mục tiêu dài
hạn 3(Fred R.David, 2006).
Theo Alfred Chadler4(Harold Koontz,1993): chiến lược kinh doanh là sự xác định các
mục tiêu cơ bản, lâu dài của doanh nghiệp đồng thời là vạch ra và lựa chọn 1 cách thức,
quá trình hành động và phân phối các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu đó.
Theo Michael E.Porter: chiến lược là sự sáng tạo ra vị thế có giá trị và độc đáo bao gồm
các hoạt động khác biệt, là sự chọn lựa, đánh đổi trong cạnh tranh, là việc tạo ra sự phù
hợp giữa tất cả các hoạt động của công ty.
Các định nghĩa chiến lược tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng nhìn chung chiến lược
là tập hợp những mục tiêu và chính sách cũng như kế hoạch chủ yếu để đạt được các
mục tiêu đó, nó cho thấy công ty đang hoặc sẽ thực hiện các hoạt động kinh doanh gì,
và công ty sẽ hoặc sẽ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh gì 1(Nguyễn Thị Liên Diệp & ctg,
2006).
Định nghĩa về Quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là một nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh giá các
quyết định liên qua nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đề
ra 3(Fred R.David, 2006).
Ngoài ra hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản trị chiến lược, có thể chia
theo ba cách tiếp cận phổ biến là: tiếp cận về môi trường, tiếp cận về mục tiêu và biện
pháp, tiếp cận các hành động và có thể tổng hợp thành khái niệm quản trị chiến lược
như sau: “ Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại
cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quyết định để đạt được các mục tiêu đó trong môi trường
hiện tại cũng như tương lai nhằm tăng thế lực cho doanh nghiệp” 1(Nguyễn Thị
Liên Diệp & ctg, 2006).
5
1.1.2. Các yêu cầu chiến lược
− Chiến lược kinh doanh phải đạt mục tiêu tăng thế lực cho doanh nghiệp và giành
lợi thế cạnh tranh.
− Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo an toàn kinh doanh cho doanh nghiệp, khả
năng rủi ro vẫn có thể xảy ra nhưng thấp, không thể xây dựng chiến lược theo
kiểu “được ăn cả, ngã về không”
− Chiến lược hình thành trên cơ sở xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và
những điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu, khắc phục việc dàn trải hoặc
không sử dụng hết nguồn lực.
− Chiến lược phải được xây dựng dựa vào một tư duy đúng đắn, các thông tin và
tri thức nhất định để lường trước biến động của môi trường kinh doanh trong
tương lai, hạn chế sai lệch với tình hình thực tế.
− Chiến lược hiệu quả phải biết kết hợp độ chín muồi với thời cơ tức là khi hoạch
định chiến lược phải nắm bắt đúng cơ hội để thực hiện, không nên mất nhiều
thời gian gia công các chi tiết và kì vọng vào một chiến lược hoàn hảo.
1.1.3. Vai trò của quản trị chiến lược
− Giúp các nhà quản trị xác định mục đích và hướng đi của tổ chức nhằm đạt đến
một vị trí nhất định.
− Các điều kiện môi trường luôn luôn biến đổi kèm theo các cơ hội và nguy cơ đối
với tổ chức. Do vậy, việc định hướng chiến lược sẽ giúp các tổ chức tận dụng
được các cơ hội và thuận lợi trong kinh doanh để đưa các chính sách phát triển
phù hợp với mục tiêu đồng thời dự báo được các bất trắc, rủi ro để chủ động đối
phó với các tình huống đó dựa trên tiềm lực của mình.
− Giúp các nhà quản trị sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực hiện có của
doanh nghiệp, phân bổ chúng một cách hợp lý. Từ đó, phối hợp các chức năng
trong doanh nghiệp một cách tốt nhất vì mục tiêu chung của tổ chức.
− Các nghiên cứu cho thấy rằng các công ty vận dụng quản trị chiến lược thì đạt
kết quả tốt hơn nhiều so với kết quả mà học đạt được trước đó và kết quả của các
công ty không vận dụng quản trị chiến lược 1(Nguyễn Thị Liên Diệp & ctg,
2006).
6
1.1.4. Quy trình quản trị chiến lược:
Theo Fred R .David, quy trình quản trị chiến lược bao gồm 3 giai đoạn: Hình
thành chiến lược, thực thi chiến lược và đáng giá chiến lược.
Nghiên cứu môi
trường để xác định cơ
hội và đe dọa chủ yếu
Xem xét sứ
mạng, mục tiêu
và chiến lược
hiện tại
Thiết lập
mục tiêu dài
hạn
Thiết lập
mục tiêu
ngắn hạn
Xác định
sứ mạng
Phân
phối
các
nguồn
lực
Đo
lường và
đánh giá
kết quả
Phân tích nội bộ để
nhận diện những điểm
mạnh, yếu
Xây dựng và
lựa chọn
chiến lược để
thực hiện
Đề ra các
chính sách
Thông tin phân phối
Thông tin phản hồi
Hình thành chiến lược
Thực thi
chiến lược
Đánh giá
chiến lược
Hình 1-1 Mô hình quản trị chiến lược toàn diện 3(Fred R.David, 2006).
1.1.5. Phân loại chiến lược
− Căn cứ vào phạm vi chiến lược:
+ Chiến lược tổng quát: đề cập đến mục tiêu chung, những vấn đề trọng tâm có ý
nghĩa sống còn đối với của doanh nghiệp.
+ Chiến lược bộ phận: chiến lược cụ thể về giá cả, sản phẩm, phân phối…cho từng
giai đoạn ngắn hạn hay trung hạn của chiến lược tổng quát.
− Căn cứ mục tiêu tăng trưởng:
+ Chiến lược tăng trưởng tập trung:
Chiến lược thâm nhập thị trường: nhằm tăng thị phần cho các sản phẩm hay dịch
vụ hiện có trong thị trường hiện tại.
7
Chiến lược phát triển thị trường: nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ hiện có vào
những thị trường mới.
Chiến lược phát triển sản phẩm: nhằm phát triển thị trường hiện tại cho những sản
phẩm mới.
+ Chiến lược phát triển hội nhập:
Chiến lược kết hợp về phía trước: nhằm tăng quyền sở hữu hay quyền kiểm soát
đối với các khách hàng của tổ chức.
Chiến lược kết hợp về phía sau: nhằm tăng quyền sở hữu hay quyền kiểm soát đối
với những đơn vị cung cấp các yếu tố đầu vào.
Chiến lược kết hợp theo chiều ngang: nhằm tăng quyền sở hữu hay quyền kiểm
soát đối với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
+ Chiến lược tăng trưởng bằng con đường đa dạng hóa:
Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm: nhằm hướng thị trường mới với các sản phẩm
hay dịch vụ mới trong ngành, với quy trình công nghệ hiện tại hoặc mới nhưng có liên
hệ với nhau.
Chiến lược đa dạng hóa hàng ngang: nhằm hướng sản phẩm hay dịch vụ mới với
quy trìng công nghệ mới trong ngành sản xuất hiện tại hoặc mới nhưng vẫn ở thị trường
hiện tại.
Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp: nhằm hướng sản phẩm hay dịch vụ mới với công
nghệ hoàn toàn mới trong ngành kinh doanh mới.
+ Chiến lược suy giảm:
Chiến lược liên doanh: hai hay nhiều công ty đỡ đầu hình thành một công ty độc
lập vì mục đích hợp tác.
Chiến lược cắt bớt hoạt động: bán một số chi nhánh hay một phần công ty.
Chiến lược thu hẹp bớt hoạt động: củng cố lại sản xuất kinh doanh thông qua cắt
giảm chi phí, tài sản hiện có của doanh nghiệp trong trường hợp doanh thu và lợi nhuận
bị giảm
Chiến lược thanh lý: bán từng phần tài sản của doanh nghiệp.
− Các chiến lược cạnh tranh theo quan điểm của M.Porter:
8
Để đối phó với năm tác động cạnh tranh M.Porter đưa ra ba đường hướng chiến lược
tổng quát có thể đem lại thành công, giúp công ty họat động hiệu quả hơn các công ty
khác trong một ngành nghề:
+ Chiến lược chi phí thấp nhất: chiến lược này là tập trung làm sao tổng chi phí thấp
nhất trong ngành thông qua một nhóm những chính sách có tính năng nhằm vào mục
tiêu cơ bản này.
+ Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm và dịch vụ: chiến lược này nhằm tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ mà toàn ngành nghể đều phải xem là độc nhất vô nhị. Khác biệt hóa sản
phẩm có nhiều hình thức: thiết kế hoặc hình ảnh nhãn hiệu, công nghệ, dịch vụ khách
hàng, …
+ Chiến lược tập trung vào một phân khúc thị trường nhất định: chiến lược này là tập
trung vào một nhóm người mua, một phân đoạn của ngành hàng, hoặc một thị trường
về mặt địa lý. 2(Dương Ngọc Dũng, 2005)
1.2. NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG ĐỂ XÁC ĐỊNH CƠ HỘI VÀ ĐE DỌA
CHỦ YẾU
Việc nghiên cứu môi trường hoạt động của doanh nghiệp tập trung vào việc nhận
diện và đánh giá các xu hướng và sự kiện vượt quá khả năng kiểm soát của một công
ty duy nhất, Việc đánh giá các yếu tố bên ngoài cho thấy những cơ hội và mối đe dọa
quan trọng mà một tổ chức gặp phải để nhà quản lý có thể soạn thảo chiến lược nhằm
tận dụng các cơ hội và tránh hoặc làm giảm đi các mối đe dọa. Môi trường hoạt động
của doanh nghiệp được phân chia làm hai loại:
1.2.1. Môi trường vĩ mô
Các ảnh hưởng quan trọng của môi trường vĩ mô là:
− Ảnh hưởng kinh tế: Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế gồm: Tỷ lệ lạm phát, lãi
suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài
chính và tiền tệ.
− Ảnh hưởng của luật pháp, chính phủ và chính trị: Các yếu tố luật pháp, chính
phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải tuân theo quy định về thuế, cho vay, an toàn, giá, quảng cáo,
nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường.
9
− Ảnh hưởng xã hội: Các ảnh hưởng xã hội chủ yếu bao gồm: Xu hướng nhân
chủng học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức, quan điểm và mức
sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ. Các yếu tố xã hội thường biến đổi
chậm nên khó nhận ra.
− Ảnh hưởng tự nhiên: Các ảnh hưởng chính của yếu tố tự nhiên là: Vấn đề ô
nhiễm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên, cùng với
nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn.
− Ảnh hưởng công nghệ: Ngày càng có nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo cơ
hội cũng như nguy cơ đối với tất cả các ngành và các doanh nghiệp. Sự phát
triển của công nghệ mới có thể làm nên thị trường mới, kết quả là sự sinh sôi của
những sản phẩm mới, làm thay đổi các môi quan hệ cạnh tranh trong ngành và
làm cho các sản phẩm hiện có trở nên lạc hậu.
1.2.2. Môi trường vi mô
Ta áp dụng mô hình Năm tác lực của Michael E.Poter (1980) để phân tích môi
trường vi mô của doanh nghiệp (còn gọi là phân tích cấu trúc ngành kinh doanh).
Các đối thủ mới tiềm
ẩn
Người
cung cấp
Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành
Sự tranh đua giữa
các doanh nghiệp có
mặt trong ngành
Người
mua
Sản phẩm thay thế
Nguy cơ có các đối
thủ mới cạnh tranh
Khả năng thương lượng
của nhà cung cấp
Khả năng thương lượng
của người mua tranh
Nguy cơ do các sản
phẩm, dịch vụ thay thế
Hình 1-2: Mô hình năm tác lực của Michael E.Poter 2(Dương Ngọc Dũng, 2005)
10
− Đối thủ cạnh tranh
•
•
Hình 1-3: các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh 1
(Nguyễn Thị Liên Diệp & ctg, 2006)
Điều gì đối thủ cạnh tranh
muốn đạt tới
Vài vấn đề cần trả lời về đối thủ cạnh
tranh
- Đối thủ bằng lòng với hiện tại không?
- Khả năng đối thủ chuyển dịch và đổi
hướng chiến lược như thế nào?
- Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh là gì?
- Điều gì có thể giúp đối thủ cạnh tranh
trả đũa mạnh mẽ và hiệu quả nhất?
Nhận định
ảnh hưởng của nó và ngành
Điều gì đối thủ cạnh tranh
đang làm và có thể làm được
Mục đích tương lai
Ở tất cả các cấp quản trị và
đa chiều
Chiến lược hiện tại
Doanh nghiệp hiện đang cạnh
tranh như thế nào?
Các tiềm năng
Cả mặt mạnh và mặt yếu công nghiệp
− Người mua (Khách hàng): Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị của
công ty. Tuy nhiên người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành
giảm xuống bằng cách ép giá hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải cung cấp
nhiều dịch vụ hơn.
− Người cung cấp: Người cung cấp bao gồm các đối tượng: Người bán vật tư,
thiết bị; cộng đồng tài chính; nguồn lao động. Khi người cung cấp có ưu thế, họ
có thể gây áp lực và tạo bất lợi cho doanh nghiệp.
− Đối thủ tiềm ẩn: Đối thủ tiềm ẩn có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của công
ty do họ đưa vào khai thác năng lực sản xuất mới, với mong muốn dành được thị
phần và các nguồn lực cần thiết.
− Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của
ngành bằng cách khống chế mức giá cao nhất cho các công ty trong ngành.
11
Một công ty không chỉ cạnh tranh với các đối thủ trong ngành mà còn cạnh tranh
với các công ty sản xuất các sản phẩm và dịch vụ thay thế. Có hai loại hình thay thế
đó là:
+ các sản phẩm dịch vụ ở những dạng khác nhau nhưng có chung công dụng hay đặt
tính sử dụng (tiếng Anh định nghĩa loại này là substitute)
+ các sản phẩm và dịch vụ có hình thức khác nhau, chức năng khác nhau, nhưng
phục vụ cùng một mục đích (tiếng Anh định nghĩa loại này là alternatives)9
(W.Chan Kim – 2006, pp 87-97)
1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ DOANH NGHIỆP ĐỂ NHẬN DIỆN CÁC ĐIỂM
MẠNH, ĐIỂM YẾU
Theo Fred R. David 3, hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố
chủ yếu như: quản trị, marketing, tài chính – kế toán, sản xuất, nghiên cứu và phát
triển, nguồn nhân lực và hệ thống thông tin.
− Quản trị:
+ Hoạch định: Bao gồm tất cả các hoạt động quản trị liên quan đến việc chuẩn bị cho
tương lai như: dự đoán, thiết lập mục tiêu, đề ra các chiến lược, phát triển các chính
sách, hình thành các kế hoạch.
+ Tổ chức: Bao gồm tất cả các hoạt động chính trị tạo ra cơ cấu của mối quan hệ giữa
quyền hạn và trách nhiệm. Những công việc cụ thể là: Thiết kế tổ chức, chi tiết hóa
công việc, mở rộng kiểm soát, thống nhất mệnh lệnh, phối hợp, sắp xếp, thiết kế công
việc và phân tích công việc.
+ Lãnh đạo: Bao gồm những nổ lực nhằm định hướng hoạt động của con người, cụ thể
là: lãnh đạo, liên lạc, các nhóm làm việc chung, thay đổi các hoạt động, ủy quyền, nâng
cao chất lượng công việc, thỏa mãn công việc, thỏa mãn nhu cầu, thay đổi tổ chức, tinh
thần của nhân viên và tinh thần quản lý.
+ Kiểm tra: liên quan đến tất cả các hoạt động quản lý nhằm đảm bảo cho kết quả thực
tế phù hợp với kết quả đã hoạch định. Những hoạt động chủ yếu: kiểm tra chất lượng,
kiểm soát tài chính, kiểm soát bán hàng, hàng tồn kho, chi phí, phân tích những thay
đổi, thưởng phạt.
− Marketing:
12
“Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thảo mãn nhữn nhu cầu
và mong muốn của họ thông qua trao đổi”5 (Philip Kotler, 2001). Tuy nhiên để hoàn
thiện quá trình trao đổi phải tốn nhiều công sức và có trình độ nghiệp vụ chuyên môn
trong việc: “ phân tích, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá, khuyến mãi và
phân phối hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu,
thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng và tổ chức, đó chính là quản trị marketing”5
(Philip Kotler, 2001). Qui trình quản trị marketing bao gồm bốn công việc cơ bản: (1)
phân tích khả năng của thị trường; (2) Lựa chọn thị trường của mục tiêu; (3) soạn thảo
chương trình marketing mix (gồm 4 thành phần cơ bản: sản phẩm, giá, phân phối và
chiêu thị); (4) tiến hành các hoạt động marketing.
Ngoài ra Marketing chiến lược còn có thêm 4P như sau:
1. Probing: phân tích thị trường
2. Partitioning: phân đoạn thị trường
3. Prioritizing: lựa chọn các phân đọan ưu tiên
4. Positioning: định vị doanh nghiệp và sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp trong
các phân đoạn thị trường ưu tiên đó 6(Tôn Thất Nguyễn Thiêm, 2005)
− Tài chính – Kế toán
Điều kiện tài chính thường được xem là phương thức đánh giá vị trí cạnh tranh
tốt nhất và là điều kiện thu hút nhất đối với các nhà đầu tư. Chức năng chính của tài
chính- kế toán gồm: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định về tiền lãi cổ
phần.
Phân tích các chỉ số tài chính là phươn