Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của chấn thương cột sống cổ thấp kiểu Tear- Drop. Đánh
giá kết quả điều trị phẫu thuật.
Đối tương và phương pháp: mô tả lâm sàng tiến cứu 39 bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương cột sống
cổ kiểu Tear-Drop, vị trí tổn thương từ C3 đến C7. Được phẫu thuật tại khoa phẫu thuật thần kinh-Bệnh viện
Việt Đức trong 15 tháng (1/2011 đến 3/2012).
Kết quả: Nam 26/39 (66,67%), nữ 13/39 (33,33%), đa số bệnh nhân ở lứa tuổi lao động, trung bình 34,38
± 13,43. Số tầng tổn thương: 1 tầng 35/39 (89,74%), 2 tầng 4/39 (10,26%), hay gặp nhất là C5 (48,8%). 100%
bệnh nhân đến viện có biểu hiện đau cứng cổ sau chấn thương, có 8/39 (20,5%) sốc tủy, tổn thương tủy chiếm
79,49%, Type I: 10,3%. Type II: 46,1%. Type IIIa: 17,9%. Type IIIb: 17,9%. Type IV: 7,7%. Bệnh nhân được
phẫu thuật lấy bỏ thân đốt sống và đĩa đệm tổn thương, ghép xương mào chậu và nẹp vít. Thời gian theo dõi
trung bình 8,3 ± 4,6 (89,7%), phục hồi tốt: 42,9%,khá: 17,1%, trung bình: 14,3%, xấu: 25,7%.
Kết luận: Kết quả phẫu thuật phụ thuộc chủ yếu vào mức độ tổn thương thần kinh
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 293 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả phẫu thuật chấn thương cột sống cổ thấp kiểu Tear-Drop tại Bệnh viện Việt Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 388
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC VÀ KẾT QUẢ
PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ THẤP KIỂU TEAR-DROP
TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Phạm Thanh Hào*, Nguyễn Đức Liên **, Hà Kim Trung**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của chấn thương cột sống cổ thấp kiểu Tear- Drop. Đánh
giá kết quả điều trị phẫu thuật.
Đối tương và phương pháp: mô tả lâm sàng tiến cứu 39 bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương cột sống
cổ kiểu Tear-Drop, vị trí tổn thương từ C3 đến C7. Được phẫu thuật tại khoa phẫu thuật thần kinh-Bệnh viện
Việt Đức trong 15 tháng (1/2011 đến 3/2012).
Kết quả: Nam 26/39 (66,67%), nữ 13/39 (33,33%), đa số bệnh nhân ở lứa tuổi lao động, trung bình 34,38
± 13,43. Số tầng tổn thương: 1 tầng 35/39 (89,74%), 2 tầng 4/39 (10,26%), hay gặp nhất là C5 (48,8%). 100%
bệnh nhân đến viện có biểu hiện đau cứng cổ sau chấn thương, có 8/39 (20,5%) sốc tủy, tổn thương tủy chiếm
79,49%, Type I: 10,3%. Type II: 46,1%. Type IIIa: 17,9%. Type IIIb: 17,9%. Type IV: 7,7%. Bệnh nhân được
phẫu thuật lấy bỏ thân đốt sống và đĩa đệm tổn thương, ghép xương mào chậu và nẹp vít. Thời gian theo dõi
trung bình 8,3 ± 4,6 (89,7%), phục hồi tốt: 42,9%,khá: 17,1%, trung bình: 14,3%, xấu: 25,7%.
Kết luận: Kết quả phẫu thuật phụ thuộc chủ yếu vào mức độ tổn thương thần kinh.
ABSTRACT
CLINICAL AND RADIOLOGY FEATURES AND SURGICAL OUTCOMES OF LOW CERVICAL
TEARDROP FRACTURE AT VIỆT ĐỨC HOSPITAL
Pham Thanh Hao, Nguyen Duc Lien, Ha Kim Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 388 - 392
Objective: to evaluate clinical and radiology features of teardrop fracture and its outcome.
Patient and method: prospective of 39 patients who were diagnose teardrop fracture from C3 to C7 and
operated at Viet Duc hospital from 1/2011 to 3/2012.
Results: male (66.7%), female (33.3%), mean age 34.38 ± 13.43. Level of fracture: 1 level (89.7%), 2 levels
(10.2%), the most common level was C5. 100% patients have neck pain, 20.5% has spinal shock, 70,5%
neurological deficit. Type I: 10.3%. Type II: 46.1%. Type IIIa: 17.9%. Type IIIb: 17.9%. Type IV: 7.7%. Mean
time follow up 8.3 ± 4.6 (89.7%), good recovery: 42.9%, fair: 17.1%, moderate: 14.3%, bad: 25.7%.
Conclusion: outcome depends on pre-operation neurological deficits.
Keyword: teardrop fracture, low cervical fracture.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương cột sống cổ kiểu Tear-Drop
hay còn gọi là gãy hình giọt lệ thân đốt sống,
thường gây chèn ép tủy và rễ thần kinh, dễ gây
di chứng về thần kinh. Nghiên cứu của
Aghakhani (1999), ở châu Âu hàng năm cũng có
khoảng 40000 ca tử vong do chấn thương cột
sống cổ(1).
Tại Việt Nam, trước những năm 90 của thế
kỷ XX chấn thương cột sống cổ chủ yếu được
điều trị nằm bất động, mang bột chỉnh hình,
**Khoa Phẫu thuật Thần kinh – Bệnh viện Việt Đức
Tác giả liên lạc: PGS TS Hà Kim Trung ĐT: 0903225119
Tác giả liên lạc Email
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 389
hoặc kéo dãn bên ngoài bằng khung Halo. Gần
đây chấn thương cột sống cổ đã được quan tâm
nghiên cứu và phẫu thuật ngày càng đóng vai
trò chính trong điều trị chấn thương cột sống cổ
mất vững, chèn ép thần kinh. Theo Hà Kim
Trung (2005) thương tổn kiểu Tear-Drop chiếm
khoảng 8,1% chấn thương cột sống cổ có tổn
thương thần kinh(6), Đặng Việt Sơn là 9,1% trong
tổng số chấn thương cột sống cổ(3). Năm 2002,
Dương Đại Hà và cộng sự đã báo cáo 4 trường
hợp chấn thương cột sống cổ kiểu giọt lệ được
phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức đem lại kết
quả tốt(2). Chấn thương cột sống cổ kiểu Tear-
Drop (hình giọt lệ) là một trong những thương
tổn thường gặp trong chấn thương cột sống cổ
thấp, tổn thương là vỡ góc trước dưới của thân
đốt sống và mảnh vỡ rời ra như hình ‘giọt lệ”.
Đây là loại chấn thương nặng do thương tổn
phối hợp của đĩa đệm, dây chằng và thân đốt
sống, là loại gãy không vững do tổn thương cả
ba cột trụ của cột sống(1,3). Việc chỉ định phẫu
thuật được đặt ra hàng đầu nhằm mục đích:
Hạn chế tối đa sự lan rộng của tổn thương tủy
và làm vững cột sống. Do đó chúng tôi nghiên
cứu đề tài này nhằm 2 mục tiêu:
- Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của
chấn thương cột sống cổ thấp kiểu Tear- Drop.
- Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 39 bệnh nhân được chẩn đoán chấn
thương cột sống cổ kiểu Tear-Drop, vị trí tổn
thương từ C3 đến C7. Được phẫu thuật tại khoa
phẫu thuật thần kinh-Bệnh viện Việt Đức trong
15 tháng (1/2011 đến 3/2012).
Loại trừ tất cả trường hợp chấn thương cột
sống cổ kèm bệnh lý gù vẹo cột sống hoặc vôi
hóa dây chằng dọc sau, hẹp ống sống cổ, tổn
thương phối hợp nặng (chấn thương sọ não,
chấn thương ngực kín nặng, chấn thương bụng
nặng...), bệnh lý nội khoa (suy tim, suy gan, suy
thận...) ảnh hưởng đến chẩn đoán và điều trị.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả lâm sàng tiến cứu, các số liệu được lấy
theo mẫu bệnh án thống nhất, có đầy đủ các
thông tin lâm sàng, phim chụp Xquang, phim
chụp cắt lớp cột sống cổ. Tác giả gọi điện hoặc
gửi thư mời bệnh nhân đến khám lại từ 3-12
tháng sau mổ để khám lâm sàng, chụp Xquang
cột sống cổ.
Xử lý số liệu
Theo thuật toán thống kê thường qui, sử
dụng phần mềm SPSS 13.0.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nghiên cứu 39 bệnh nhân chấn thương cột
sống cổ kiểu Tear-Drop thu được kết quả sau:
Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm chung
Giới: Nam 26/39 (66,67%), nữ 13/39 (33,33%).
Tỷ lệ nam/nữ là 2/1. Đa số bệnh nhân ở lứa tuổi
lao động, trung bình 34,38 ± 13,43 (thấp nhất: 16,
cao nhất 67 tuổi). Nguyên nhân chấn thương: tai
nạn giao thông 19/39 (48,72%), tai nạn lao động
6/39 (16,38%), tai nạn sinh hoạt 12/39 (30,77%).
Bảng 1: Vị trí tổn thương vỡ Tear-Drop
Vị trí n Tỷ lệ %
C3 5 12,8
C4 6 15,5
C5 19 48,8
C6 7 17,9
C7 2 5,1
Tổng 39 100,0
Số tầng tổn thương: 1 tầng 35/39 (89,74%), 2
tầng 4/39 (10,26%). Vị trí tổn thương hay gặp
nhất là C5 (48,8%), điều này được giải thích do
đặc điểm giải phẫu vị trí C5 C6 uốn cong sinh lý
và chịu lực tác dụng chính từ đầu truyền xuống,
nên khi có lực tác động dễ bị tổn thương nhất.
Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng theo thang điểm
Frankel
Loại n Tỷ lệ %
Frankel A 13 33,34
Frankel B 8 20,51
Frankel C 5 12,82
Frankel D 5 12,82
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 390
Loại n Tỷ lệ %
Frankel E 8 20,51
Tổng 39 100
Trong đó 100% bệnh nhân đến viện có biểu
hiện đau cứng cổ sau chấn thương, có 8/39
(20,5%) trường hợp có triệu chứng của sốc tủy
(tụt huyết áp, liệt hoàn toàn vận động và cảm
giác). Từ bảng 2 cho thấy bệnh nhân có tổn
thương tủy chiếm 79,49%, trong đó nhóm bệnh
nhân có biểu hiện tổn thương tủy cổ nặng
(Frankel A và B) chiếm đa số 53,85%, chỉ có
20,51% bệnh nhân không có tổn thương tủy.
Khai thác lại cơ chế chấn thương trong nhóm
nghiên cứu này đa số cơ chế gấp và nén ép, lực
tác động theo chiều trên dưới và từ sau ra trước
làm tổn thương cả 3 cột trụ Dennis, nên rất dễ
gây tổn thương tủy: đụng dập tủy, chèn ép tủy
do mảnh xương chèn vào ống tủy.
Chẩn đoán hình ảnh
Chụp X quang qui ước (100%), cắt lớp vi
tính (100%), cộng hưởng từ (33,3%)
Hình 1: Phân loại vỡ Tear-Drop theo Korres trên phim X quang(4)
Type I: Mảnh vỡ phía trước dưới thân đốt
sống nhỏ, kèm làm rộng diện khớp sau (mũi tên
trắng bên phải) và làm dầy phần mềm trước cột
sống (10,3%).
Type II: Mảnh vỡ phía trước dưới thân đốt
sống lớn (chiều cao > chiều rộng), không kèm
theo di lệch diện khớp phía sau (46,1%).
Type IIIa: Vỡ dạng Tear-Drop hai đốt sống
liền kề nhau. Đốt sống vỡ di lệch ra sau < 4mm
so với thân đốt sống lành ngay dưới (17,9%).
Type IIIb: Vỡ dạng Tear-Drop thân đốt sống
vỡ di lệch ra sau > 4mm so với thân đốt sống
lành ngay phía dưới (17,9%).
Type IV: Vỡ dạng Tear-Drop kèm trật khớp
với đốt sống phía trên (7,7%).
Chụp cắt lớp vi tính
Là phương pháp có giá trị chẩn đoán và
phân loại tổn thương: đánh giá mức độ vỡ thân
đốt sống, sự di lệch của mảnh xương vỡ vào
trong ống sống, vỡ cuống sống, vỡ cung sau.
Bảng 3: Phân loại vỡ Tear-Drop trên phim chụp cắt
lớp vi tính
Hình ảnh n %
Vỡ Tear-Drop đơn thuần 22 56,4
Vỡ Tear-Drop+ Trật thân đốt sống 14 35,9
Vỡ Tear-Drop+ Gãy cuống 3 7,7
Tổng 39 100
Chụp cộng hưởng từ
Có 17 (43,6%) bệnh nhân được chụp cộng
hưởng từ để chẩn đoán, đây là những bệnh
nhân chỉ có tổn thương vỡ bờ trước dưới của
thân đốt sống nhỏ (Type I theo Korres) và
những bệnh nhân liệt tủy hoàn toàn. Hình ảnh:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 391
tổn thương dây chằng 13/17 (76,4%), dập tủy
13/17 bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ.
Điều trị phẫu thuật
39 bệnh nhân được phẫu thuật lấy bỏ thân
đốt sống và đĩa đệm tổn thương, ghép xương
mào chậu và nẹp vít. Gãy cột sống cổ kiểu tear-
drop là một thương tổn mất vững, thường gặp
là tổn thương vỡ vụn đốt sống kèm theo tổn
thương dây chằng, vì vậy phẫu thuật cố định
làm vững cột sống sẽ mang lại hiệu quả điều trị
cao. Mục đích của phẫu thuật là:
- Phòng thương tổn thần kinh thứ phát và
giải ép thần kinh.
- Tạo điều kiện đến mức tối đa giúp thần
kinh phục hồi.
- Phòng ngừa di lệch thứ phát và biến dạng
tủy.
- Tạo điều kiện cho bệnh nhân vận động
sớm và phục hồi chức năng để giảm tỷ lệ tàn tật
và thời gian nằm viện.
Việc phẫu thuật là phương pháp tối ưu để
giải quyết các vấn đề trên.
Đánh giá kết quả phẫu thuật
Trong nghiên cứu này có 39 bệnh nhân thì
chúng tôi liên lạc được với 35 bệnh nhân
(89,7%), thời gian trung bình 8,3 ± 4,6 (ngắn nhất
là 4 tháng sau mổ, dài nhất là 15 tháng sau mổ).
Bảng 4: Kết quả lâm sàng khi khám lại
Kết quả n %
Tốt: phục hồi hoàn toàn hay gần như hoàn
toàn về vận động, cảm giác và cơ tròn
15 42,9
Khá: phục hồi không hoàn toàn về vận
động và cảm giác (lên 2 độ Frankel), còn
rối loạn về cơ tròn
6 17,1
Trung bình: không phục hồi về vận động
hoặc chuyển lên 1 độ Frankel, còn rối loạn
cơ tròn
5 14,3
Xấu: không phục hồi hoặc tử vong 9 25,7
Tổng 35 100
Bảng 5: Các biến chứng khi khám lại
Biến chứng n %
Loét tì đè 12 30,8
Viêm phổi 1 2,6
Viêm tiết niệu 2 5,1
Nhiễm trùng vết mổ 0 0
Nói khàn 5 12.8
Nhóm bệnh nhân khám lại có kết quả tốt và
khá chiếm 60%, kết quả phẫu thuật trung bình
và xấu chiếm 40%. Đối chiếu với lâm sàng có
53,85% chấn thương cột sống cổ kiểu Tear-Drop
có tổn thương thần kinh liệt hoàn toàn hoặc gần
như hoàn toàn (Frankel A, B), nhưng bệnh nhân
này do liệt vận động, rối loạn cảm giác và cơ
tròn nên có nguy cơ cao mắc các biến chứng do
nằm lâu như: loét do tì đè (30,8%), nhiễm trùng
đường hô hấp (2,6%), viêm đường tiết niệu.
Ngoài ra có 6 bệnh nhân tử vong chiếm 6/13
bệnh nhân nhóm Frankel A = 46,2 % (4 tử vong
trong tháng đầu sau mổ, 1 tử vong trong tháng
thứ 2 và 1 tử vong 10 tháng sau mổ), tất cả
những bệnh nhân này đều ở nhóm liệt tủy hoàn
toàn Frankel A, trong đó 3 bệnh nhân suy hô
hấp trước mổ phải thở máy. Khai thác nguyên
nhân tử vong thấy có 5 bệnh nhân tử vong do
suy hô hấp, và 1 bệnh nhân tử vong do suy kiệt
và viêm hô hấp, viêm đường tiết niệu. Như vậy
triệu chứng tổn thương tủy sống ban đầu ảnh
hưởng lớn đến kết quả phẫu thuật. Nhóm bệnh
nhân không liệt hoặc liệt nhẹ, sau phẫu thuật
phục hồi tốt cả về vận động lẫn cảm giác.
Chụp X quang kiểm tra khi khám lại
29 bệnh nhân (do 6 bệnh nhân đã tử vong
trước thời điểm khám lại)
Bảng 7: Đánh giá khả năng nắn chỉnh và liền xương
trên phim Xquang
Kết quả n %
Nắn chỉnh tốt, can xương tốt 24 82,8
Chưa nắn chỉnh được, can xương tốt 3 10,3
Nắn chỉnh tốt, lỏng vít 2 6,9
Tổng 29 100
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 392
Hình 2: Bệnh nhân Vũ Văn Tr, nam, 21 tuổi, mã hồ
sơ 29498/S12 (Phim X quang trước và sau mổ 9
tháng)
KẾT LUẬN
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của chấn
thương cột sống cổ thấp kiểu Tear- Drop
Tỷ lệ nam/nữ là 2/1, đa số bệnh nhân ở lứa
tuổi lao động trung bình 34,38 ± 13,43. Vị trí tổn
thương hay gặp ở C5 (48,8%), bệnh cảnh lâm
sàng thường gây tổn thương thần kinh (79,49%)
trong đó nhóm bệnh nhân có biểu hiện tổn
thương tủy cổ nặng (Frankel A và B) chiếm đa
số 53,85%, chỉ có 20,51% bệnh nhân không có
tổn thương tủy.
Tổn thương vỡ Tear-Drop là dạng tổn
thương vỡ bờ dưới trước thân đốt sống với
chiều cao> chiều rộng. Trong nghiên cứu này:
56,4% bệnh nhân vỡ Tear-Drop đơn thuần,
43,6% bệnh nhân vỡ Tear-Drop kèm trật đốt
sống hoặc gãy cuống sống.
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật
Nhóm bệnh nhân khám lại có kết quả tốt và
khá chiếm 60%, kết quả phẫu thuật trung bình
và xấu chiếm 40%. Có 6 bệnh nhân tử vong nằm
trong nhóm trước mổ Frankel A (tỷ lệ tử vong
sau mổ của nhóm này là 46,2%), nguyên nhân tử
vong chủ yếu do suy hô hấp, suy kiệt, viêm
đường tiết niệu. Kết quả phẫu thuật phụ thuộc
chủ yếu và mức độ tổn thương thần kinh và sự
hồi phục của nó. Chụp xquang kiểm tra sau mổ:
nắn chỉnh tốt và can xương tốt chiếm 82,2%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aghakhani N, Vigué B & Tadié M (1999). Traumatismes de la
moell épinière, Neurologie, 17, pp: 685-A-10, Encycl Méd Chir
(Elsevier, Paris).
2. Dương Đại Hà, Hà Kim Trung, Nguyễn Duy Tuyển & Dương
Chạm Uyên (2002). Chấn thương cột sống cổ kiểu giọt lệ (Tear-
Drop) nhân 4 trường hợp điều trị tại khoa phẫu thuật thần kinh
bệnh viện Việt Đức. Ngoại khoa, 6, pp: 31-38.
3. Đặng Việt Sơn (2009). Nghiên cứu chẩn đoán và kết quả điều trị
chấn thương cột sống cổ thấp tại bệnh viện Việt Đức, Trường Đại
học Y Hà Nội, Luận văn thạc sỹ y học.
4. Hà Kim Trung (2005). Chẩn đoán và điều trị phẫu thuật chấn
thương cột sống cổ có thương tổn thần kinh tại Bệnh viện Việt
Đức, Trường Đại học Y Hà Nội, Luận án tiến sỹ y học
5. Kim HJ, Lee KY & Kim WC (2009). Treatment outcome of
cervical tear-drop fracture, Asian Spine journal, 3(2), pp: 73-79.
6. Korres Ds, Stamos K, Andreakos A & Kavadias K Spyridonos S
(1994). The anterior inferior angle fracture of a lower cervical
vertebra, Euro Spine J, 3, pp: 202-205..