Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 268
MỐI LIÊN QUAN GIỮA BỆNH VẨY NẾN VÀ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA 
Trương Lê Anh Tuấn*, Lê Ngọc Diệp** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Vẩy nến (VN) là bệnh da thường gặp. Bệnh thường kèm theo các rối loạn kết hợp như hội 
chứng chuyển hóa (HCCH) (theo Love T.J. tỷ lệ này là 40%(7)) hay các yếu tố của hội chứng này và đây cũng 
chính là các yếu tố nguy cơ tim mạch và đột quỵ. Bệnh VN góp phần làm tăng gánh nặng cho gia đình và xã hội 
cũng như tăng nguy cơ tử vong chung. 
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa bệnh VN với HCCH. 
Phương pháp: Nghiên cứu bệnh - chứng, trên 100 bệnh nhân (BN) VN và 100 người khỏe mạnh không 
mắc bệnh VN. 
Kết quả: BN VN có HCCH chiếm 38%. Trong đó, nam chiếm 65,8% và nữ chiếm 34,2%. BN VN có 
HCCH: tuổi > 40 là 81,6% và tuổi  40 là 18,4%. Tỷ lệ tái khởi phát bệnh VN tăng theo số yếu tố của HCCH. 
Tăng huyết áp, béo phì bụng, tăng triglyceride có liên quan độc lập với bệnh VN. BN VN có nguy cơ mắc HCCH 
gấp 3 lần so với người bình thường. 
Kết luận: 38% BN VN có kèm HCCH. BN VN có nguy cơ mắc HCCH gấp 3 lần người bình thường. 
Từ khóa: Vẩy nến, Hội chứng chuyển hóa 
ABSTRACT 
RELATIONSHIP BETWEEN PSORIASIS AND METABOLIC SYNDROME 
Truong Le Anh Tuan, Le Ngoc Diep 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 268 - 274 
Background: Psoriasis is a common skin disease. Psoriasis is often accompanied by combination of disorders 
such as metabolic syndrome (according to Love TJ., this ratio is 40%) or by the elements of this syndrome which 
are also the main risk factors for cardiovascular disease and stroke. Psoriasis contributes to increasing a burden on 
families and society, and a risk of overall mortality as well. 
Objective: To determine the relationship between psoriasis and metabolic syndrome. 
Method: Case-control study on 100 patients with psoriasis and on 100 healthy people. 
Results: Psoriasis patients who have metabolic syndrome accounted for 38%. In particular, men accounted 
for 65.8% and women accounted for 34.2%. Psoriasis patients with metabolic syndrome: age >40 was 81.6% and 
age ≤40 was 18.4%. The rate of recurrent psoriasis is increased by factors of metabolic syndrome. Hypertension, 
obesity, or hypertriglyceridemia independently related with psoriasis. Psoriasis patients are at 3 times higher risk 
for metabolic syndrome than healthy people. 
Conclusions: 38% of psoriasis patients are related with metabolic syndrome. Psoriasis patients are at 3 
times higher risk for metabolic syndrome than healthy people. 
Key words: Psoriasis, Metabolic syndrome 
* Bệnh viện Da Liễu TP.HCM ** Bộ môn Da Liễu-ĐHYD TP.HCM 
Tác giả liên lạc: TS. Lê Ngọc Diệp ĐT: 0938106969 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 269
ĐẶT VẤN ĐỀ 
VN là bệnh da thường gặp(3,10). Về mặt hình 
thái học bệnh biểu hiện với dạng mảng, giọt, đỏ 
da toàn thân, mụn mủ hoặc tổn thương móng. 
Bệnh nhẹ cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng 
cuộc sống. Dù điều trị thích hợp cũng chỉ giúp 
giảm tình trạng bệnh(6). Bệnh VN nặng làm tăng 
nguy cơ tử vong(4). BN VN thường kèm theo các 
rối loạn kết hợp như HCCH (theo Love T.J. tỷ lệ 
này là 40%(7)) hay các yếu tố của hội chứng này 
và đây cũng chính là các yếu tố nguy cơ tim 
mạch và đột quỵ có thể điều chỉnh được bằng 
lối sống giảm cân và vận động thể lực. Đã có 
nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về 
HCCH trong nội khoa chung và trong bệnh lý 
tim mạch, đái tháo đường nói riêng(9). Cho tới 
nay, HCCH trong bệnh lý da liễu đặc biệt là 
bệnh VN đã có nhiều nghiên cứu ở ngoài nước 
trong khi đó ở trong nước chúng tôi chưa tìm 
thấy nghiên cứu nào tìm hiểu về vấn đề này. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ BN VN có HCCH. 
Xác định mối liên quan giữa các yếu tố của 
HCCH và bệnh VN. 
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu bệnh - chứng. 
Đối tượng nghiên cứu 
Chọn nhóm bệnh: BN VN điều trị ngoại trú tại 
BVDL Tp. HCM từ 07/2010 đến 05/2011. 
Chọn nhóm chứng: Những người bình 
thường, không bị bệnh VN. 
Cỡ mẫu 
Áp dụng công thức của trường hợp nghiên 
cứu có 2 nhóm đối tượng, và mục tiêu nghiên 
cứu là kiểm định tỷ số số chênh với yếu tố nguy 
cơ chính là HCCH  n= 98,7; do đó mẫu nghiên 
cứu chúng tôi là 99 đối tượng cho mỗi nhóm 
bệnh và nhóm chứng. Tỷ số bệnh chứng là 1:1. 
Kỹ thuật chọn mẫu 
Không xác suất. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Nhóm bệnh: từ 18 tuổi trở lên, không có 
thai. Được chẩn đoán lâm sàng là bệnh VN và bị 
bệnh ít nhất 6 tháng. Đồng ý tham gia nghiên 
cứu. 
Nhóm chứng: từ 18 tuổi trở lên, không có 
thai. Không mắc bệnh VN và các bệnh da mạn 
tính (chàm, lupus ban đỏ, pemphigus, bọng 
nước dạng pemphigus). 
Thu thập số liệu 
Làm bệnh án theo mẫu, đáp ứng tiêu 
chuẩn chọn mẫu. Chỉ định các xét nghiệm. 
Khám lần 2: Sau khi có kết quả xét nghiệm. 
HCCH: khi có ít nhất 3 trong 5 thành tố của 
NCEP ATP III 2004 điều chỉnh cho người 
Châu Á - Thái Bình Dương. 
Xử lý dữ liệu 
Phần mềm SPSS 18.0. Các giá trị phân tích ở 
mức ý nghĩa p <0,05. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
Tiền sử bệnh da khác ở nhóm bệnh VN 
Chỉ có 1% đối tượng có tiền sử bản thân mắc 
bệnh da mạn tính và 10% đối tượng có tiền sử 
gia đình mắc bệnh VN, tương tự kết quả của Al-
Mutari N (12,9%)(1). 
Tiền sử bệnh VN 
Khởi phát bệnh VN nhỏ nhất là 7 tuổi, lớn 
nhất là 63 tuổi, trung bình là 35,8 tuổi. Tương tự 
kết quả của Augustin M(2).Thời gian mắc bệnh 
ngắn nhất là 0,5 năm, dài nhất là 30 năm, trung 
bình là 8,3 năm. 
Tiền sử tập thể dục 
Nhóm VN có tập thể dục chiếm 25%, thấp 
hơn so với nhóm chứng (chiếm 30%), sự khác 
biệt này không có ý nghĩa thống kê (YNTK). 
Tiền sử hút thuốc lá 
Tỷ lệ người hút thuốc lá ở nhóm VN chiếm 
21% lớn hơn nhóm chứng (chiếm 11%), sự khác 
biệt này có ý YNTK. 
Tiền sử uống rượu 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 270
Nhóm chứng có 9% đối tượng uống rượu, 
cao hơn nhóm VN (chiếm 7%), sự khác biệt này 
không có YNTK. 
Phân bố bệnh VN theo mức độ nặng 
PHAÂN BOÁ BEÄNH VAÅY NEÁN THEO MÖÙC ÑOÄ NAËNG
65
26
9
0
20
40
60
80
nheï trung bình naëng
T
y
û l
e
ä(%
)
Biểu đồ 1: Phân nhóm bệnh VN theo mức độ nặng 
Nhận xét: Trong nhóm bệnh VN, có 65% mức 
độ nhẹ (PASI <10), 26% mức độ trung bình (TB) 
(PASI 10-20) và 9% mức độ nặng (PASI >20). 
Trong khi đó, theo tác giả Lê Minh Phúc(8) nhóm 
bệnh VN mức độ TB chiếm tỷ lệ nhiều nhất 
(70%), cao hơn nghiên cứu này (26%) rất nhiều, 
tiếp đến là nhóm bệnh nhẹ chỉ chiếm 30% và 
không có trường hợp VN nặng nào. Điều này có 
thể lý giải do hai đề tài được tiến hành ở hai thời 
điểm khác nhau, cỡ mẫu khác nhau và phải 
chăng có thể còn có yếu tố khác (chẳng hạn như 
theo mùa) tác động đến kết quả. 
Đặc điểm của hcch ở nhóm vn 
Tỷ lệ HCCH ở nhóm VN 
TYÛ LEÄ BEÄNH NHAÂN VAÅY NEÁN COÙ HCCH
38,00%
62,00%
Coù Khoâng
Biểu đồ 2: Tỷ lệ BN VN có HCCH 
Nhận xét: Nhóm BN VN, có 38 trường hợp 
có HCCH (chiếm 38%), và 62% trường hợp 
không có HCCH. Theo y văn, HCCH và các yếu 
tố trong HCCH có liên hệ rõ ràng với bệnh VN. 
Thậm chí có tác giả đề nghị đưa VN vào như là 
một thành phần của HCCH. Nghiên cứu của tác 
giả Love T.J. cho thấy tỷ lệ lưu hành của HCCH 
ở BN VN là 40%(7), trong khi đó theo tác giả 
Gisondi P. tỷ lệ này là 30,6%(5). 
Tuổi khởi phát và thời gian mắc bệnh VN theo 
HCCH 
Tuổi khởi phát bệnh VN TB ở nhóm có 
HCCH là 44,32 tuổi, cao hơn nhóm không có 
HCCH (30,65 tuổi) và sự khác nhau này có 
YNTK. Không có khác nhau có YNTK về thời 
gian mắc bệnh VN TB giữa 2 nhóm có và không 
có HCCH (lần lượt là 7,9 so với 8,5 năm). 
Tỷ lệ HCCH theo nhóm tuổi ở nhóm VN 
Nhóm tuổi >40 có HCCH chiếm 81,6% cao 
hơn nhóm tuổi ≤40 có HCCH (18,4%), sự khác 
nhau này có YNTK. 
Tỷ lệ HCCH theo giới tính ở nhóm VN 
25 trường hợp nam có HCCH (chiếm 65,8%) 
cao hơn nữ (13 trường hợp, chiếm 34,2%), sự 
khác nhau này không có YNTK. 
Tỷ lệ HCCH theo thể lâm sàng ở nhóm VN 
Bảng 1: Tỷ lệ HCCH theo thể lâm sàng VN 
Thể lâm sàng 
HCCH 
Tổng cộng 
Có, n (%) Không, n (%) 
Mảng 29 (36,3) 51 (63,7) 80 (80) 
Khớp 9 (47,4) 10 (52,6) 19 (19) 
Mủ 0 (0,0) 1 (100) 1 (1) 
Tổng cộng 38 (38,0) 62 (62,0) 100(100) 
Nhận xét: VN mảng chiếm tỷ lệ cao nhất 80% 
(36,3% có HCCH và 63,7% không có HCCH). 
Tiếp đến là VN khớp chiếm 19% (47,4% có 
HCCH và 52,6% không có HCCH). Chỉ có 1 đối 
tượng là VN mủ và không có HCCH. Không có 
sự khác biệt có YNTK về tần suất mắc HCCH ở 
các thể lâm sàng của bệnh VN. Tại Nhật, kết quả 
nghiên cứu của Takahashi H. có kết quả VN 
mảng chiếm tỷ lệ 83,6%(12), tương tự như nghiên 
cứu chúng tôi. Tuy nhiên thấp hơn trong nghiên 
cứu của Gisondi P. (96,3%)(5). Điều này có thể do 
khác nhau trong cách phân loại bệnh. 
Trong khi đó, tỷ lệ VN khớp trong nghiên 
cứu của Takahashi H. là 6,6% thấp hơn nghiên 
cứu này (VN khớp là 19%). Trong đó, 47,4% có 
HCCH và 52,6% không có HCCH. Ngược lại, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 271
theo Raychaudhuri S.K. BN VN khớp có HCCH 
chiếm 58,1% cao hơn kết quả nghiên cứu này(11). 
Tỷ lệ HCCH theo mức độ nặng của bệnh ở 
nhóm bệnh VN 
Bảng 2: Phân bố HCCH theo mức độ nặng bệnh VN 
Mức độ nặng 
HCCH Tổng cộng 
n (%) Có, n (%) Không, n (%) 
Nhẹ 19 (29,2) 46 (70,8) 65 (65) 
Trung bình 13 (50) 13 (50) 26 (26) 
Nặng 6 (66,7) 3 (33,3) 9 (9) 
Tổng cộng 38 (38,0) 62 (62,0) 100 (100) 
Nhận xét: Nhóm VN nhẹ, 29,2% có HCCH và 
70,8% không có HCCH. Nhóm VN trung bình, 
50% có HCCH và 50% không có HCCH. Nhóm 
VN nặng, 66,7% có HCCH và 33,3% không có 
HCCH. Sự khác biệt này có YNTK. Như vậy, 
nhóm BN VN mức độ nặng và TB có HCCH với 
tỷ lệ (lần lượt là 66,7% và 50%) cao hơn so với 
BN VN mức độ nhẹ (29,2%). 
Trị số TB của một số yếu tố lâm sàng ở 
nhóm VN và nhóm chứng 
Bảng 3: Trị số TB của một số yếu tố lâm sàng 
Các yếu tố Nhóm X ± SD p 
BMI (kg/m
2
) Chứng 21 ± 2,57 
<0,05 
VN 23,4 ± 3,73 
Vòng bụng (cm) Nam Chứng 82,3 ± 7,63 
<0,05 
VN 90,2 ± 9,54 
Nữ Chứng 76,18 ± 7,03 
<0,05 
VN 86,5 ± 9,46 
HATT (mmHg) Chứng 115,8 ± 7,06 
<0,05 
VN 128,6 ± 16,43 
HATTr (mmHg) Chứng 72,6 ± 6,49 
<0,05 
VN 78,5 ± 11,01 
Nhận xét: BMI TB của nhóm VN là 23,4 ± 3,73 
(kg/m2) cao hơn nhóm chứng (21 ± 2,57 kg/m2) 
và sự khác biệt này có YNTK. Chỉ số vòng bụng 
TB ở nam, nhóm VN là 90,2 ± 9,54 (cm), cao hơn 
nhóm chứng (82,3 ± 7,63 cm); ở nữ, nhóm VN là 
86,5 ± 9,46 (cm), cao hơn so với nhóm chứng 
(76,18 ± 7,03 cm) và ở cả hai giới đều có sự khác 
biệt có YNTK. Chỉ số HATT TB ở nhóm VN là 
128,6 ± 16,43 (mmHg), cao hơn so với nhóm 
chứng (115,8 ± 7,06 mmHg) và khác biệt này có 
YNTK. Chỉ số HATTr. TB ở nhóm VN là 78,5 ± 
11,01 (mmHg) cao hơn so với nhóm chứng (72,6 
± 6,49 mmHg), sự khác biệt này có YNTK. 
Trị số PASI TB ở BN VN theo HCCH 
Nhận xét: Ở nhóm VN mắc HCCH có PASI 
TB là 11,9 ± 6,62 cao hơn nhóm không mắc 
HCCH (8,7 ± 4,50) và sự khác nhau này có 
YNTK. 
Trị số TB của một số yếu tố cận lâm sàng ở 
nhóm VN và nhóm chứng 
Bảng 4: Trị số TB của các yếu tố của HCCH 
Các yếu tố Nhóm X ± SD p 
Cholesterol 
(mg/dL) 
Chứng 204,4 ± 146,80 
0,446 
VN 221,7 ± 172,81 
HDL-C 
(mg/dL) 
Chứng 59,8 ± 45,24 
0,401 
VN 55,7 ± 18,27 
LDL-C 
(mg/dL) 
Chứng 137,9 ± 46,50 
0,627 
VN 128,6 ± 39,36 
Triglyceride 
(mg/dL) 
Chứng 153,2 ± 136,66 
0,098 
VN 190,7 ± 179,45 
Đường máu 
lúc đói (mg/dL) 
Chứng 98,5 ± 14,80 
0,069 
VN 103,7 ± 24,59 
Nhận xét: Không có sự khác biệt có YNTK về 
các yếu tố Cholesterol, HDL-C, LDL-C, 
triglyceride, đường máu lúc đói giữa nhóm VN 
và nhóm chứng. 
Liên quan giữa hcch và bệnh VN 
Ảnh hưởng của giới tính lên liên quan giữa 
HCCH và bệnh VN 
Nữ giới, nhóm VN có HCCH chiếm 27,7% 
cao hơn nhóm chứng (chiếm 18,4%), sự khác 
biệt này không có YNTK. Nam giới, nhóm VN 
có HCCH chiếm 47,2% cao hơn nhóm chứng 
(23,5%), sự khác biệt này có YNTK. 
Ảnh hưởng của tuổi lên liên quan giữa HCCH 
và bệnh VN 
Nhóm tuổi ≤40, nhóm VN có HCCH chiếm 
16,7% cao hơn nhóm chứng (chiếm 13,2%), sự 
khác biệt này không có YNTK. Nhóm tuổi 
>40, nhóm VN có HCCH chiếm 53,4% cao hơn 
nhóm chứng (chiếm 25,8%) và sự khác biệt 
này có YNTK. 
Ảnh hưởng của nơi cư trú lên liên quan giữa 
HCCH và bệnh VN 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 272
Đối tượng sống ở nông thôn, nhóm bệnh 
VN có HCCH chiếm 42,9% cao hơn nhóm 
chứng (23,5%), sự khác biệt này không có 
YNTK. Ở các đối tượng sống ở thành thị, nhóm 
bệnh VN có HCCH chiếm tỷ lệ 36,1% cao hơn 
nhóm chứng (19,7%), sự khác biệt này có YNTK. 
Ảnh hưởng của học vấn lên liên quan giữa 
HCCH và bệnh VN 
Đối tượng học vấn <12/12, nhóm VN có 
HCCH chiếm 43,3% cao hơn nhóm chứng 
(27,3%). Còn đối tượng có học vấn ≥12/12, nhóm 
VN có HCCH chiếm 30% cao hơn nhóm chứng 
(13,3%). Sự khác biệt này không có YNTK. 
Ảnh hưởng của dân tộc lên liên quan giữa 
HCCH và bệnh VN 
Nhóm dân tộc thiểu số, nhóm VN có 
HCCH chiếm 75% cao hơn nhóm chứng 
(60%), sự khác biệt này không có YNTK. 
Nhóm dân tộc kinh, nhóm VN có HCCH 
chiếm 36,5% cao hơn nhóm chứng (chiếm 
18,9%) và sự khác biệt này có YNTK. 
Ảnh hưởng của nghề nghiệp lên liên quan giữa 
HCCH và bệnh VN 
Nhóm mất sức lao động, nhóm VN có 
HCCH chiếm 75% cao hơn nhóm chứng 
(26,3%), sự khác nhau này có YNTK. Nhóm 
lao động chân tay và trí óc, nhóm VN có 
HCCH lần lượt là 31,9% và 9,1% cao hơn 
nhóm chứng (lần lượt là 20,3% và 16,7%), sự 
khác biệt này không có YNTK. 
Liên quan giữa từng yếu tố của hcch với 
bệnh VN 
Tỷ lệ các yếu tố của HCCH ở hai nhóm VN và 
chứng 
Bảng 5: Tỷ lệ các yếu tố của HCCH 
Các yếu tố của 
HCCH 
Nhóm bệnh n, 
(%) 
Nhóm chứng 
n, (%) 
p 
Tăng huyết áp 43 (43) 8 (8) <0,05 
Tăng vòng bụng 72 (72) 22 (22) <0,05 
Giảm HDL-C 24 (24) 31 (31) 0,342 
Tăng triglyceride 54 (54) 32 (32) <0,05 
Tăng đường máu 
lúc đói 
23 (23) 16 (16) 0,284 
Nhận xét: Tỷ lệ yếu tố THA ở nhóm VN 
(chiếm 43%) cao hơn hẳn nhóm chứng (chiếm 
8%). Tỷ lệ yếu tố béo phì bụng và tăng 
triglyceride ở nhóm VN đều cao hơn so với 
nhóm chứng (lần lượt là 72% so với 22% và 54% 
so với 32%), sự khác biệt của ba yếu tố này giữa 
nhóm VN và nhóm chứng đều có YNTK. Kết 
quả này tương tự kết quả của Gisondi P(5). Trong 
khi đó, yếu tố giảm HDL-C ở nhóm VN chiếm 
24% thấp hơn nhóm chứng (chiếm 31%) và 
đường máu lúc đói có tỷ lệ cao ở nhóm VN 
(chiếm 23%) hơn nhóm chứng (chiếm 16%), sự 
khác biệt này không có YNTK. 
Liên quan giữa từng yếu tố của HCCH và bệnh 
VN 
Bảng 6: Tỷ số số chênh của từng yếu tố của HCCH ở 
bệnh VN 
Các yếu tố của 
HCCH 
Chưa hiệu chỉnh Sau hiệu chỉnh 
OR (KTC 95%) p 
OR (KTC 
95%) 
p 
Huyết áp 
≥ 130/85mmHg 
8,675 
(3,806 - 
19,773) 
<0,00
1 
16,874 
(5,017 - 
56,755) 
<0,001 
Vòng bụng 
≥ 90cm (nam) 
hoặc ≥ 80cm 
(nữ) 
9,117 
(4,789 - 
17,355) 
<0,00
1 
13,339 
(5,912 - 
30,097) 
<0,001 
Triglyceride 
 ≥ 150mg/dL 
2,495 
(1,403 - 4,435) 
<0,01 
2,877 
(1,441 - 
5,742) 
<0,001 
Nhận xét: Chúng tôi không tính OR đối với 
yếu tố HDL-C và đường máu lúc đói vì chúng 
không có YNTK khi phân tích đơn biến. Khảo 
sát từng yếu tố riêng lẻ của HCCH ta thấy các 
yếu tố như THA, vòng bụng và triglyceride có 
mối liên quan với bệnh VN. Sau khi hiệu chỉnh 
các yếu tố giới, tuổi, dân tộc, học vấn, nơi cư trú, 
hút thuốc lá, uống rượu và tập thể dục thì mối 
liên quan này vẫn còn tồn tại có YNTK đối với 3 
yếu tố trên.Trong khi đó theo Love T.J. chỉ có 
béo phì bụng và THA là có liên quan với bệnh 
vảy nến(7). 
Liên quan giữa BMI và mức độ nặng của bệnh 
VN 
Bảng 7: Liên quan giữa BMI và mức độ nặng bệnh 
VN 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 273
BMI (kg/m2) 
Mức độ nặng, n (%) 
Tổng cộng 
Nhẹ TB - nặng 
<23 34 (52,3) 10 (28,6) 44 (44) 
≥23 31 (47,7) 25 (71,4) 56 (56) 
Tổng cộng 65 (100) 35 (100) 100 (100) 
Nhận xét: BMI ≥ 23, nhóm VN TB-nặng 
chiếm 71,4% cao hơn nhóm VN mức độ nhẹ 
(chiếm 47,7%), sự khác biệt này có YNTK với 
OR của BMI ≥ 23 là 2,742 (KTC 95% là 1,137 ± 
6,612). Sau khi hiệu chỉnh với yếu tố tuổi và 
giới, chúng tôi có kết quả OR của BMI ≥23 là 
2,646 (KTC 95% là 1,106 ± 6,333). Điều này có 
nghĩa là BN VN mức độ TB và nặng có nguy 
cơ bị BMI ≥ 23 kg/m2 gấp 2,6 lần so với BN VN 
mức độ nhẹ. 
Liên quan giữa số các yếu tố của HCCH và 
bệnh VN 
Bảng 8: Liên quan giữa số các yếu tố của HCCH và 
bệnh VN 
Số yếu tố 
của HCCH 
Nhóm 
bệnh 
n, (%) 
Nhóm 
chứng n, 
(%) 
Số 
chênh 
(Odds) 
p khuynh 
hướng 
0 14 (14,0) 38 (38,0) 
<0,001 
1 16 (16,0) 37 (37,0) 2,012 
2 27 (27,0) 8 (8,0) 2,012
2
3 27 (27,0) 14 (14,0) 2,012
3
4 15 (15,0) 1 (1,0) 2,0124 
5 1 (1,0) 2 (2,0) 2,0125 
Nhận xét: Kết quả phân tích chỉ ra rằng có 
sự khác biệt có YNTK về số yếu tố của HCCH 
giữa 2 nhóm bệnh và chứng (p < 0,001). Đặc 
biệt, tỷ lệ bệnh tăng theo số yếu tố HCCH (từ 
0 đến 3), kiểm định tính khuynh hướng cũng 
có kết quả p<0,001. Ở những đối tượng mắc 
HCCH thì nhóm có 3 yếu tố chiếm tỷ lệ cao 
nhất và ở những đối tượng không mắc HCCH 
thì nhóm có 1 hoặc 2 yếu tố chiếm tỷ lệ nhiều 
nhất (lần lượt là 38% và 37%). Kết quả này 
tương tự với Love TJ(7). 
Liên quan giữa HCCH và bệnh VN 
38
62
21
79
0
25
50
75
100
T
y
û leä (%
)
Vaûy neán Chöùng
TYÛ LEÄ HCCH ÔÛ NHOÙM BEÄNH VAÛY NEÁN VAØ NHOÙM CHÖÙNG
HCCH
K. coù HCCH
Biểu đồ 3: Liên quan giữa HCCH và bệnh VN 
Nhận xét: Nhóm VN có 38% trường hợp có 
HCCH, trong khi đó nhóm chứng chỉ có 21% 
trường hợp có HCCH, sự khác biệt này có 
YNTK. Tỷ số số chênh của bệnh VN trên nguy 
cơ mắc HCCH là 2,306 (KTC 95% là 1,230-
4,321) với mức ý nghĩa p<0,05. Sau khi hiệu 
chỉnh với các yếu tố như: tuổi, giới, dân tộc, 
nơi cư trú, nghề nghiệp và trình độ học vấn ta 
có tỷ số số chênh hiệu chỉnh của bệnh VN trên 
nguy cơ mắc HCCH là 3,012 (KTC 95% là 
1,395-6,507) với mức ý nghĩa p<0,05. Điều này 
có nghĩa là BN VN có nguy cơ mắc HCCH 
gấp 3 lần so với người không có bệnh VN 
(trong nghiên cứu của Gisondi P. BN VN có 
nguy cơ mắc HCCH gấp 1,65 lần so với người 
không mắc VN)(5). 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ BN VN mức độ nhẹ, TB và nặng có 
HCCH lần lượt là 29,2%, 50% và 66,7%. 
Tỷ lệ BN VN có HCCH là 38%, trong đó 
nam 65,8% và nữ 34,2%. 
BN VN có HCCH: tuổi >40 là 81,6% và tuổi 
40 là 18,4%. 
BN VN mức độ TB và nặng kèm thừa cân 
chiếm 44,6%. 
BN VN mức độ TB và nặng nguy cơ thừa 
cân gấp 2,6 lần so với BN VN mức độ nhẹ. 
Tỷ lệ tái khởi phát bệnh VN tăng theo số yếu 
tố của HCCH (từ 0 đến 3). 
THA, béo phì bụng, tăng triglyceride có liên 
quan độc lập với bệnh VN. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 274
BN VN có nguy cơ mắc HCCH gấp 3 lần so 
với người bình thường. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Al-Mutairi N., et al. (2010), “Comorbidities associated with 
psoriasis: an experience from the Middle East”, J Dermatol, 37 
(2), pp. 146-55. 
2. Augustin M., et al. (2008), “Disease severity, quality of life and 
health care in plaque-type psoriasis: a multicenter cross-sectional 
study in Germany”, Dermatology, 216 (4), pp. 366-72. 
3. Azfar R.S. and J.M. Gelfand (2008), “Psoriasis and metabolic 
disease: epidemiology and pathophysiology”, Curr Opin 
Rheumatol, 20 (4), pp. 416-22. 
4. Gelfand J.M., et al. (2007), “The risk of mortality in patients with 
psoriasis: results from a population-based study”, Arch 
Dermatol, 143 (12), pp. 1493-9. 
5. Gisondi P., et al. (2007), “Prevalence of metabolic syndrome in 
patients with psoriasis: a hospital-based case-control study”, Br J 
Dermatol, 157 (1), pp. 68-73. 
6. Gottlieb