Mở đầu: Sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) hiện nay vẫn là bệnh nhiễm trùng hàng đầu gây nhập viện và có khả năng tử vong cho trẻ em và người lớn tại các nước Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Bệnh SXH-D người lớn ngày càng gia tăng và có thể biểu hiện nặng như xuất huyết, suy tạng bên cạnh sốc do thất thoát huyết tương. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm và diễn tiến lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) người lớn SXH-D có biểu hiện xuất huyết nặng, tổn thương tạng. Đối tượng-Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 93 bệnh nhân người lớn SXH-D có biểu hiện xuất huyết nặng, tổn thương tạng nhập Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới (BVBNĐ) từ tháng 03/2010 đến tháng 02/2011. Kết quả- Kết luận: BN người lớn SXH-D có biểu hiện xuất huyết nặng, tổn thương tạng có sốt cao kéo dài đến sau ngày 5 của bệnh, đau bụng và vàng da nhiều hơn SXH-D nhẹ. BN có kèm sốc chiếm 2/3 trường hợp, trung vị ngày vào sốc là 5, trung vị giờ ra sốc là 18. Hct tăng cao nhất vào ngày 4, 5, sau đó giảm dần và về bình thường từ ngày 8. Xuất huyết niêm, da không can thiệp chiếm tỷ lệ nhiều nhất (47,3%), 1/10 BN diễn tiến xuất huyết nặng dần. Các rối loạn đông máu bao gồm: PLT giảm, PT kéo dài, APTT kéo dài và fibrinogen giảm. Trong đó thường gặp nhất là APTT kéo dài và fibrinogen giảm. PT kéo dài tương quan xuất huyết nặng. Các bất thường của xét nghiệm đông máu thường xảy ra từ ngày 3, 4 của bệnh. Tổn thương tạng thường gặp nhất là hệ hô hấp (61,3%), kế đến là hoại tử tế bào gan cấp (46,2%), rối loạn chức năng gan nặng (35,5%), viêm cơ tim (29%), tổn thương thận cấp (8,6%), tổn thương não (5,4%), ít gặp nhất là tiểu huyết sắc tố (2,2%). Transaminase gia tăng sớm từ ngày 3, ngày 4 của bệnh. AST tăng cao hơn ALT, phần lớn AST tăng 300-1000 UI/L, ALT tăng < 300 UI/L. Viêm cơ tim thường đi kèm với hoại tử tế bào gan, rối loạn chức năng gan nặng, tổn thương thận cấp, bệnh cảnh não Dengue. Rối loạn chức năng gan nặng thường xuất hiện đồng thời với bệnh cảnh não Dengue. Rối loạn chức năng gan nặng không có sự tương quan với sốc. Suy hô hấp thường đi kèm với toan chuyển hóa. Liều dung dịch điện giải trung vị là 59 ml/kg/24h. Tỷ lệ BN dùng cao phân tử là 25,8%, thuốc vận mạch 6,5%, truyền hồng cầu lắng 16,1%, tiểu cầu đậm đặc 33%, huyết tương tươi 15,1%, kết tủa lạnh 8,6%.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 294 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm và diễn tiến lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân người lớn sốt xuất huyết Dengue có biểu hiện xuất huyết nặng, tổn thương tạng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 198
ĐẶC ĐIỂM VÀ DIỄN TIẾN LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
Ở BỆNH NHÂN NGƯỜI LỚN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
CÓ BIỂU HIỆN XUẤT HUYẾT NẶNG, TỔN THƯƠNG TẠNG
Hoàng Thái Dương*, Nguyễn Quang Trung*
TÓM TẮT
Mở đầu: Sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) hiện nay vẫn là bệnh nhiễm trùng hàng đầu gây nhập viện
và có khả năng tử vong cho trẻ em và người lớn tại các nước Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Bệnh
SXH-D người lớn ngày càng gia tăng và có thể biểu hiện nặng như xuất huyết, suy tạng bên cạnh sốc do
thất thoát huyết tương.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm và diễn tiến lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) người lớn SXH-D có biểu
hiện xuất huyết nặng, tổn thương tạng.
Đối tượng-Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 93 bệnh nhân người lớn SXH-D có biểu hiện xuất
huyết nặng, tổn thương tạng nhập Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới (BVBNĐ) từ tháng 03/2010 đến tháng 02/2011.
Kết quả- Kết luận: BN người lớn SXH-D có biểu hiện xuất huyết nặng, tổn thương tạng có sốt cao kéo dài
đến sau ngày 5 của bệnh, đau bụng và vàng da nhiều hơn SXH-D nhẹ. BN có kèm sốc chiếm 2/3 trường hợp,
trung vị ngày vào sốc là 5, trung vị giờ ra sốc là 18. Hct tăng cao nhất vào ngày 4, 5, sau đó giảm dần và về bình
thường từ ngày 8. Xuất huyết niêm, da không can thiệp chiếm tỷ lệ nhiều nhất (47,3%), 1/10 BN diễn tiến xuất
huyết nặng dần. Các rối loạn đông máu bao gồm: PLT giảm, PT kéo dài, APTT kéo dài và fibrinogen giảm. Trong
đó thường gặp nhất là APTT kéo dài và fibrinogen giảm. PT kéo dài tương quan xuất huyết nặng. Các bất thường
của xét nghiệm đông máu thường xảy ra từ ngày 3, 4 của bệnh. Tổn thương tạng thường gặp nhất là hệ hô hấp
(61,3%), kế đến là hoại tử tế bào gan cấp (46,2%), rối loạn chức năng gan nặng (35,5%), viêm cơ tim (29%), tổn
thương thận cấp (8,6%), tổn thương não (5,4%), ít gặp nhất là tiểu huyết sắc tố (2,2%). Transaminase gia tăng
sớm từ ngày 3, ngày 4 của bệnh. AST tăng cao hơn ALT, phần lớn AST tăng 300-1000 UI/L, ALT tăng < 300
UI/L. Viêm cơ tim thường đi kèm với hoại tử tế bào gan, rối loạn chức năng gan nặng, tổn thương thận cấp, bệnh
cảnh não Dengue. Rối loạn chức năng gan nặng thường xuất hiện đồng thời với bệnh cảnh não Dengue. Rối loạn
chức năng gan nặng không có sự tương quan với sốc. Suy hô hấp thường đi kèm với toan chuyển hóa. Liều dung
dịch điện giải trung vị là 59 ml/kg/24h. Tỷ lệ BN dùng cao phân tử là 25,8%, thuốc vận mạch 6,5%, truyền hồng
cầu lắng 16,1%, tiểu cầu đậm đặc 33%, huyết tương tươi 15,1%, kết tủa lạnh 8,6%.
Từ khóa: Sốt xuất huyết Dengue, người lớn, xuất huyết nặng, tổn thương tạng
ABSTRACT
CLINICAL AND LABORATORY FEATURES OF DENGUE HAEMORRHAGE FEVER IN ADULTS
WITH SEVERE HAEMORRHAGE, ORGAN INJURIES
Hoang Thai Duong, Nguyen Quang Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 198 - 203
Background: Dengue hemorrhage fever is still the leading cause making people hospitalized were and high
mortality in both children and adult patients in the South-East Asia and the West Pacific Ocean. Adult Dengue
hemorrhage fever has increased and had severe clinical features such as bleeding and organ injuries.
* Bộ Môn Nhiễm - Đại Học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS Hoàng Thái Dương, ĐT: 0903385635, Email: new_horizon118@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 199
Objective: To describe the clinical, laboratory features and the progression in Dengue hemorrhage fever
adults with severe hemorrhage and organ injuries.
Methods: A past descriptive study of 93 Dengue hemorrhage fever adults with severe hemorrhage, organ
injuries admitted to the Hospital for Tropical Diseases from March 2010 to February 2011.
Conclusion: The results showed that Dengue hemorrhage fever adults with severe hemorrhage, organ injury
still had high temperature to the 5th day of illness, obvious abdomen pain and more jaundice. Patients with shock
was in 2/3 cases, the median of on-shock day was on the 5th, the median of off-shock hour was on the 18th. The
highest of hematocrit was on the 4th, 5th day, decreased and became normally from the 8th day. Most hemorrhage
were untreated mucous hemorrhage and subcutaneous hemorrhage (47.3%), 10% cases had bleeding seriously.
The disorders of coagulation included: reduced platelet, prolonged PT, prolonged APTT and reduced fibrinogen.
Most of disorders were prolonged APTT and reduced fibrinogen. Prolonged PT related with severe hemorrhage.
The disorders of coagulation occurred from the 3rd, 4th days of the disease. Organ injuries included respiratory
system (61.3%), necrosis of hepatocytes (46.2%), the severe disorders of liver function (35.5%), myocarditis
(29%), acute renal injury (8.6%), cerebral injury (5.4%), hemoglobinuria (2.2%). Transaminase increased early
from the 3rd, 4th day of disease. AST increased more than ALT did. AST level increased in 300-1000 UI/L, ALT
level < 300 UI/L. There was association between myocarditis with necrosis of hepatocytes, the severe disorders of
liver function, acute renal injury, Dengue cerebral disease happened at the same time. The severe disorders of liver
function did not relate with Dengue hemorrhage fever shock. Pulmonary failure correlated with the acidosis of
metabolism. Volume of solution fluid was 59 ml/kg/24h. The percentage of patients used high molecule fluid and
vasoconstriction drugs was 25.8%, 6.5%, and transfused red blood cell, platelets, plasma, cold precipitate was
33%, 15.1%, 16.1%, 8.6%, respectively.
Keywords: Dengue hemorrhage fever, adult, severe hemorrhage, organ injury
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) là vấn đề
y tế quan trọng của vùng Đông Nam Á và Tây
Thái Bình Dương cũng như trên toàn thế
giới(8). Tỷ lệ bệnh nhân (BN) người lớn (≥ 15
tuổi) đang ngày càng gia tăng ở Việt Nam và
các nước nhiệt đới khác(9). Các báo cáo cho
thấy biểu hiện xuất huyết nặng và tổn thương
tạng xảy ra nổi trội hơn ở người lớn so với trẻ
em và đây cũng là các nguyên nhân quan
trọng nhất gây tử vong cho bệnh nhân người
lớn(3). Tuy hiện nay các bác sỹ phần nhiều có
kinh nghiệm về lâm sàng cùng với sự hỗ trợ
đắc lực của các phương tiện cận lâm sàng
trong chẩn đoán và điều trị nhưng SXH-D
người lớn vẫn diễn tiến một cách phức tạp. Ở
Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên
cứu về đặc điểm, diễn tiến lâm sàng và cận
lâm sàng trong SXH-D, đặc biệt đối tượng BN
người lớn có biểu hiện xuất huyết nặng, tổn
thương tạng. Do đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu khảo sát đặc điểm, diễn tiến lâm
sàng, cận lâm sàng ở BN người lớn SXH-D có
biểu hiện xuất huyết nặng, tổn thương tạng
với các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Mô tả đặc điểm chung ở BN người lớn
SXH-D có biểu hiện xuất huyết nặng, tổn
thương tạng.
- Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
điều trị theo từng nhóm BN.
- Mô tả diễn tiến lâm sàng, cận lâm sàng theo
từng nhóm BN.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả BN ≥ 15 tuổi được chẩn đoán xác định
SXH-D với biểu hiện xuất huyết nặng, tổn
thương tạng nhập Bênh viện Bệnh Nhiệt Đới
(BVBNĐ) từ tháng 03/2010 đến tháng 02/2011.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 200
Địa điểm nghiên cứu
Khoa Cấp Cứu Hồi Sức Tích Cực Chống Độc
người lớn, BVBNĐ.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 02 đến tháng 05 năm 2012.
Định nghĩa biến
Xuất huyết nặng: xuất huyết niêm mạc cần
được truyền hồng cầu lắng, tiểu cầu, huyết
tương, kết tủa lạnh theo chỉ định của WHO 2009.
Hoại tử tế bào gan cấp: men gan (AST, ALT)
tăng > 10 lần bình thường.
Rối loạn chức năng gan nặng: men gan (AST,
ALT) tăng > 10 lần bình thường ± bệnh não gan ±
rối loạn đông máu ± bilirubin tăng.
Tổn thương thận cấp: creatinin máu > 120
μmol/L.
Rối loạn đông máu: PT > 15” hoặc INR > 1,2 ±
APTT > 43” ± fibrinogen < 1g/L.
Tiểu Hb: tiểu nâu xá xị và Hb niệu (+).
Viêm cơ tim: tăng men tim (Troponin I > 0,2
ng/mL, CK-MB > 24 UI/L) ± biến đổi điện tâm
đồ: QT kéo dài, ST chênh lên hoặc chênh xuống,
T dẹt hoặc đảo ngược ở tất cả các chuyển đạo.
Bệnh não Dengue: rối loạn tri giác kèm GCS
≤ 13 điểm và loại trừ được rối loạn tri giác do các
nguyên nhân khác: hạ đường huyết, hạ Natri
máu (Na < 125 mmol/L), thiếu máu cấp do xuất
huyết nặng.
Suy hô hấp: độ 1: PaO2 60-80 mmHg, độ 2:
PaO2 40-60 mmHg, độ 3: PaO2 < 40 mmHg.
Toan chuyển hóa: pH 45
mmHg + HCO3 < 22 mmol/L.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 03/2010 đến 02/2011,
chúng tôi ghi nhận hồi cứu có 93 BN người lớn
SXH-D có biểu hiện xuất huyết nặng, tổn
thương tạng.
Đặc điểm chung (N=93)
- 83,9% trường hợp là thanh thiếu niên tuổi
từ 15-30.
- Tỷ lệ nam: nữ = 1,22:1.
- > 3/4 dân số nghiên cứu là lao động chân
tay và học sinh sinh viên.
- 88,2% BN không ghi nhận tiền căn tái
nhiễm Dengue.
- 2/3 các trường hợp người bệnh có sử dụng
thuốc hạ sốt trước đó.
- Trung vị ngày BN nhập viện là 5 (4-6).
Đặc điểm, diễn tiến lâm sàng (N=93)
- 96,8% sốt cao, hơn nửa dân số nghiên cứu
có sốt cao kéo dài đến sau ngày 5 của bệnh, sốt
giảm dần sau đó.
- 62,4% đau đầu.
- 37,6% BN đau bụng nhiều.
- Mạch: nhanh (64,5%), bình thường (34,4%),
chậm (1,1%).
- Xuất huyết (99%), trong đó xuất huyết
niêm, da không can thiệp chiếm tỷ lệ nhiều nhất
(47,3%), xuất huyết nặng (28%), xuất huyết dưới
da đơn thuần (23,7%), không xuất huyết (1%).
1/10 ca có diễn tiến xuất huyết nặng dần hoặc
kéo dài.
- 6,5% vàng da.
- 62,4% gan lớn.
- 2/3 các trường hợp thiểu niệu.
- 2 trường hợp tiểu huyết sắc tố. 1 ca tiểu Hb
xảy ra vào ngày 4, 1 ca vào ngày 6.
Đặc điểm, diễn tiến cận lâm sàng theo từng
nhóm bệnh nhân
Sốc (n=67)
BN người lớn SXH-D có biểu hiện xuất huyết
nặng, tổn thương tạng có sốc kèm theo chiếm tỷ
lệ 72%. Trung vị ngày vào sốc là 5, giờ ra sốc là
18. Hct tăng cao nhất vào ngày 4, 5 tương ứng
thời điểm vào sốc sau đó giảm dần và về bình
thường từ ngày 8 của bệnh.
Rối loạn đông máu (n=92)
98,9% BN có rối loạn đông máu. Các loại rối
loạn đông máu gồm: PLT giảm, PT kéo dài,
APTT kéo dài, fibrinogen giảm, trong đó APTT
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 201
kéo dài và fibrinogen giảm là thường gặp nhất.
PT kéo dài chiếm tỷ lệ thấp nhất (36,6%) và có
mối tương quan có ý nghĩa thống kê với tình
trạng xuất huyết nặng (p=0,000). PT kéo dài nhất
vào ngày 3, giảm dần và về bình thường từ ngày
8. APTT kéo dài nhất vào ngày 4, giảm dần và về
bình thường từ đầu tuần 2. Fibrinogen giảm thấp
nhất vào ngày 3, sau đó tăng lên và dao động
quanh giới hạn dưới của giá trị bình thường vào
các ngày sau của bệnh.
Hoại tử tế bào gan (n=43)
46,2% BN có hoại tử tế bào gan cấp, trong đó
men gan AST tăng cao hơn ALT, AST tăng nhiều
nhất ở mức 100-1000 UI/L, ALT tăng nhiều nhất
ở mức < 300 UI/L. ALT tăng sớm vào ngày 3,
đỉnh ngày 7 sau đó giảm dần. AST tăng dần từ
ngày 4 sau đó tăng dần đến đỉnh ngày 8. Hoại tử
tế bào gan thường đi kèm với viêm cơ tim, có ý
nghĩa thống kê (p=0,011).
Rối loạn chức năng gan nặng (n=33)
35,5% BN có rối loạn chức năng gan nặng.
Rối loạn chức năng gan nặng xảy ra độc lập với
sốc, có ý nghĩa thống kê (p=0,000), trong khi đó
lại xuất hiện đồng thời với viêm cơ tim và bệnh
não Dengue, có ý nghĩa thống kê (p lần lượt là
0,000;0,002).
Tổn thương thận cấp (n=8)
Trong 8 BN tổn thương thận cấp ta thấy tỷ lệ
nam:nữ=1:1, tuổi phần lớn từ 15-30, 2/3 số BN
tổn thương thận cấp không ghi nhận có tiền căn
SXH-D, BN có dùng thuốc hạ sốt trước khi vào
viện. BN có thiểu niệu, có hoại tử tế bào gan,
viêm cơ tim và suy hô hấp đi kèm.
Viêm cơ tim (n=27)
27% BN có viêm cơ tim. Viêm cơ tim thường
đi kèm với tổn thương thận cấp, có ý nghĩa
thống kê (p=0,043).
Suy hô hấp (n=57)
61,3% BN có suy hô hấp, đây cũng là tổn
thương tạng thường gặp nhất trong nghiên cứu
chúng tôi. Suy hô hấp thường đi kèm với toan
chuyển hóa, có ý nghĩa thống kê (p=0,000).
Bệnh não Dengue (n=5)
Trong 5 BN bệnh não Dengue ta thấy có 2
nam, 3 nữ, tất cả trong độ tuổi 15-30, hầu hết
không ghi nhận tiền căn SXH-D, có dùng hạ sốt
trước đó, có hoại tử tế bào gan, có viêm cơ tim và
suy hô hấp đi kèm.
Đặc điểm điều trị
Liều dung dịch điện giải sử dụng trong điều
trị là 59 ml/kg/24h. Tỷ lệ BN có dùng cao phân tử
là 25,8%, thuốc vận mạch 6,5%, truyền hồng cầu
lắng 16,1%, truyền tiểu cầu đậm đặc 33%, huyết
tương tươi 15,1%, kết tủa lạnh 8,6%.
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
BN người lớn SXH-D có biểu hiện xuất huyết
nặng, tổn thương tạng chủ yếu trong độ tuổi 15-
30, tương tự kết quả nghiên cứu các tác giả
khác(2,4,10,1). Hầu hết không ghi nhận có tiền căn
SXH, điều này khác với ở bệnh cảnh của trẻ em,
tình trạng tái nhiễm vi rút Dengue có liên quan
rõ ràng đến các biểu hiện lâm sàng nặng(10). Gần
2/3 trường hợp có dùng thuốc hạ sốt trước đó,
điều này có khả năng làm nặng hơn tình trạng
tổn thương gan (khi dùng paracetamol) và xuất
huyết (khi có sử dụng nhóm thuốc NSAIDs),
tương tự ghi nhận trong bài viết của WHO
1999(8). Đại đa số BN người lớn SXH-D có biểu
hiện xuất huyết nặng, tổn thương tạng nhập viện
từ ngày 4 đến ngày 6 của bệnh, đây là thời điểm
tương ứng với giai đoạn toàn phát của bệnh, BN
SXH-D có thể xảy ra bệnh cảnh nặng (từ ngày 3
đến ngày 8 của bệnh), tương tự ghi nhận trong
bài viết của WHO 2009(9).
Đặc điểm, diễn tiến lâm sàng
Hơn nửa dân số nghiên cứu có sốt cao kéo
dài đến sau ngày 5 của bệnh, điều này cho thấy
những BN người lớn SXH-D nặng có sốt cao kéo
dài hơn so với BN SXH-D nhẹ, thường 3-5
ngày(3,9). 1/3 ca có đau bụng rõ rệt, tỷ lệ vàng da
(bilirubin toàn phần > 2,5mg/dL: 16,1%) nhiều
hơn BN SXH-D nhẹ. Điều này cho thấy sốt cao
kéo dài đến sau ngày 5, đau bụng và vàng da là
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 202
những dấu hiệu cảnh báo BN người lớn có thể
xảy ra xuất huyết nặng, tổn thương tạng. Tỷ lệ cụ
thể của từng loại xuất huyết khác với kết quả
nghiên cứu của tác giả Đinh Thế Trung(2), có thể
là do sự khác nhau về cỡ mẫu.
Đặc điểm, diễn tiến cận lâm sàng
Sốc
Tỷ lệ BN người lớn SXH-D có biểu hiện xuất
huyết nặng, tổn thương tạng có sốc kèm theo cao
hơn hẳn so với nghiên cứu của tác giả Đinh Thế
Trung (12,4%)(2), điều này xảy ra do sự khác nhau
về cỡ mẫu và tiêu chuẩn chọn bệnh. Trung vị
ngày vào sốc là 5, điều này tương tự bài viết của
WHO 2009(9). Trung vị giờ ra sốc là 18, sớm hơn
so với ở trẻ em (sau 24 giờ)(3,9).
Rối loạn đông máu
Rối loạn đông máu bao gồm PLT giảm, PT
kéo dài, APTT kéo dài và fibrinogen giảm. Trong
đó APTT kéo dài và fibrinogen giảm là hai thông
số thường gặp nhất, tương tự kết quả nghiên
cứu của tác giả Đinh Thế Trung(2). Các rối loạn
đông máu thường xảy ra từ ngày 3, 4 của bệnh,
tương tự ghi nhận của các tác giả Đông Thị Hoài
Tâm, WHO 2009(3,7,1).
Hoại tử tế bào gan
AST tăng cao hơn ALT, tương tự với ghi
nhận trong nghiên cứu của tác giả Phan Hữu
Nguyệt Diễm(2). Hoại tử tế bào gan cấp thường
đi kèm với viêm cơ tim (p = 0,011), tương tự kết
quả nghiên cứu của tác giả Đinh Thế Trung(2).
Rối loạn chức năng gan nặng
Rối loạn chức năng gan nặng xảy ra độc lập
với sốc (p=0,000), trong khi đó lại xuất hiện đồng
thời với viêm cơ tim và bệnh não Dengue (p lần
lượt là 0,000;0,002), tương tự kết quả nghiên cứu
của tác giả Đinh Thế Trung(5).
Suy hô hấp
Suy hô hấp thường đi kèm với toan chuyển
hóa (p=0,000), tương tự kết quả nghiên cứu của
tác giả Chin Chou Wang và cs(7).
Đặc điểm điều trị
Lượng dung dịch điện giải trung vị là 2860
ml/24h đầu, cân nặng trung bình của dân số
nghiên cứu là 48 kg, tương ứng liều dung dịch
điện giải trung bình là 59 ml/kg/24h, tương tự
kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Tịnh Hiền
và Lê Thị Thu Thảo(6). BN xuất huyết nặng cần
can thiệp chiếm 1/4 dân số nghiên cứu trong khi
đó BN cần được truyền hồng cầu lắng là 16,1%.
Điều đó chứng tỏ trong thực tế lâm sàng số BN
xuất huyết nặng cần thiết được truyền hồng cầu
lắng là không nhiều. 1/3 dân số nghiên cứu được
truyền tiểu cầu, trong khi đó hơn 2/3 BN có số
lượng tiểu cầu < 50 K/uL. Điều này ta thấy thực
tế lâm sàng việc truyền tiểu cầu đậm đặc không
chỉ dựa vào số lượng tiểu cầu giảm mà còn phụ
thuộc chủ yếu vào tình trạng rối loạn đông máu,
xuất huyết của BN. Khoảng 10% dân số nghiên
cứu được truyền huyết tương tươi và kết tủa
lạnh, phù hợp với 1/10 các trường hợp có diễn
tiến xuất huyết nặng dần và kéo dài.
KẾT LUẬN
Đặc điểm chung
Bệnh SXH-D có biểu hiện xuất huyết nặng,
tổn thương tạng thường gặp ở thanh thiếu niên
trẻ tuổi, không có sự khác biệt rõ ràng về tỷ lệ
giữa nam và nữ, đại đa số là học sinh-sinh viên
và lao động chân tay, hầu hết BN không có ghi
nhận được tình trạng tái nhiễm vi rút Dengue,
2/3 dân số nghiên cứu có dùng thuốc hạ sốt
trước đó, phần lớn nhập viện từ ngày 4 đến ngày
6 của bệnh.
Đặc điểm, diễn tiến lâm sàng và cận lâm
sàng
BN người lớn SXH-D có biểu hiện xuất huyết
nặng, tổn thương tạng có sốt cao kéo dài đến sau
ngày 5 của bệnh, đau bụng rõ rệt, vàng da nhiều
hơn SXH-D nhẹ. BN có kèm sốc chiếm 2/3 ca,
trung vị vào sốc ngày 5, trung vị ra sốc giờ 18.
Hct tăng cao nhất vào ngày 4, 5, sau đó giảm dần
và về bình thường từ ngày 8. Xuất huyết niêm,
da chiếm tỷ lệ nhiều nhất (47,3%), 1/10 BN diễn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 203
tiến xuất huyết nặng dần. Các rối loạn đông máu
bao gồm PLT giảm, PT kéo dài, APTT kéo dài và
fibrinogen giảm. Trong đó thường gặp nhất là
APTT kéo dài và fibrinogen giảm. PT kéo dài
tương quan xuất huyết nặng. Các bất thường của
xét nghiệm đông máu thường xảy ra từ ngày 3, 4
của bệnh. Tổn thương tạng thường gặp nhất là
hệ hô hấp (61,3%), kế đến là hoại tử tế bào gan
cấp (46,2%), rối loạn chức năng gan nặng
(35,5%), viêm cơ tim (29%), tổn thương thận cấp
(8,6%), tổn thương não (5,4%), ít gặp nhất là tiểu
huyết sắc tố (2,2%). Transaminase gia tăng sớm
từ ngày 3, ngày 4 của bệnh. AST tăng cao hơn
ALT, phần lớn AST tăng 300-1000 UI/L, ALT
tăng < 300 UI/L. Viêm cơ tim thường đi kèm với
hoại tử tế bào gan, rối loạn chức năng gan nặng,
tổn thương thận cấp, bệnh cảnh não Dengue. Rối
loạn chức năng gan nặng thường xuất hiện đồng
thời với bệnh cảnh não Dengue. Rối loạn chức
năng gan nặng không có sự tương quan với sốc.
Suy hô hấp thường đi kèm với toan chuyển hóa.
Đặc điểm điều trị
Liều dung dịch điện giải trung bình là 59
ml/kg/24h. Tỷ lệ BN dùng cao phân tử là 25,8%,
thuốc vận mạch 6,5%, truyền hồng cầu lắng
16,1%, tiểu cầu 33%, huyết tương tươi 15,1%, kết
tủa lạnh 8,6%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Binh PT, Matheus S, Huong VT, Deparis X, Marechal V (2009),
"Early clinical and biological features of severe clinical
manifestations of Dengue in Vietnamese adults". Journal of
Clinical Virology, 45, 276-280.
2. Dinh The Trung, Tran Tinh Hien, Nguyen The Hung, Nguyen
Ngoc Vinh, Pham Tran Dieu Hien, Nguyen Tran Chinh,
Cameron Simmons, Bridget Wills (2010), "Liver involvement
associated with Dengue infection in adults in Vietnam". The
American Journal of Tropical Medicine and Hygiene, 83(4), 774-780.
3. Đông Thị Hoài Tâm (2008), Sốt xuất huyết Dengue, Bệnh truyền
nhiễm, 262-272.
4. Kittigul L, Pitakarnjanakul P, Sujirarat D, Siripanichgon K
(2007), "The differences of clinical manifestations and
laboratory findings in children and adults with dengue virus
infection". Journal of Clinical Virology, 39, 76-81.
5. Phan Hữu Nguyệt Diễm (2003), "Suy gan trong sốt xuất hu