Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan giữa tiền căn phá thai và tiền căn sẩy thai tam cá nguyệt thứ
hai với sinh non.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng không bắt cặp tỉ lệ 1:2 được tiến hành
tại bệnh viện phụ sản Hùng Vương –Thành phố Hồ Chí Minh từ 2/2009 – 9/2009. Mẫu nghiên cứu gồm 198
trường hợp sinh non tự nhiên và 386 trường hợp sinh đủ tháng có chuyển dạ tự nhiên được chọn lựa một cách
ngẫu nhiên.
Kết quả: Những thai phụ có tiền căn phá thai có nguy cơ sinh non cao hơn những phụ nữ không có tiền
căn phá thai (OR = 2,7, 95% CI (1,05-6,85)).Những thai phụ có tiền căn phá thai tại phòng mạch làm gia tăng
nguy cơ sinh non hơn là phá thai tại bệnh viện (OR=3,78, 95% CI (1,07-13,3)).Tuổi thai lúc phá thai và biến
chứng gần sau phá thai không làm gia tăng nguy cơ sinh non tự nhiên (OR= 1,4, 95%CI (0,41- 4,77) và
OR=1,79,95% CI (0,49-6,59)). Những thai phụ có tiền căn sẩy thai tam cá nguyệt thứ hai có mối liên quan với
sinh non tự nhiên (OR= 2,81, 95%CI (1,07-11,79)).
Kết luận: Có mối liên quan giữa tiền căn phá thai và sẩy thai tam cá nguyệt thứ hai với sinh non.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan giữa tiền căn nạo phá thai và tiền căn sẩy thai với sinh non, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 55
MỐI LIÊN QUAN GIỮA TIỀN CĂN NẠO PHÁ THAI
VÀ TIỀN CĂN SẨY THAI VỚI SINH NON
Phan Nguyễn Hoàng Vân*, Nguyễn Duy Tài**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan giữa tiền căn phá thai và tiền căn sẩy thai tam cá nguyệt thứ
hai với sinh non.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng không bắt cặp tỉ lệ 1:2 được tiến hành
tại bệnh viện phụ sản Hùng Vương –Thành phố Hồ Chí Minh từ 2/2009 – 9/2009. Mẫu nghiên cứu gồm 198
trường hợp sinh non tự nhiên và 386 trường hợp sinh đủ tháng có chuyển dạ tự nhiên được chọn lựa một cách
ngẫu nhiên.
Kết quả: Những thai phụ có tiền căn phá thai có nguy cơ sinh non cao hơn những phụ nữ không có tiền
căn phá thai (OR = 2,7, 95% CI (1,05-6,85)).Những thai phụ có tiền căn phá thai tại phòng mạch làm gia tăng
nguy cơ sinh non hơn là phá thai tại bệnh viện (OR=3,78, 95% CI (1,07-13,3)).Tuổi thai lúc phá thai và biến
chứng gần sau phá thai không làm gia tăng nguy cơ sinh non tự nhiên (OR= 1,4, 95%CI (0,41- 4,77) và
OR=1,79,95% CI (0,49-6,59)). Những thai phụ có tiền căn sẩy thai tam cá nguyệt thứ hai có mối liên quan với
sinh non tự nhiên (OR= 2,81, 95%CI (1,07-11,79)).
Kết luận: Có mối liên quan giữa tiền căn phá thai và sẩy thai tam cá nguyệt thứ hai với sinh non.
Từ khóa: phá thai,sẩy thai tam cá nguyệt thứ hai,sinh non,nghiên cứu bệnh chứng,hồi quy đa biến.
ABSTRACT
HISTORY OF INDUCED ABORTION AND SPONTANEOUS ABORTION IN RELATION TO
SUBSEQUENT RISK OF PRETERM DELIVERY
Phan Nguyen Hoang Van, Nguyen Duy Tai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 55 - 59
Objectives: The objects of this study is to evaluate the relationship between history of induced abortion and
second - trimester sponstaneous abortion with preterm delivery.
Methods: The unmatched case - control study took place at the Hung Vuong Hospital in Ho Chi Minh city
from February 2009 to September 2009.The 198 sponstaneous preterm delivery case were compared with 396
randomly selected woman who deliveried spontaneously at term.
Results: Woman with a history of induced abortion were at higher risk of spontaneous preterm delivery than
those with no such history (OR=2.7, 95%CI(1.05-6.85)). Induced abortion performed at doctor’office increased
the risk of spontaneous preterm delivery compared to induced abortion undertaken in hospitals (OR=3.78, 95%CI
(1.07-13.3)). Gestation age at abortion wasn’t associated with an increased risk of the spontaneous preterm
delivery (OR= 1.4; 95%CI (0.41-4.77)). The history of second –trimester spontaneous was associated with an
increased risk of the spontaneous preterm delivery (OR= 2.81, 95%CI (1.07-11.79)).
Conclusions: Previous induced abortion and second –trimester spontaneous abortion were associated with
an increased risk of spontaneous preterm delivery.
* Bộ môn Sản - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc : BS Phan Nguyễn Hoàng Vân ĐT: 0918621983 Email: dr.hoangvan@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ Trẻ Em 56
Key words: Induced abortion, spontaneous abortion, spontaneous preterm delivery, case – control study,
multivariate logistic regression.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sinh non là một trong những vấn đề sức
khỏe quan trọng trong lĩnh vực sản khoa hiện
nay. Tại Việt Nam, tỉ lệ sinh non ở miền Bắc năm
2004 là 8,6 %(9), tuy có giảm so với năm 2001 là
11,14%(13) nhưng tử vong do sinh non vẫn còn
cao do phương tiện y tế thiếu thốn(12).
Các nghiên cứu trên thế giới đã tìm ra
những yếu tố thuận lợi gây sinh non như tuổi
mẹ, tình trạng kinh tế – xã hội thấp, lao động
nặng, hút thuốc lá, tiền căn sinh non, Tiền sử
phá thai và tiền sử sẩy thai cũng được đề cập tới
trong thời gian gần đây (2,3,5).
Tại Việt Nam, hiện nay chưa có nhiều công
trình nghiên cứu về mối liên quan giữa tiền căn
phá thai và tiền căn sẩy thai với sinh non. Vì thế
chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm tìm hiểu
“Mối liên quan giữa tiền căn phá thai và tiền căn
sẩy thai với sinh non’’.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định mối liên quan giữa số lần phá thai
và sinh non.
Xác định mối liên quan giữa tuổi thai lúc
phá thai,biến chứng sau phá thai,nơi thực hiện
thủ thuật phá thai, tiền căn sẩy thai ba tháng
giữa thai kì và sinh non.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những sản phụ sinh đơn thai sống do
chuyển dạ tự nhiên tại bệnh viện phụ sản Hùng
Vương từ tháng 2 /2009 đến tháng 9/2009. Tuổi
thai tính theo kinh chót và siêu âm 3 tháng đầu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các sản phụ có trẻ sinh ra không xác định
chính xác tuổi thai.
Các sản phụ quên các thông tin về tiền căn
phá thai, sẩy thai, sinh non ở những lần mang
thai trước.
Các sản phụ chuyển dạ sinh do chỉ định y
khoa, do bệnh lí nội khoa của mẹ, đa ối, mổ lấy
thai chủ động (nhau tiền đạo, nhau bong non,
tiền sản giật).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu bệnh chứng không bắt cặp tỉ lệ
1: 2.
Cách thu thập số liệu
Hai nữ hộ sinh thu thập những trường hợp
sinh non và đủ tháng do chuyển dạ tự nhiên từ
hồ sơ bệnh án theo phương pháp ngẫu nhiên
liên tiếp,cứ một trường hợp sinh non sẽ chọn hai
trường hợp sinh đủ tháng từ hai số nhập viện kế
tiếp.
Sử dụng phần mềm Epidata để nhập số liệu
và phần mềm thống kê Stata 8.0 để xử lý kết quả
và phân tích số liệu.
KẾT QUẢ
Trong thời gian tiến hành nghiên cứu tại
bệnh viện Hùng Vương từ tháng 2/2009 đến
tháng 9/2009, thu nhận được 594 thai phụ bao
gồm 198 thai phụ sinh non và 396 thai phụ sinh
đủ tháng vào mẫu nghiên cứu.
Đặc điểm của dân số nghiên cứu
Thai phụ có độ tuổi từ 20-34 chiếm đa số
trong cả nhóm sinh non (82,3%) và nhóm sinh
đủ tháng (90,7%).
Cả hai nhóm đều cư ngụ ở thành thị nhiều
hơn nông thôn. Thai phụ cả hai nhóm đa số là
dân tộc Kinh. Nhóm sanh đủ tháng có trình độ
cấp 3 (22,2 %) gấp đôi nhóm sinh non (11,1 %).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 57
Bảng 1. Phân tích đơn biến.
Nhóm sinh non
n=198 (100)
Nhóm sinh đủ tháng
n=386 (100) OR 95%KTC P
0 150 (75,8) 350 (88,4) 1
1 30 (15,2) 37 (9,3) 1,89 (1,13-3,18) 0,016 Số lần phá thai
≥ 2 18 (9) 9 (2,3) 4,67 (2,05-0,62) <0,001
Không 189 (95,5) 380 (98,5) Sẩy thai tam cá
nguyệt thứ hai Có 4,5 (9) 6 (1,5) 3,1 (1,09-8,82) 0,035
Có mối liên quan giữa tiền căn phá thai và
sinh non. Nguy cơ gia tăng theo số lần phá
thai (phá thai 1 lần:OR= 1,89 ; phá thai >2 lần:
OR = 4,67).
Có mối quan giữa tiền căn sẩy thai tam cá
nguyệt thứ hai và sinh non (OR =3,1, 95% KTC
=1,09-8,82).
Phân tích đa biến
Bảng 2. Kết quả phân tích đa biến.
Yếu tố aOR 95% KTC P
Phá thai
Có 2,89 1,17 – 7,12 0,022
1 lần 1,77 0,61 – 5,1 0,395
≥ 2 lần 10,99 1,8-66,1 0,009
Tiền căn sẩy thai tam cá
nguyệt thứ 2
1,5 1.02 – 11,54 0,096
Tuổi mẹ
20-34 0,28 0,11 – 0,74 0,01
Nghề nghiệp
Công nhân viên 1
Buôn bán 0,63 0,17 – 2,37 0,49
Công nhân 0,74 0,19 – 2,91 0,66
Nội trợ 0,19 0,05 – 0,86 0,03
Nghề khác 0,56 0,16 – 4,66 0,86
Trình độ văn hóa
Mù chữ và cấp 1 1
Cấp 2 0,65 0,07 – 5,99 0,7
Cấp 3 2,01 0,24 – 18,24 0,30
Trên cấp 3 0,43 0,03 – 5,08 0,812
Trình trạng hôn nhân
Có kết hôn 0,27 0,05 – 1,46 0,13
Tiền thai
Con so 1
Con rạ 0,44 0,03 – 6,09 0,54
Tiền căn sinh non 4,41 1,27 – 15,3 0,019
Sau khi hiệu chỉnh với 8 yếu tố gây nhiễu
vẫn cho thấy mối liên quan giữa phá thai và sinh
non với OR=2,89, 95% KTC (1,17 – 7,12). Nguy
cơ sinh non gia tăng theo số lần phá thai với OR
= 1,77 (phá thai 1 lần), OR = 10,99 (phá thai 2
lần). Có mối liên quan giữa tiền căn sẩy thai tam
cá nguyệt thứ 2 và sinh non với OR=1,5, 95%
KTC (1,02-11,54).
Bảng 3. Đặc điểm chi tiết của phá thai
Yếu tố OR 95 % KTC P
Tuổi thai lớn nhất trong các lần phá thai
≤ 8 tuần 1
9 – 12 tuần 1,4 0,41- 4,77 0,519
Biến chứng gần sau phá thai 1,79 0,49 – 6,59 0,379
Nơi thực hiện phá thai lần cuối
Bệnh viện 1
Phòng khám 1,99 0,73 - 5,39 0,178
Phòng mạch 3,78 1,07 – 13,3 0,038
Phá thai tại phòng mạch làm gia tăng nguy
cơ sinh non so với phá thai tại bệnh viện với OR
=3,78, 95% KTC = 1,07-13,3, p = 0,038.
Không có mối liên quan giữa tuổi thai đã
phá và biến chứng gần sau phá thai và sinh non.
BÀN LUẬN
Tiền căn phá thai và sinh non
Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận cho
thấy mối liên quan giữa phá thai và sinh non với
OR=2,89, 95%KTC (1,17 – 7,12). Nguy cơ sinh
non gia tăng theo số lần phá thai với OR=1,77
(phá thai 1 lần), OR = 10,99 (phá thai 2 lần).
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với
nghiên cứu bệnh chứng của Pierre –Yves –
Ancel và cộng sự (1) cho thấy những thai phụ
có tiền căn phá thai có nguy cơ cao sinh non
hơn những thai phụ không có tiền căn phá thai
với OR=1,27, 95% KTC (1,11-1,45). Nguy cơ
này gia tăng theo số lần phá thai với OR cho
một lần phá thai là 1,15 và >2 lần phá thai là
1,63.Trong nghiên cứu của tác giả Shah PS,
Swingle, Zhou, Henriet(6,10,11,14) cũng cho thấy
mối liên quan giữa phá thai và sinh non.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ Trẻ Em 58
Một trong những lí do để giải thích mối liên
quan giữa tiền căn phá thai và sinh non là tình
trạng nhiễm trùng theo sau phá thai làm gia
tăng nhiễm trùng ối gấp 4 lần so với những sản
phụ không phá thai(8). Mặc khác nhiễm trùng ối
có thể gây vỡ các màng ối,sinh non hoặc cả hai(5).
Ngoài ra tổn thương cơ vòng cổ tử cung (do
nong và nạo) làm gia tăng nguy cơ hở eo cổ tử
cung và tạo điều kiện thuận lợi cho nhiễm trùng
đường sinh dục có thể gây sinh non(15).
Tiền căn sẩy thai tam cá nguyệt thứ 2
Khi chúng tôi đưa vào phương trình đa
biến thì cho thấy mối liên quan giữa tiền căn
sẩy thai tam cá nguyệt thứ 2 và sinh non với
OR=1,5, 95% KTC (1.02-11.54). Tác giả Ezochi
O.C trong một nghiên cứu bệnh chứng cũng
cho thấy mối liên quan giữa sẩy thai tam cá
nguyệt thứ 2 và sinh non với OR = 4,48, 95%
KTC (2,32 – 8,54)(4). Những tổn thương cổ tử
cung trước đó do nong và nạo, khoét chóp cổ
tử cung, đốt cổ tử cung có thể gây hở eo cổ
tử cung. Hở eo cổ tử cung có thể là nguyên
nhân gây sẩy thai tam cá nguyệt thứ 2(7).
Tuổi thai lớn nhất trong các lần phá thai
Nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy
mối liên quan giữa tuổi thai đã phá và sinh non
với OR=1,4, 95%KTC (0,41-4,77). Điều này
không tương đồng với giả thiết tình trạng nong
cổ tử cung trước khi phá thai sẽ làm gia tăng
nguy cơ hở eo cổ tử cung có thể dẫn tới sinh
non. Có lẽ tình trạng nhiễm trùng sau phá thai
làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng ối có thể gây
sinh non.
Biến chứng gần sau phá thai
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy không có
mối liên quan giữa biến chứng gần sau phá thai
và sinh non với OR=1,79, 95%KTC (0,49-6,59).
Trong một nghiên cứu đoàn hệ năm 1995, Zhou
và cộng sự tìm hiểu mối liên quan giữa những
biến chứng gần sau phá thai (thủng tử cung,
chảy máu, nạo thai lại do chảy máu) cũng cho
thấy không có mối liên quan giữa những thai
phụ có biến chứng sau phá thai và sinh non(15).
Nơi thực hiện thủ thuật phá thai lần cuối
Những thai phụ phá thai ở các phòng mạch
thì nguy cơ sinh non cao hơn so với những thai
phụ phá thai ở bệnh viện với OR=3,78, 95%CI
(1,07 - 13,3). Điều này cho thấy cho thấy sự
không đều về kĩ thuật cũng như điều kiện vô
trùng ở các cơ sở tư nhân. Vì thế cần phải giáo
dục giới tính và tuyên truyền về sức khỏe kế
hoạch hoá gia đình đến các đối tượng này để
giảm thiểu tình trạng phá thai, đặc biệt là phá
thai không an toàn.
KẾT LUẬN
Có mối liên quan giữa số lần phá thai và sẩy
thai tam cá nguyệt thứ hai với sinh non.
- Phá thai: OR=2,89, 95% KTC (1,17 – 7,12).
- Tiền căn sẩy thai tam cá nguyệt thứ 2:
aOR=1,5, 95% KTC (1,02 – 11,54).
Phá thai tại phòng mạch làm gia tăng nguy
cơ sinh non: OR=3,78, 95% KTC(1,07-13,3).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Ancel, P.Y, et al. (2004), “ History of induced abortion as a risk
factor for preterm birth in European countries: results of the
EUROPOP survey ”. Hum Reprod, 19 (3): p. 734-40.
2 Bộ môn Phụ sản (2006), “ Sinh non ”, Sản phụ khoa, Nhà xuất
bản Y học, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, tập 1: p. 379 -
392.
3 El-Bastawissi A Y, (2003), “ History of fetal loss and other
adverse pregnancy outcomes in relation to subsequent risk of
preterm delivery ”, Maternal Child Health,7 (1),pp.53-58.
4 Ezechi O.C, et al. (2003), “ Risk factors for preterm delivery in
south western Nigeria ”. Journal of Obstet Gynaecol, 23 (4): p.
387-91.
5 F Gary Cunningham, et al (2005), “ Preterm birth ”. Williams
Obstetrics 22nd editon, p. 855 - 880.
6 Henriet L,et al (2001), “ Impact of induced abortions on
subsequent pregnancy outcome: the 1995 French national
perinatal survey ”. Bjog, 108 (10): p. 1036-42.
7 Hobel C.J, (1998), “ Preterm Labor and Premature Rupture of
Membranes ”, Essential of Obstetrics and Gynecology. 3rd
Edition, p. 312-323.
8 Krohn MA,et al, (1998), “ Prior pregnancy outcome and the
risk of intra-amniotic infection in the following pregnancy
”,Am J Obstet Gynecol,178 (2).pp:381 – 38
9 Mai Trọng Dũng (2004), “ Nghiên cứu tình hình sinh non tại
bệnh viện phụ sản Trung ương từ tháng 1 năm 2003 đến tháng
8 năm 2004”, Luận văn tốt nghiệp nội trú khóa XXV, Trường Đại
học Y Hà Nội.
10 Shah P S,et al (2009), “ Induced termination of pregnancy and
low birthweight and preterm birth: a systematic review and
meta-analysis ”,BJOG,116 (11),pp:1425 – 42.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 59
11 Swingle H M, “ Abotion and the risk of subsequent risk of
preterm delivery ”, Maternal Child Health J,7 (1),pp.53-58.
12 Trần Quang Hiệp (2001), “ Nhận xét tình hình sinh non tại
Viện Bảo Vệ Bà Mẹ và Trẻ sơ sinh trong 3 năm 1998 – 2000 ”,
Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội.
13 Trần Thị Tuất (1994), “ Bước đầu nhận xét qua 282 trường hợp
sinh non tại Bệnh Viện Đa Khoa Thái Bình ”,Luận văn tốt nghiệp
chuyên khoa cấp II, Trường Đại Học Y Hà Noäi.
14 Zhou W, Sorensen H T, and Olsen J (1999), “ Induced abortion
and subsequent pregnancy duration ”, Obstet Gynecol, 94 (6), p:
948 – 953.
15 Zhou W, et al (2003), “Are complications after an induced
abortion associated with reproductive failures in a subsequent
pregnancy?”, Act Obstet Scand,82, p.177-81.