Mục tiêu: khảo sát mối liên quan giữa tình trạng nha chu với mật độ xương ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích tiến hành trên 100 phụ nữ sau thời kỳ mãn
kinh. Các đối tượng được đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng, cổ xương đùi và xương đùi bằng phương pháp
hấp thu năng lượng kép X quang (DXA), và khám tình trạng nha chu thông qua các chỉ số nha chu.
Kết quả: Các chỉ số nha chu có mối tương quan không chặt chẽ với mật độ xương. Mất bám dính lâm sàng
tối đa > 6 mm chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm có mật độ xương thấp, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p =
0,042) (khảo sát theo mật độ xương tại cột sống thắt lưng). Tần suất viêm nha chu ở nhóm có mật độ xương thấp
cao gấp 2,19 lần nhóm bình thường (KTC 95 %: 1,03 – 5,69) (khảo sát theo mật độ xương tại cổ xương đùi).
Kết luận: Tần suất viêm nha chu cao hơn ở nhóm có mật độ xương thấp cho thấy cần có thêm những nghiên
cứu sâu hơn, đặc biệt là nghiên cứu đoàn hệ nhằm xác định rõ mối tương quan giữa bệnh nha chu và mật độ
xương.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan giữa tình trạng nha chu và mật độ xương ở phụ nữ mãn kinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 51
MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG NHA CHU VÀ MẬT ĐỘ XƯƠNG
Ở PHỤ NỮ MÃN KINH
Phạm Thùy Dương*, Nguyễn Bích Vân**, Hồ Phạm Thục Lan***
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát mối liên quan giữa tình trạng nha chu với mật độ xương ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích tiến hành trên 100 phụ nữ sau thời kỳ mãn
kinh. Các đối tượng được đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng, cổ xương đùi và xương đùi bằng phương pháp
hấp thu năng lượng kép X quang (DXA), và khám tình trạng nha chu thông qua các chỉ số nha chu.
Kết quả: Các chỉ số nha chu có mối tương quan không chặt chẽ với mật độ xương. Mất bám dính lâm sàng
tối đa > 6 mm chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm có mật độ xương thấp, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p =
0,042) (khảo sát theo mật độ xương tại cột sống thắt lưng). Tần suất viêm nha chu ở nhóm có mật độ xương thấp
cao gấp 2,19 lần nhóm bình thường (KTC 95 %: 1,03 – 5,69) (khảo sát theo mật độ xương tại cổ xương đùi).
Kết luận: Tần suất viêm nha chu cao hơn ở nhóm có mật độ xương thấp cho thấy cần có thêm những nghiên
cứu sâu hơn, đặc biệt là nghiên cứu đoàn hệ nhằm xác định rõ mối tương quan giữa bệnh nha chu và mật độ
xương.
Từ khóa: Viêm nha chu, mật độ xương, phụ nữ mãn kinh
ABSTRACT
RELATIONSHIP BETWEEN PERIODONTITIS AND BONE MINERAL DENSITY IN
POSTMENOPAUSAL WOMEN
Pham Thuy Dương, Nguyen Bich Van, Ho Pham Thuc Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 51-57
Objectives: Assess the relationship between systemic bone mineral density and periodontitis in
postmenopausal women.
Methods: In a cross – sectional study of 100 postmenopausal women, systemic bone mineral density (BMD)
was measured at the lumbar spine, and the neck and total regions of the femur by dual energy X-ray
absorptiomentry (DXA), and the periodontal status was examinated by the periodontal indexes.
Results: The periodontal indexs showed midly statistically non-significant correlation with the BMD.
Maximum clinical attachment level (CAL) > 6 mm of the group, which had lower BMD at the lumbar spine, had
higher percentage when comparing with the normal group, and this is a statiscally significant difference (p =
0,042). According to BMD at the neck of the femur, frequence of periodontitis of the lower BMD group is 2,19
times as much as the normal group (95 % CI: 1,03 – 5,69).
Conclusions: Higher frequence of periodontitis at the lower BMD group requires further research,
particularly in longitudinal studies to determine clearly the relationship between periodontal disease and bone
mineral density.
Key words: Periodontitis, bone mineral density, postmenopausal women
* Khoa RHM, Đại Học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Bích Vân ĐT: 0913653575 Email: ngbichvan81@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 52
MỞ ĐẦU
Tuổi càng cao, bộ xương càng bị suy giảm về
khối lượng và chất lượng, tình trạng này gọi là
“loãng xương”, gây tổn hại cấu trúc xương và
làm cho xương dễ gãy. Tỷ lệ bị loãng xương phụ
nữ cao hơn nam giới, đặc biệt là những phụ nữ
sau thời kỳ mãn kinh. Nghiên cứu tại Việt Nam
cho thấy ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh, cứ 100
người thì có khoảng 25 đến 30 người bị loãng
xương; ở nam giới trên 50 tuổi, cứ 100 người thì
có 10 người bị loãng xương. Ngày nay, liên quan
giữa bệnh toàn thân và bệnh nha chu đang là
một trong những mối quan tâm của thế giới,
trong đó có loãng xương. Theo hầu hết các
nghiên cứu đã được tiến hành trên thế giới thì
loãng xương là một trong những yếu tố nguy cơ
của bệnh nha chu, đặc biệt là ở phụ nữ sau thời
kỳ mãn kinh. Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào
điều tra về tình trạng nha chu trên những phụ
nữ sau thời kỳ mãn kinh bị loãng xương, cũng
như về mối liên quan giữa loãng xương và bệnh
nha chu tại Việt Nam. Do đó, với mong muốn
tìm hiểu tình trạng nha chu ở những phụ nữ sau
thời kỳ mãn kinh, chúng tôi thực hiện nghiên
cứu này với mục tiêu như sau:
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng nha
chu và mật độ xương ở phụ nữ sau thời kỳ
mãn kinh.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tình trạng nha chu ở phụ nữ sau
thời kỳ mãn kinh thông qua các chỉ số: chỉ số
mảng bám (PlI), chỉ số nướu (GI), độ sâu túi nha
chu khi thăm dò (PPD) và mất bám dính lâm
sàng (CAL).
So sánh tình trạng nha chu giữa nhóm phụ
nữ sau thời kỳ mãn kinh có mật độ xương cơ thể
thấp (thiếu xương và loãng xương) với nhóm
phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh có mật độ xương
bình thường.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đây là nghiên cứu cắt ngang phân tích trên
100 phụ nữ ở độ tuổi sau thời kỳ mãn kinh, sinh
sống tại Tp. Hồ Chí Minh, đang tham gia nghiên
cứu của Hồ Phạm Thục Lan và cs. (2011) “Chẩn
đoán loãng xương: ảnh hưởng của giá trị tham
chiếu”. Tiêu chuẩn để chọn đối tương tham gia
nghiên cứu bao gồm: tình trạng sức khỏe tương
đối tốt, còn ít nhất 6 răng thật (trừ RCL 3), các
đối tượng tình nguyện tham gia nghiên cứu,
được giải thích, hiểu rõ mục đích nghiên cứu, có
khả năng thực hiện và cung cấp đẩy đủ thông tin
cần thiết cho nghiên cứu. Chúng tôi không chọn
các phụ nữ sau tham gia vào nghiên cứu: còn ít
hơn 6 răng thật, bị bệnh đái tháo đường, ung
thư, bệnh về tuyến cận giáp, đang mang thai,
bệnh tâm thần, đã phẫu thuật cắt bỏ buồng
trứng, và các đối tượng không hợp tác.
Khám tình trạng nha chu thông qua các chỉ
số PlI, GI, PPD, CAL
Chỉ số mảng bám PlI (Plaque Index) của Loe
và Silness (1967)
Đánh giá tại 4 vị trí mỗi răng: ngoài gần,
ngoài giữa, ngoài xa và mặt trong của tất cả các
răng trừ RCL 3. Tổng điểm của 4 vị trí được chia
trung bình để có điểm mỗi răng, tổng điểm các
răng chia cho số răng được khám để có trung
bình của mỗi cá thể.
Bảng 1: Chỉ số mảng bám PlI
ðiểm
số
Tiêu chuẩn
0 Không có mảng bám
1 Mắt thường không nhìn thấy mảng bám nhưng phát
hiện ñược khi dùng cây thăm dò cạo trên mặt răng ở
khe nướu
2 Mảng bám thấy bằng mắt (mỏng ñến trung bình)
3 Mảng bám, vụn thức ăn tích tụ nhiều
Chỉ số nướu GI (Gingival Index) của Loe
và Silness (1963):Đánh giá tại các vị trí: gai
nướu ngoài gần, nướu mặt ngoài, gai nướu
ngoài xa và nướu mặt trong của tất cả các răng
trừ RCL 3. Tổng điểm của 4 vị trí được chia
trung bình để có điểm mỗi răng, tổng điểm các
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 53
răng chia cho số răng được khám để có trung
bình của mỗi cá thể.
Bảng 2: Chỉ số nướu GI
ðiểm số Tiêu chuẩn
0 Nướu bình thường
1
Viêm nhẹ: ñổi màu, hơi phù, không chảy máu khi
thăm khám
2
Viêm trung bình: ñỏ, phù, chảy máu khi thăm
khám
3
Viêm nướu nặng: ñỏ, phù, lở loét, chảy máu tự
phát
Độ sâu túi nha chu khi thăm dò PPD (Probing
Pocket Depth)
Dùng cây đo túi đo từ viền nướu đến đáy túi
nha chu, tính bằng mm, mỗi răng đo 6 vị trí:
ngoài xa, ngoài giữa, ngoài gần, trong xa, trong
giữa, trong gần của tất cả các răng hiện diện trên
cung hàm trừ RCL 3. Tổng điểm của 6 vị trí được
chia trung bình để có điểm mỗi răng, tổng điểm
các răng được chia cho số răng được khám để có
trung bình của mỗi cá thể.
Mất bám dính lâm sàng CAL (Clinical
Attachment Loss)
Mức mất bám dính lâm sàng được đo từ
đường nối men- xê măng đến đáy túi nha chu,
tính bằng mm, mỗi răng đo 6 vị trí: ngoài xa,
ngoài giữa, ngoài gần, trong xa, trong giữa, trong
gần của tất cả các răng hiện diện trên cung hàm,
trừ RCL 3. Tổng điểm của 6 vị trí được chia
trung bình để có điểm mỗi răng, tổng điểm các
răng được chia cho số răng được khám để có
trung bình của mỗi cá thể. Theo Armitage C.G.,
viêm nha chu được chia thành ba mức độ(1): nhẹ
(mất bám dính 1 – 2 mm), trung bình (mất bám
dính 3 – 4 mm) và nặng (mất bám dính ≥ 5 mm).
Để đánh giá nguy cơ của bệnh, chúng tôi khảo
sát thêm mức độ mất bám dính lâm sàng tối đa
và chia thành các mức độ: ≥ 0 và ≤ 3 mm; > 3 và
≤ 6 mm; và > 6 mm.
Viêm nha chu
Mất bám dính là chỉ số có tính ổn định và là
dấu chứng đặc trưng của viêm nha chu(1). Mặt
khác, định nghĩa viêm nha chu của Trung tâm
kiểm soát và Phòng ngừa bệnh Hoa Kỳ CDC và
Hội Nha Chu Hoa Kỳ AAP được sử dụng rộng
rãi trong các nghiên cứu(5). Do đó, chúng tôi phân
nhóm đối tượng viêm nha chu dựa trên định
nghĩa này: viêm nha chu khi có ≥ 2 mặt tiếp cận
trên các răng khác nhau có mất bám dính lâm
sàng ≥ 4 mm.
Đo mật độ xương bằng phương pháp DXA
Đo BMD của cột sống thắt lưng, cổ xương
đùi và xương đùi bằng máy DXA Hologic
QDR 4500. Dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán
loãng xương của WHO (1994)(7), chúng tôi chia
các đối tượng nghiên cứu thành hai nhóm
theo chỉ số T tại cổ xương đùi: Nhóm bình
thường (T ≥ -1), nhóm thiếu xương và loãng
xương (-2,5 < T < -1 hoặc T ≤ -2,5). Đồng thời,
chúng tôi cũng chia hai nhóm tương tự theo
chỉ số T tại cột sống thắt lưng.
Xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0,
kiểm định Chi bình phương, kiểm định t và hệ
số tương quan Pearson để xử lý và phân tích
số liệu.
Tiến trình nghiên cứu
Trước khi tiến hành nghiên cứu, người khám
được tập huấn về cách khám, ghi nhận các chỉ số
nha chu tại bộ môn Nha Chu, khoa Răng Hàm
Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh và có chỉ
số kiên định cao (Kappa = 0,68 - 0,84). Thời gian
nghiên cứu từ 10/12/2011 đến 30/03/2012. Các đối
tượng nghiên cứu ký tên vào phiếu đồng ý tham
gia nghiên cứu sau khi được giải thích rõ ràng về
cơ chế, tác hại của bệnh nha chu và mục đích của
nghiên cứu. Sau đó, chúng tôi đo mật độ xương
của các đối tượng bằng phương pháp DXA, và
khám nha chu dưới ánh sáng đèn và cây đo túi
William. Chúng tôi áp dụng phương pháp mù
đôi trong nghiên cứu này, nghĩa là người khám
nha chu không biết về kết quả mật độ xương,
người đọc kết quả mật độ xương không biết về
tình trạng nha chu của đối tượng nghiên cứu;
đồng thời các đối tượng nghiên cứu cũng không
biết kết quả tình trạng nha chu cũng như mật độ
xương của họ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 54
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 100 phụ nữ sau thời
kỳ mãn kinh từ 47 đến 86 tuổi (trung bình 61,31 ±
9,89 tuổi), 77 % có bệnh toàn thân khác bệnh đái
tháo đường. Khi phân nhóm theo chỉ số T tại cổ
xương đùi: nhóm bình thường có 18 người,
nhóm thiếu xương và loãng xương có 82 người.
Khi phân nhóm theo chỉ số T tại cột sống thắt
lưng: nhóm bình thường có 25 người, nhóm
thiếu xương và loãng xương có 75 người.
Chỉ số mảng bám, chỉ số nướu và độ sâu túi
nhu chu khi thăm dò
Sự khác biệt về PlI trung bình, GI trung
bình và PPD trung bình giữa hai nhóm
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (Bảng 1;
2 và 3).
Bảng 1: PlI trung bình giữa hai nhóm đối với mỗi
cách phân nhóm
n (%) PlI trung bình Giá trị p
Cổ
xương
ñùi
Bình thường 18 (18) 1,34 ± 0,53
p = 0,60
Thiếu xương và
loãng xương
82 (82) 1,27 ± 0,70
Tổng 100 (100) 1,28 ± 0,67
Cột
sống
thắt
lưng
Bình thường 25 (25) 1,23 ± 0,62
p = 0,62
Thiếu xương và
loãng xương
75 (75) 1,30 ± 0,69
Tổng 100 (100) 1,28 ± 0,67
(Kiểm định t)
Bảng 2: GI trung bình giữa hai nhóm đối với mỗi
cách phân nhóm
n (%) GI trung bình Giá trị p
Cổ
xương
ñùi
Bình thường 18 (18) 0,99 ± 0,41
p = 0,91
Thiếu xương và
loãng xương
82 (82) 0,84 ± 0,39
Tổng 100 (100) 0,86 ± 0,40
Cột
sống
thắt
lưng
Bình thường 25 (25) 0,85 ± 0,41
p = 0,14
Thiếu xương và
loãng xương
75 (75) 0,87 ± 0,38
Tổng 100 (100) 0,86 ± 0,40
(Kiểm định t)
Bảng 3: PPD trung bình giữa hai nhóm đối với
mỗi cách phân nhóm
n (%)
PPD trung
bình (mm)
Giá trị p
Cổ
xương
ñùi
Bình thường 18 (18) 1,10 ± 0,31
p = 0,99
Thiếu xương và
loãng xương
82 (82) 1,10 ± 0,76
Tổng 100 (100) 1,10 ± 0,70
Cột
sống
thắt
lưng
Bình thường 25 (25) 1,03 ± 0,37
p = 0,58
Thiếu xương và
loãng xương
75 (75) 1,12 ± 0,78
Tổng 100 (100) 1,10 ± 0,70
(Kiểm định t)
Mất bám dính lâm sàng
Mất bám dính lâm sàng đo được nhỏ nhất
là 0 mm và cao nhất là 13 mm. Sự khác biệt về
mất bám dính lâm sàng trung bình giữa hai
nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)
(Bảng 4). Sự khác biệt về mức độ mất bám
dính lâm sàng tối đa có ý nghĩa thống kê khi
phân nhóm theo chỉ số T tại cột sống thắt lưng
(p = 0,042 < 0,05) (Bảng 6).
Bảng 4: CAL trung bình giữa hai nhóm đối với mỗi
cách phân nhóm
n (%)
CAL trung
bình (mm)
Giá trị p
Cổ
xương
ñùi
Bình thường 18 (18) 2,05 ± 1,51
p = 0,89
Thiếu xương và
loãng xương
82 (82) 2,10 ± 1,50
Tổng 100 (100) 2,09 ± 1,49
Cột
sống
thắt
lưng
Bình thường 25 (25) 2,04 ± 1,51
p = 0,83
Thiếu xương và
loãng xương
75 (75) 2,11 ± 1,50
Tổng 100 (100) 2,09 ± 1,49
(Kiểm định t)
Bảng 5: CAL tối đa giữa hai nhóm (phân nhóm theo
chỉ số T tại cổ xương đùi)
Nhóm
Phân loại CAL tối ña (mm) n
(%) Tổng Giá trị p
≥ 0 và ≤ 3 > 3 và ≤ 6 > 6
Bình thường 1 (1) 10 (10) 7 (7)
18
(18)
p = 0,99
Thiếu xương
và loãng
xương
12 (12) 23 (23) 47 (47)
82
(82)
Tổng 13 (13) 33 (33) 54 (54)
100
(100)
(Kiểm định Chi bình phương)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 55
Bảng 6: CAL tối đa giữa hai nhóm (phân nhóm
theo chỉ số T tại cột sống thắt lưng)
Nhóm
Phân loại CAL tối ña (mm)
n (%) Tổng
Giá trị
p
≥ 0 và ≤ 3 > 3 và ≤ 6 > 6
Bình thường 1 (1) 13 (13) 11 (11) 25 (25)
p =
0,042*
Thiếu xương
và loãng
xương
12 (12) 20 (20) 43 (43) 75 (75)
Tổng 13 (13) 33 (33) 54 (54)
100
(100)
(Kiểm định Chi bình phương) (*) Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê
Mối tương quan giữa các chỉ số nha chu và
mật độ xương (Bảng 7)
Mất bám dính lâm sàng và mức mất bám
dính tối đa có mối tương quan thuận và thấp (r
lần lượt là 0,27 và 0,21), và có ý nghĩa về mặt
thống kê với số năm mãn kinh (p lần lượt là
0,006 < 0,05 và 0,04 < 0,05). Mất bám dính lâm
sàng có mối tương quan nghịch với mật độ
xương tại cột sống thắt lưng, xương đùi và cổ
xương đùi (r lần lượt là -0,02, -0,05 và -0,06), tuy
nhiên mối tương quan này không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Các chỉ số nha chu PlI, GI và
PPD có mối tương quan thấp với mật độ xương
và không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 7: Hệ số tương quan Pearson (r) giữa các chỉ số
nha chu với số năm mãn kinh và BMD
Biến
số
Số năm mãn
kinh
BMD cột
sống thắt
lưng
BMD
xương ñùi
BMD cổ
xương ñùi
p R p r p r p R
PlI 0,28 0,11 0,65 -0,47 0,86 -0,02 0,74 0,03
GI 0,56 0,06 0,98 0,002 0,92 0,01 0,71 0,04
PPD 0,96 0,01 0,42 -0,08 0,68 -0,04 0,26 -0,11
CAL 0,006* 0,27 0,84 -0,02 0,64 -0,05 0,55 -0,06
CAL tối
ña
0,04* 0,21 0,82 -0,02 0,82 -0,02 0,51 -0,07
(*) Mối tương quan có ý nghĩa thống kê
Viêm nha chu (Bảng 8 và 9)
Số người viêm nha chu chiếm 66 %, cao hơn
số người không viêm nha chu (34 %). Ở nhóm
thiếu xương và loãng xương, số người viêm nha
chu chiếm tỷ lệ phần trăm cao hơn số người
không viêm nha chu. Điều này ngược lại ở nhóm
bình thường. Sự khác biệt về tỷ lệ phần trăm số
người viêm nha chu và không viêm nha chu
giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (đối với cả
hai cách phân nhóm) (p = 0,003 < 0,05 và p =
0,015 < 0,05).
Phân nhóm theo chỉ số T tại cổ xương đùi
Tỷ lệ viêm nha chu nhóm thiếu xương và
loãng xương có tần suất cao gấp 2,19 lần nhóm
bình thường (KTC 95 % : 1,03 – 5,69).
Phân nhóm theo chỉ số T tại cột sống thắt lưng
Tỷ lệ viêm nha chu nhóm thiếu xương và
loãng xương có tần suất cao gấp 1,66 lần nhóm
bình thường (KTC 95 % : 0,91 – 3,34).
Bảng 8: Số người viêm nha chu và không viêm nha
chu giữa hai nhóm (phân nhóm theo chỉ số T tại cổ
xương đùi)
Nhóm
Viêm nha chu n (%)
Tổng Giá trị p
Không Có
Bình thường 12 (12) 6 (6) 18 (18)
p =
0,003*
Thiếu xương và
loãng xương
22 (22) 60 (60) 82 (82)
Tổng 34 (34) 66 (66) 100(100)
(Kiểm định Chi bình phương) (*): Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê
Bảng 9: Số người viêm nha chu và không viêm nha
chu giữa hai nhóm (phân nhóm theo chỉ số T tại cột
sống thắt lưng)
Nhóm Viêm nha chu n (%) Tổng Giá trị p
Không Có
Bình thường 14 (14) 11 (11) 25 (25) p =
0,015* Thiếu xương và
loãng xương
20 (20) 55 (55) 75 (75)
Tổng 34 (34) 66 (66) 100(100)
(Kiểm định Chi bình phương) (*) Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê
BÀN LUẬN
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu sinh sống tại Tp. Hồ
Chí Minh và đang tham gia nghiên cứu “Chẩn
đoán loãng xương: ảnh hưởng của giá trị tham chiếu”
của Hồ Phạm Thục Lan và cs. (2011). Cách chọn
mẫu này tương tự nghiên cứu của Genco R.J. và
cs. (2007)(2) và của Tezal M. và cs. (2000)(6). Ưu
điểm của cách chọn mẫu này là các đối tượng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 56
nghiên cứu sinh sống trong cộng đồng dân cư,
do đó các chỉ số nha chu cũng như mật độ xương
được đánh giá khách quan hơn so với cách chọn
mẫu từ trong bệnh viện như nghiên cứu của
Jyoti R. và cs. (2011)(3). Ngoài ra nghiên cứu này
còn được thiết kế theo phương pháp mù đôi có
ưu điểm là làm tăng tính khách quan, giảm sai số
do ấn tượng chủ quan của người khám về mật
độ xương cũng như tình trang nha chu.
Các chỉ số nha chu dùng trong nghiên cứu
này được khám trên tất cả các răng (trừ RCL
3), bao gồm: PlI, GI, PPD và CAL. Ngoài PPD,
các chỉ số này đều được dùng trong nghiên
cứu của Tezal M. và cs. (2000)(6), và Jyoti R. và
cs. (2011)(3). Nghiên cứu của Genco R.J. và cs.
(2007)(2) chỉ khảo sát chỉ số mất bám dính lâm
sàng và vôi răng. Các chỉ số nha chu trên lâm
sàng và cách khám này có ưu điểm là cung cấp
thông tin về tình trạng hoạt động của bệnh ở
thời điểm hiện tại, phản ánh chính xác tình
trạng nha chu trên lâm sàng và phù hợp với cỡ
mẫu nhỏ. Tuy nhiên để đánh giá bệnh nha chu
đầy đủ, cần phải có cả hai phương tiện là chỉ
số lâm sàng và phim tia X. Nghiên cứu của
Tezal M. (2000)(6) và của Jyoti R. và cs. (2011)(3)
đều sử dụng phim tia X để khảo sát mức độ
tiêu xương ổ răng; nhưng do điều kiện nghiên
cứu hạn chế, nên nghiên cứu của chúng tôi chỉ
dùng các chỉ số nha chu trên lâm sàng. Các đối
tượng nghiên cứu đều được đo mật độ xương
tại ba vị trí cổ xương đùi, xương đùi và cột
sống thắt lưng bằng phương pháp DXA,
tương tự như nghiên cứu của Tezal M. và cs.
(2000)(6) và của Genco R.J. và cs. (2007)(2).
Nghiên cứu của Jyoti R. và cs. (2011)(3) đo mật
độ xương cơ thể bằng phương pháp chụp X –
quang xương bàn tay. Hiện nay, DXA là kỹ
thuật chuẩn để chẩn đoán loãng xương do tính
chính xác và mức độ phơi nhiễm với tia X thấp
hơn các phương pháp chụp X quang
xương khác(4).
Chỉ số mảng bám, chỉ số nướu và độ sâu túi
nha chu khi thăm dò
Bảng 10: So sánh các chỉ số nha chu với những
nghiên cứu khác
Tezal M.
(2000)(6)
Genco R. J.
(2007)(2)
Jyoti R.
(2011)(3)
Phạm Thùy
Dương (2012)
PlI 0,78 ± 0,21 1,85 ± 0,19 1,28 ± 0,67
GI 0,31 ± 0,14 1,79 ± 0,23 0,86 ± 0,40
CAL 2,70 ± 1,0 2,39 ± 0,64 3,83 ± 0,85 2,09 ± 1,49
Chỉ số mảng bám trung bình, chỉ số nướu
trong nghiên cứu này thấp hơn nghiên cứu
của Jyoti R. và cs. (2011)(3) và cao hơn nghiên
cứu của Tezal M. và cs. (2000)(6). Không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số này
giữa hai nhóm.
Mất bám dính lâm sàng
Mất bám dính lâm sàng trung bình trong
nghiên cứu này đều thấp hơn các nghiên cứu
khác (Bảng 10). Sự khác biệt về mất bám dính
lâm sàng trung bình giữa nhóm bình thường với
nhóm thiếu xương và loãng xương không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05) (Bảng 4). Tuy nhi