Môi trường - Mô phỏng hồ chứa nước sông ngòi
Trên thế giới việc xây dựng hồ chứa ngày càng trở nên khó khăn hơn. Đã có những nhận thức tiêu cực nào về hồ chứa? • Những thách thức gây khó khăn cho việc vận hành hồ chứa là gì?
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Môi trường - Mô phỏng hồ chứa nước sông ngòi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CIVE 546
CIVE 546
• Trên thế giới việc xây dựng hồ chứa ngày càng
trở nên khó khăn hơn. Đã có những nhận thức
tiêu cực nào về hồ chứa?
• Những thách thức gây khó khăn cho việc vận
hành hồ chứa là gì?.
CIVE 546
CIVE 546
• Dựa trên nguyên tắc bảo toàn khối lượng/thể tích
• Mong muốn: Xác định được dòng chảy ra từ công trình
và/ mực nước công trình (giai đoạn)
› Quá trình nước đến?
› Quan hệ H~W?
› Lượng xả - giai đoạn?
CIVE 546
CIVE 546
ttttt
tt
OIVtOtIVV
tOIVVtOIV
I
t
V
OI
dt
dV
1
1 )()(
0
CIVE 546
CIVE 546
Vcuối = Vđầu + Qđến – Tổn thất – Xả (kiểm soát) – xả tràn
Quan trắc Tính toán
Tổn thất thực (NET) bao gồm lượng nước đóng góp cho nước ngầm, thấm và
bốc hơi. Các thành phần này cũng bao hàm cả sự bổ sung nước từ nước
ngầm và lượng mưa vào mặt hồ.
CIVE 546
CIVE 546
Vt+1 = Vt + It - Et - Rt - St
Phương trình trên đã bỏ qua lượng tổn thất hoặc bổ sung do nước ngấm hay
thấm từ đập. Các thành phần này có thể khó định lượng. Bốc hơi thực , Et,
đặc trưng cho Bốc hơi – lượng mưa trên mặt hồ trong khoảng thời gian, t.
Lưu ý thành phần này có thể mang giá trị âm.
CIVE 546
CIVE 546
Vt – Thể tích ban đầu được xác định bởi quan trắc
mực nước hồ thông qua quan hệ Z~W .
It – Qđến được xác định bởi trạm đo trên sông, suối.
Et – được xác định qua tính toán lượng bốc hơi
từ diện tích mặt nước hồ (quan hệ F~W).
CIVE 546
CIVE 546
Rt – Lượng xả kiểm soát được xác định dựa trên
nhu cầu và qui trình vận hành.
St – Xả tràn được xác đinh từ mực nước hồ và cao
trình ngưỡng tràn.
Lưu ý: một số thành phần không thể quan trắc chính xác được.
CIVE 546
CIVE 546
• Quan hệ bốc hơi ~ diện tích mặt nước?
• Quan hệ diện tích mặt nước-lượng trữ?
CIVE 546
CIVE 546
Tính toán BỐC HƠI
Et = Eratet * Ft
Với
Eratet = Độ sâu bốc hơi (m) trong khoảng thời gian t
Ft = Diện tích mặt hồ (m
2) trong khoảng thời gian t
Ft = f(0.5[aVt
b + aVt+1
b]) với f hàm mô tả quan hệ diện tích – Dung tích (F-V)
Vấn đề ở đây là ta không biết Vt+1 cho đến khi tính được Et.
Việc tính toán dung tích trung bình đòi hỏi cách tiếp cận bằng cách lặp.
Cách gần đúng: chỉ xem xét dung tích ban đầu:
Et = Eratet * (aVt
b)
Kết quả tính toán sẽ lớn hơn thực tế trong quá trình xả nước và nhỏ hơn
trong quá trình tích nước.
CIVE 546
CIVE 546
• Cần xem xét nhu cầu cho từng giai đoạn như một phần của
nhu cầu hàng năm. Nghĩa là cần nghiên cứu cả tổng nhu
cầu cũng như phân bổ nhu cầu cả năm.
• Xác đinh nhu cầu chi từng thời đoạn:
Dt = t * TAD, với t = tỷ lệ nhu cầu từng thời kỳ
trong năm t; TAD = Tổng nhu cầu hàng năm.
Với t: tháng và t “hệ số dùng nước” tháng
12
1
1
t
t
CIVE 546
CIVE 546
• Có 3 nguyên tắc cơ bản:
› Xả nước theo nhu cầu
Thường dùng trong trường hợp vận hành bình
thường.
› Xả nước nhỏ hơn nhu cầu
Thường được khai thác trong thời kỳ vận hành hạn
hán.
› Xả nước lớn hơn nhu cầu
Thường được sử dụng trong các giai đoạn dòng chảy
trong sông lớn (vận hành lũ).
CIVE 546
CIVE 546
• Dung tích hữu ích?
• Dung tích giới hạn dưới (Vlc) (Lower critical volume)
• Dung tích giới hạn trên (Vuc) (Upper critical volume)
Profile
4100
4080
4060
4040
4020
4000
3980
3960
z
Vlc
Vuc
CIVE 546
CIVE 546
• Vùng 1. Vùng hạn chế vận hành
• Vùng 2. Vùng vận hành bình thường
• Vùng 3. Vùng vận hành nâng cao
Profile
4100
4080
4060
4040
4020
4000
3980
3960
z
Vlc
Vuc
CIVE 546
CIVE 546
• Vùng 1. Vùng hạn chế vận hành
Khi Vt < Vlct, thì Rt = * Dt, với = Tỷ lệ thỏa mãn nhu
cầu (0 – 1). có thể là một giá trị định trước hay hay tính
theo tỷ lệ nước còn lại:
Ví dụ: = {(Vt – Vmin) / (Vlct – Vmin)}
.
• Vùng 2. Vùng vận hành bình thường
Rt = Dt
CIVE 546
CIVE 546
• Vùng 3. Vùng vận hành nâng cao
Khi Vt > Vuct, thì Rt = Dt + lượng dưt,
với lượng dưt = lượng nước xả thêm
có thể được tính bằng: lượng dưt = Vt+1 – Vuct
CIVE 546
CIVE 546
• Cần đảm bảo rằng dung tích mô phỏng nằm trong phạm
vi Vmin đến Vmax.
Xác định:
Vt+1
tt = Vt + It - Et - Lt - Rt
XẢ TRÀN
Nếu Vt+1
tt > Vmax thì Xả trànt = Vt+1
tt - Vmax
Và Vt+1
đc = Vt+1
tt – Xả trànt = Vmax
CIVE 546
CIVE 546
• Tình trạng thiếu hụt có thể được coi như lượng nước
thiếu để đáp ứng được nhu cầu:
Shortaget = Dt – Rt khi Rt < Dt nếu không Shortaget = 0.
• “Giai đoạn thiếu hụt” là mọi giai đoạn ta không đáp ứng
được nhu cầu đầy đủ.
• Nếu đếm số giai đoạn không đáp ứng được, có thể dùng
thông tin đó để xác định tần suất không đáp ứng nhu cầu
trong năm.
CIVE 546
CIVE 546
• The critical period within a period of analysis is the
longest period required to go from a full condition (Vt =
Vmax) to almost empty (Vt Vmin) and return to a full
condition.
0
200
400
600
800
1000
1200
20 40 60 80 100 120 140
Months
V
o
lu
m
e
in
M
C
M
Vmin
CIVE 546
CIVE 546
Drawdown-Refill Cycle
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
400.0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Months
V
o
lu
m
e
Giai đoạn
xả
Giai đoạn
tích
Qđến Qyêu cầu
CIVE 546
CIVE 546
• Lượng điện
P = 9.8*q*h*
Với
P = Điện phát ra (KW)
q = Dòng chảy qua Turbine (m3/s)
h = Cột nước turbine (m)
= Hệ số turbine (0 – 1)
ht = cVt
d
CIVE 546
CIVE 546
If we produce this power for some period of time, we are producing
energy. Lets assume that we are using a monthly time step in our
reservoir model. Lets further assume that a “typical” month has 730
hours (24 * [365/12]). Then:
Q(MCM) = q(m3/s)* 2.628
Energyt (KWH) = (9.8*730/2.628)*Qt*ht*
Converting Energyt to MWH gives:
Energyt = 2.72*HGR*Qt*ht*
Energyt = Monthly hydro-electric energy in MWH
HGR = proportion of time for generation (0 – 1)
Qt = monthly release volume in mcm
ht = head on the turbine in m
= turbine efficiency (0 – 1)
CIVE 546
CIVE 546
We can also invert the energy equation to solve for the required
monthly release to produce the desired monthly energy:
Qt
req = Energyt / [2.72*HGR*ht*]
Energyt = t * AFE
AFE = annual firm energy
t = proportion of the annual firm energy in period t
› For t = 1 month, t represents monthly “energy use coefficients”
Restrictions on the minimum or maximum flow that the turbine can
handle and the minimum head:
ht hmin
Qturbine_min Qt Qturbine_max
CIVE 546
CIVE 546
• Nếu cả hai mục tiêu quan trọng như nhau chúng ta có thể
tính toán lượng xả kết hợp như sau:
Relt
kh = Max[Rt ; Qt
yc ]
CIVE 546
CIVE 546
Thiết lập lượng trữ
ban đầu
Tính toán
Bốc hơi
Xác định
Q đến
Xác định
Q xả
Tính toán lượng trữ kết thúc
Tính toán sản lượng điện và
Độ thiếu hụt điện /nước
Bước tiếp theo
CIVE 546
CIVE 546
CIVE 546
CIVE 546
Environmentally Sensitive
Wetland Area
Downstream Flow Control Point
City
Irrigation
Area
Schematic
CIVE 546
• Tiểu hệ thống sông:
Cho ta biết bao nhiêu nước
ta cần từ hồ chứa.
• Tiểu hệ thống hồ chứa:
Cho ta biết liệu hồ có thể
cung cấp lượng nước yêu
cầu hay không.
CIVE 546
Environmentally Sensitive
Wetland Area
Downstream Flow Control Point
City
Sơ đồ Nút liên kết
Irrigation
Area
CIVE 546
CIVE 546
Đối với mỗi nút riêng lẻ tính toán cho một khoảng thời
gian:
Xem xét tất cả các nguồn đối với n inputs và m outputs, cho
từng nút:
i
Node tOtIV
I
t
V
OI
dt
dV
0
0
tOtI
m
k
k
n
j
j
11
CIVE 546
CIVE 546
Đối với nhiều nút trong không gian tính toán từ thượng
lưu xuống hạ lưu, tính toán một khoảng thời gian:
Gia tăng hay giảm dọc sông?
› Một đoạn sông có thể xuất hiện việc gia tăng hay giảm lượng nước. Sự
gia tăng này sẽ được tổng hợp và gán cho nút tiếp theo.
i i+1
Node Node
xOxI
m
k
k
n
j
j
11
111 sum,isum,iii – O I V V
CIVE 546
CIVE 546
• Đầu tiên giả thiết một lượng xả
từ hồ chứa. Sau đó tính toán
lượng nước rời khỏi nút thượng
lưu trên cùng.
• Tiếp đến thực hiện cho hạ lưu,
từng nút một cho đến nút cuối
cùng đoạn sông.
• Nếu không thể đáp ứng được
các nhu cầu hay dòng chảy trên
sông, phải tăng thêm lượng xả,
hay phân bổ lại lượng thiếu hụt.
Environmentally Sensitive
Wetland Area
Downstream Flow Control Point
City
Irrigation
Area
Sơ đồ
CIVE 546
CIVE 546
• Nếu phải phân bổ lại lượng
thiếu hụt, nghĩa là lượng nước
cấp nhỏ hơn so với yêu cầu.
Cần quyết định xem hộ dùng
nước nào hay yêu cầu nào sẽ
thiếu nước và thời gian thiếu
hụt giữa các hộ dùng nước.
• Điều chỉnh sự phân bổ và tính
toán cho từng nút hạ lưu, cho
đến nút cuối cùng. Kiểm tra lại
kết quá và điều chỉnh sự phân
bổ nếu thấy cần cho đến khi đạt
được giải pháp.
Environmentally Sensitive
Wetland Area
Downstream Flow Control Point
City
Irrigation
Area
Sơ đồ
CIVE 546
CIVE 546
• Đầu tiên giả thiết một lượng xả
từ hồ chứa sau đó mô phỏng
cho đoạn sông.
• Nếu giá trị xả quá nhỏ sẽ dẫn
đến thiếu hụt. Nếu quá lớn sẽ
có dòng chảy dư.
• Nghĩa là ta sẽ phải lặp đi lặp lại
để tìm ra được giải pháp.
Environmentally Sensitive
Wetland Area
Downstream Flow Control Point
City
Irrigation
Area
Sơ đồ
CIVE 546
CIVE 546
• Quá trình lặp bắt đầu từ
thượng lưu, sau đó mô phỏng
xuống hạ lưu. Nếu hạ lưu mô
phỏng không thỏa mãn, trở lại
thượng lưu và bắt đầu lại.
• Quá trình lặp sẽ dừng khi đáp
ứng được nhu cầu hay đưa ra
giá trị lượng xả lớn nhất có thể
từ hồ chứa..
Environmentally Sensitive
Wetland Area
Downstream Flow Control Point
City
Irrigation
Area
Schematic
CIVE 546
CIVE 546
• Nếu việc xả nước không đáp
ứng được yêu cầu hạ lưu, cần
phân bổ lại lượng thiếu hụt
giữa các nhu cầu bằng mô hình
mô phỏng sông.
• Quá trình này được gọi là “Quét
từ thượng lưu xuống hạ lưu”.
Environmentally Sensitive
Wetland Area
Downstream Flow Control Point
City
Irrigation
Area
Schematic
CIVE 546
CIVE 546
• Việc trình bày riêng biệt nhu cầu dùng nước hàng năm
(cấp nước hay năng lượng) có thuận lợi gì?
• Tại sao trong mô hình hệ thống sông đòi hỏi cách tiếp cận
lặp đi lặp lại?
CIVE 546
CIVE 546