Mở đầu: Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh thường gặp. Đột biến gen p53 - một gen ức chế u
đóng vai trò như "người bảo vệ" bộ gen - được xem là dấu hiệu tiên lượng xấu của bệnh UTĐTT. Tỉ lệ đột biến
gen p53 của UTĐTT theo y văn khoảng 45%.
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa đột biến gen p53 với tiên lượng và hiệu quả điều trị UTÐTT.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ
Kết quả: 100 bệnh nhân, 50% các trường hợp có kết quả hóa mô miễn dịch protein p53 dương tính. Tỉ lệ đột
biến gen p53 ở các exon 5,6,7,8 là 50%. Đột biến gen p53 liên quan có ý nghĩa với độ biệt hóa, xâm nhập mạch
máu. Tỉ lệ tái phát ở nhóm có và không đột biến gen p53 là 20,9% và 12,2% (p=0,25). Tỉ lệ sống còn sau 20 tháng
ở nhóm có đột biến gen p53 là 81,4% ở nhóm không đột biến gen p53 là 87,8% (p=0,56).
Kết luận: Đột biến gen p53 liên quan có ý nghĩa với độ biệt hóa và xâm nhập mạch máu, là yếu tố tiên
lượng xấu cho UTÐTT. Chưa thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa đột biến gen p53 với tỉ lệ tái phát, thời gian
sống còn ở bệnh nhân UTÐTT được điều trị phẫu thuật.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối tương quan giữa đột biến gen P53 với tiên lượng và hiệu quả điều trị ung thư đại trực tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 73
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘT BIẾN GEN P53 VỚI TIÊN LƯỢNG
VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
Nguyễn Hoàng Bắc*, Nguyễn Hữu Thịnh*, Hứa Thị Ngọc Hà**, Đỗ Thị Thanh Thủy***
TÓM TẮT
Mở đầu: Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh thường gặp. Đột biến gen p53 - một gen ức chế u
đóng vai trò như "người bảo vệ" bộ gen - được xem là dấu hiệu tiên lượng xấu của bệnh UTĐTT. Tỉ lệ đột biến
gen p53 của UTĐTT theo y văn khoảng 45%.
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa đột biến gen p53 với tiên lượng và hiệu quả điều trị UTÐTT.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ
Kết quả: 100 bệnh nhân, 50% các trường hợp có kết quả hóa mô miễn dịch protein p53 dương tính. Tỉ lệ đột
biến gen p53 ở các exon 5,6,7,8 là 50%. Đột biến gen p53 liên quan có ý nghĩa với độ biệt hóa, xâm nhập mạch
máu. Tỉ lệ tái phát ở nhóm có và không đột biến gen p53 là 20,9% và 12,2% (p=0,25). Tỉ lệ sống còn sau 20 tháng
ở nhóm có đột biến gen p53 là 81,4% ở nhóm không đột biến gen p53 là 87,8% (p=0,56).
Kết luận: Đột biến gen p53 liên quan có ý nghĩa với độ biệt hóa và xâm nhập mạch máu, là yếu tố tiên
lượng xấu cho UTÐTT. Chưa thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa đột biến gen p53 với tỉ lệ tái phát, thời gian
sống còn ở bệnh nhân UTÐTT được điều trị phẫu thuật.
Từ khóa: Ung thư đại tràng, ung thư trực tràng, p53, đột biến, tiên lượng, sống còn.
ABSTRACT
THE RELATIONSHIP BETWEEN MUTANT P53 GENE WITH PROGNOSIS AND POSTOPERATIVE
OUTCOMES OF COLORECTAL CANCER TREATMENT
Nguyen Hoang Bac, Nguyen Huu Thinh, Hua Thi Ngoc Ha, Do Thi Thanh Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 73 - 78
Background: Colorectal cancer is a common disease. Mutant p53 gene - a gene that suppresses tumor act as
"guardians" of the gene - is considered a poor prognosis of colorectal cancer patients. Mutant p53 gene rate of
medical literature was about 45%.
Objectives: The aims of this study were to determine the possible association mutant p53 gen with prognosis
and postoperative outcome.
Method: This is a cohort study of 100 patients who underwent colorectal surgery for cancer at UMC.
Results: There were 50% of cases with p53 protein over expression. The rate of mutant p53 gene in exon
5,6,7,8 was 50%. P53 gene mutation was significantly associated with the tumor differentiation, vessel invasion.
Recurrence rates in the group with p53 gene mutation was 20.9% higher in the group without p53 gene mutation
was 12.2% (p = 0.25). Overall survival after 20 months in the group with p53 mutation was 81.4% in the group
without p53 gene mutation is 87.8% (p = 0.56).
Conclusion: Mutant p53 gene was significantly associated with tumor differentiation and blood vessel
invasion that are the factors for poor prognosis of colorectal cancer. There was no significant correlation between
mutant p53 genes with recurrence rates and overall survival.
Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM Bộ môn Giải phẫu bệnh, khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM
*** Trung tâm Y Sinh học Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hữu Thịnh. ĐT: 0918.089.282 Email: thinh.nh@umc.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 74
Key words: colon cancer, rectal cancer, mutation, p53, prognosis, survival.
MỞ ĐẦU
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh
thường gặp. Tại Mỹ, UTĐTT đứng hàng thứ ba
trong các loại ung thư, là nguyên nhân gây tử
vong đứng hàng thứ hai sau ung thư phổi (Hội
Ung Thư Hoa Kỳ - 2008)(1). Ở Việt Nam, theo số
liệu ước tính năm 2000, UTĐTT đứng hàng thứ
tư trong các loại ung thư thường gặp(11).
Trong hai thập niên gần đây, những tiến bộ
vượt bậc của công nghệ sinh học phân tử đã giải
đáp khá rõ ràng cơ chế sinh ung thư, mở ra xu
hướng mới nghiên cứu về lĩnh vực gen sinh ung
và những ứng dụng của nó trong chẩn đoán và
điều trị ung thư.
Ung thư là bệnh di truyền tế bào do hàng
loạt các biến đổi vật liệu di truyền ở tế bào gây
ra, chủ yếu là đột biến gen. Ở bệnh UTÐTT,
khoảng 85% các khối u đại - trực tràng được
hình thành theo con đường mất ổn định nhiễm
sắc thể mà trong đó, hàng loạt đột biến được
tích lũy và diễn ra theo một thứ tự, khởi đầu là
các biến đổi xảy ra trên gen Apc, gen Kras, Dcc,
Smad và sau đó là đột biến gen p53 và các biến
đổi nhiều gen khác. Khi mới xuất hiện các đột
biến Apc hay Kras ở giai đoạn đầu của bệnh
ung thư đại - trực tràng, tế bào đã có sự biểu
hiện vượt mức protein p53(3,8). Do đó, bên cạnh
phương pháp giải trình tự gen p53 tìm đột biến
thì đánh giá sự tích tụ vượt mức protein p53
bằng phương pháp hóa mô miễn dịch cũng là 1
phương pháp xác định đột biến gen p53 có độ
tin cậy cao. Bên cạnh đó, đột biến gen p53 được
xem là dấu hiệu tiên lượng xấu của bệnh ung
thư đại - trực tràng ở giai đoạn sau. Tỉ lệ đột
biến gen p53 của ung thư đại - trực tràng theo y
văn là khoảng 45%(3). Ở Việt Nam, theo nghiên
cứu ở Bệnh viện 108 của Trịnh Tuấn Dũng năm
2007 thì tỉ lệ dương tính với kháng nguyên của
protein p53 ở ung thư đại - trực tràng là
54,55%(18). Sự xác định đột biến gen p53 trong
UTĐTT có ý nghĩa tiên lượng; bệnh nhân có
biểu hiện đột biến gen p53 có tiên lượng xấu,
thời gian sống thêm ngắn hơn những bệnh nhân
không có biểu hiện đột biến gen p53(2).
Tại Việt Nam, đã có một vài công trình
nghiên cứu ở Quân Y viện 108, Đại học Y Dược
TPHCM về biểu hiện của các kháng nguyên p53,
Ki-67 và Her-2 trong UTĐTT bằng hóa mô miễn
dịch(11,18), tuy nhiên chưa công trình nào nghiên
cứu về đột biến gen p53 trên UTĐTT bằng giải
trình tự gen cũng như mối tương quan giữa đột
biến gen p53 với tiên lượng và hiệu quả điều trị
trong UTĐTT. Đây cũng chính là cơ sở để chúng
tôi thực hiện đề tài này.
Mục tiêu
Xác định mối liên quan giữa đột biến gen
p53 với độ biệt hóa mô, xâm nhập mạch máu,
xâm nhập mạch bạch huyết, giai đoạn bệnh, thời
gian sống còn, tỉ lệ tái phát trong UTÐTT.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân được chẩn đoán là carcinôm
tuyến đại trực tràng và được điều trị phẫu thuật
tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh từ tháng 10/2008 đến tháng 4/2009.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những trường hợp không thực hiện nhuộm
HMMD tìm tích tụ quá mức protein p53 và
phân tích đột biến gen p53 bằng giải trình tự gen
và/hoặc mất dấu bệnh nhân.
Cỡ mẫu
Chọn p = 50% (Tỷ lệ đột biến gen p53
trong mô ung thư đại trực tràng nguyên phát
30 đến 76%(5,10,19). Cỡ mẫu cần nghiên cứu là 97
bệnh nhân.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đoàn hệ.
Các bước thực hiện
Các bệnh nhân UTĐTT sau khi được chẩn
đoán xác định, tùy theo vị trí u, sẽ được phẫu
thuật nội soi theo phương pháp tương ứng.
Bệnh phẩm sẽ được xử lý để có thể thực hiện
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 75
nhuộm hóa mô miễn dịch và giải trình tự gen
tìm đột biến gen p53. Những trường hợp có chỉ
định hóa trị hỗ trợ được điều trị theo phác đồ
XELOX 8 chu kì. Bệnh nhân được tiếp tục theo
dõi bởi nhóm nghiên cứu.
Các biến số cần thu thập
Ghi nhận các đặc điểm lâm sàng: Tuổi, giới,
vị trí u, hình ảnh đại thể.
Khảo sát các đặc điểm: loại mô học, độ mô
học, mức độ xâm lấn và tình trạng xâm nhập
của u, tình trạng di căn hạch, tình trạng di căn
xa, tỉ lệ phát hiện protein p53 qua nhuộm hóa
mô miễn dịch và đột biến gen p53 qua giải trình
tự gen, tỉ lệ tái phát, tỉ lệ sống còn sau 1 năm.
Xử lý số liệu
Số liệu trong các bảng thu thập được tổng
hợp, phân tích và xử lý bằng phần mềm
SPSS 16.0.
KẾT QUẢ
Có 100 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn
bệnh được đưa vào nghiên cứu. Trong đó, 45
bệnh nhân nam (45%) và 55 nữ (55%). Tỉ lệ
nam/nữ = 1/1,22. Tuổi trung bình 58,4 (± 13,8),
thấp nhất là 20 tuổi, cao nhất là 90 tuổi. trong đó
độ tuổi trên 40 chiếm 91%.
Giai đoạn bệnh theo phân loại TNM
Bảng 1. Giai đoạn bệnh TNM.
Giai đoạn
0 I IIA IIB IIIA IIIB IIIC IV Tổng
BN 1 20 9 41 4 22 1 2 100
% 1 20 9 41 4 22 1 2 100
Khảo sát biểu hiện tích tụ quá mức protein
p53, 50% các trường hợp có kết quả hóa mô
miễn dịch protein p53 dương tính.
Tiến hành PCR đoạn DNA chứa exon 5 - 8
của gen p53, sau đó kiểm tra bằng điện di sản
phẩm PCR. Kết quả giải trình tự gen cho thấy tỉ
lệ đột biến gen p53 ở các exon 5,6,7,8 (tỷ lệ đột
biến tương ứng là 23%, 3%, 10%, 14%) là 50%.
Tỉ lệ mẫu có hóa mô miễn dịch dương tính
và có đột biến gen p53, tỉ lệ mẫu có hóa mô
miễn dịch âm tính và không đột biến p53 đều
là 37%. Như vậy, hai phương pháp phát hiện
biểu hiện vượt mức protein p53 và biến đổi
trình tự gen p53 này cho kết quả giống nhau ở
74% tổng số mẫu.
Liên quan giữa đột biến gen p53 và các
đặc điểm có ý nghĩa tiên lượng
Liên quan giữa đột biến gen p53 với loại mô
học
Nhóm carcinôm tuyến chế nhầy có tỷ lệ
đột biến gen p53 là 36,4%, so với nhóm
carcinôm tuyến không chế nhầy (51,1%). Khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với kiểm định
χ2 (p = 0,35 > 0,05).
Liên quan giữa p53 với độ mô học.
Bảng 2. Liên quan giữa độ mô học và đột biến gen
p53.
Đột biến
gen p53
Độ mô học
1 2 3 4 Tổng
Không
8 29 9 4 50
80,0% 47,5% 45,0% 50,0% 50,5%
Có
2 32 11 4 49
20,0% 52,5% 55,0% 50,0% 49,5%
Tổng 10 61 20 8 99
Tỉ lệ đột biến gen p53 ở nhóm carcinôm biệt
hóa rõ là thấp nhất (20%), khác biệt này có ý
nghĩa thống kê so với tỉ lệ đột biến gen p53 ở các
nhóm mô học còn lại (p = 0,05).
Liên quan giữa đột biến gen p53 với độ xâm
lấn
Trong nhóm ít xâm lấn, tỷ lệ đột biến gen
p53 là 48,3%. Trong khi đó, nhóm xâm lấn nhiều
tỷ lệ đột biến gen p53 là 51,6%. Khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với kiểm định χ2 (p =
0,81 > 0,05).
Liên quan giữa đột biến gen p53 với di căn
hạch
Tỉ lệ đột biến gen p53 trong các trường
hợp có di căn hạch (57,1%) cao hơn so với
không di căn hạch (47,2%). Tuy nhiên khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê với kiểm
định χ2 (p = 0,37 > 0,05).
Liên quan giữa đột biến gen p53 với giai
đoạn bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 76
Bảng 3. Liên quan giữa đột biến gen p53 với giai
đoạn bệnh.
Đột biến
gen p53
Giai đoạn TNM
1 2 3 4 Tổng
Không
13 25 12 0 50
61,9% 50,0% 46,2% 0% 50,0%
Có
8 25 14 3 50
38,1% 50,0% 53,8% 100,0% 50,0%
Tổng 21 50 26 3 100
Tất cả các trường hợp ở giai đoạn 4 đều có
đột biến gen p53 (100%), tuy nhiên khác biệt về
tỉ lệ đột biến gen p53 so với các giai đoạn còn lại
không có ý nghĩa thống kê với kiểm định χ2 (p =
0,12 > 0,05).
Liên quan giữa đột biến gen p53 với xâm
nhập mạch máu
Trong nhóm có xâm nhập mạch máu, tỷ lệ
đột biến gen p53 rất cao (75%) so với nhóm
không có xâm nhập mạch máu (43,8%). Khác
biệt có ý nghĩa thống kê với kiểm định χ2 (p =
0,01 < 0,05).
Liên quan giữa đột biến gen p53 với xâm
nhập mạch bạch huyết
Đột biến gen p53 trong nhóm xâm nhập
mạch bạch huyết có tỉ lệ cao hơn so với nhóm
không xâm nhập mạch lymphô (55,7% so với
36,7%). Tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với kiểm định χ2 (p = 0,08 > 0,05).
Kết quả theo dõi sau điều trị
Có 16 trường hợp mất dấu (người nước
ngoài, Việt kiều, không liên lạc được), 84 trường
hợp còn lại theo được theo dõi trung bình 20
tháng (±1,8), từ 17 tháng đến 23 tháng.
Thời gian sống không bệnh trung bình
18,7 tháng (±3,8), ngắn nhất là 5 tháng, dài
nhất
23 tháng.
Tỉ lệ tái phát ở nhóm có đột biến gen p53 là
20,9% (9/43) cao hơn ở nhóm không đột biến gen
p53 là 12,2% (5/41). Tuy nhiên, khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê (p = 0,25 > 0,05).
Tỉ lệ sống còn sau 20 tháng ở nhóm có đột
biến gen p53 là 81,4% ở nhóm không đột biến
gen p53 là 87,8%. Khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p = 0,56 > 0,05).
BÀN LUẬN
Đột biến gen p53 đóng vai trò quan trọng
trong UTĐTT, protein p53 đảm bảo cho tính
toàn vẹn của DNA. Khi DNA bị tổn thương, gen
p53 làm ngừng chu kỳ tế bào ở pha G1 để sửa
chữa. Nếu tổn thương quá lớn, gen p53 sẽ làm
cho tế bào đó chết theo chương trình. Vì thế, khi
gen p53 mất chức năng do đột biến hoặc mất
đoạn, cho phép các tế bào tích lũy các đột biến
vào bộ gen gây ra mất ổn định tế bào, tế bào
không dừng lại ở pha G1 để sửa chữa được nữa
và cũng giảm khả năng chết theo chương trình,
phát sinh ung thư(5,6).
Đột biến gen p53 tạo ra protein có thời gian
bán hủy dài cho phép phát hiện bằng hóa mô
miễn dịch (HMMD). Tuy nhiên HMMD cho
thấy có tới 30-35% kết quả trái ngược với các
phương pháp phân tích gen. Vì thế xác định tích
tụ quá mức protein p53 không đo lường chính
xác chức năng của gen p53(7). Nhiều nghiên cứu
cho rằng biểu hiện tích tụ protein p53 liên quan
có ý nghĩa đến tiên lượng khả năng sống thêm
ngắn(4,13,15). Ngược lại cũng có nghiên cứu cho
thấy sự tích tụ quá mức protein p53 có liên quan
đến tiên lượng tốt hơn(16). Tuy nhiên một số
nghiên cứu khác không thấy sự liên quan(9,19).
Nghiên cứu của Yamaguchi(20) cho thấy tuy
đột biến gen p53 không liên quan đến độ biệt
hóa, xâm lấn, di căn hạch nhưng lại liên quan có
ý nghĩa với tái phát và sống còn sau 5 năm.
Russo(14) trong một nghiên cứu tổng quan hệ
thống từ 25 nghiên cứu với 3583 bệnh nhân
UTÐTT nhận thấy đột biến gen p53 liên quan
đến xâm nhập mạch bạch huyết và là yếu tố tiên
lượng sống còn xấu. Ngoài ra những trường
hợp UTÐTT có đột biến gen p53 thường không
nhạy với các điều trị hóa xạ trị hỗ trợ, có lẽ do
protein p53 là tăng trở kháng của tế bào với tác
nhân hóa xạ. Tang(17) nghiên cứu 180 trường hợp
UTÐTT cũng có cùng quan điểm: đột biến gen
p53 không những là yếu tố tiên lượng xấu cho
diễn tiến nặng của bệnh mà còn là yếu tố tiên
lượng xấu cho điều trị hỗ trợ đối với UTÐTT.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 77
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đột biến
gen p53 liên quan có ý nghĩa đến những yếu
tố tiên lượng xấu của bệnh như: độ biệt hóa,
xâm nhập mạch máu. Còn tỉ lệ tái phát và tử
vong ở nhóm có đột biến gen p53 cao hơn ở
nhóm bình thường nhưng không có ý nghĩa
thống kê. Có thể thời gian theo dõi sau mổ
của chúng tôi còn ngắn (20 tháng) nên chưa
thấy rõ sự khác biệt này.
Giải thích cho hiện tượng đột biến gen p53 ít
hay thậm chí không có mối liên hệ nào với các
đặc điểm lâm sàng dựa vào (1) các kiểu biểu
hiện phức tạp của các thể đồng dạng protein
p53 khác nhau (có ít nhất 9 dạng thể đồng dạng
khác nhau), ảnh hưởng đến các đáp ứng xuôi
dòng và ngược dòng của protein p53 bình
thường, ảnh hưởng đến biểu hiện của protein
bình thường trong tế bào, hay nói cách khác, các
thể đồng dạng protein p53 biểu hiện vốn có
trong các mô bình thường đã tạo ra các “tín hiệu
nhiễu”, tạo ra vô số các tương tác giữa thể đồng
dạng và protein bình thường, hình thành vố số
tổ hợp kiểu hình khác nhau biểu hiện ra thành
các đặc điểm lâm sàng khác nhau; (2) sự hình
thành khối u ung thư đại - trực tràng là kết quả
của hàng loạt các biến đổi gen, không chỉ do
mỗi gen p53 quyết định, do đó, các biến đổi trên
gen p53 không phải là yếu tố quyết định toàn bộ
kiểu hình – đặc điểm lâm sàng của khối ung thư
đó.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ đột biến gen p53 ở bệnh nhân UTĐTT
là 50%. Đột biến gen p53 liên quan có ý nghĩa
với độ biệt hóa và xâm nhập mạch máu, là yếu
tố tiên lượng xấu cho UTÐTT. Chưa thấy mối
liên quan có ý nghĩa giữa đột biến gen p53 với tỉ
lệ tái phát, thời gian sống còn ở bệnh nhân
UTÐTT được điều trị phẫu thuật sau 20 tháng
theo dõi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Cancer Society (2008). Colorectal cancer facts and
figures 2008-2010. Atlanta: American Cancer Society.
2. Calvert PM, Frucht H (2002). The genetics of colorectal cancer.
Ann Intern Med, 137: 603-612.
3. Fearon ER, Vogelstein B (1990). A genetic model for colorectal
tumorigenesis. Cell, 61(5): 759-67.
4. Garrity MM, Burgart LJ, et al (2004). Prognostic value of
proliferation, apoptosis, defective DNA mismatch repair, and
p53 overexpression in patients with resected Dukes B2 or C
colon cancer: A North central cancer treatment group study. J
Clin Oncol, 22(9): 1572-1582.
5. Georgescu CV, Saêftoiu A, Georgescu CC, et al (2007).
Correlations of proliferation markers, p53 expression and
histological findings in colorectal carcinoma. J. Gastrointestin
Liver Dis, 16(2): 133-139.
6. Houlston RS (2001). What we could do now: molecular
pathology of colorectal cancer. J Clin Pathol, 54: 206-214.
7. Kahlenberg MS, Stoler DL, Bigas MA, et al (2000). p53 tumor
suppressor gene mutations predict decreased survival of patients
with sporadic colorectal carcinoma. Cancer, 88: 1814-1819.
8. Kinzler KW, Nilbert MC, Su LK, et al (1991). Identification of
FAP locus genes from chromosome 5q21. Science, 253(5020):
661-665.
9. Nehls O, Okech T, Hsieh CJ, et al (2007). Studies on p53, BAX
and Bcl-2 protein expression and microsatellite instability in
stage III (UICC) colon cancer treated by adjuvant chemotherapy:
major prognostic impact of proapoptotic BAX. British Journal of
Cancer, 96: 1409-1418.
10. Paradiso A, Simone G, Petroni S (2000). Thymidilate synthase
and p53 primary tumour expression as predictive factors for
advanced colorectal cancer patients. British Journal of Cancer,
82(3): 560-567.
11. Phạm Hùng Cường (2003). Carcinôm đại tràng kết quả sống còn
và các yếu tố tiên lượng. Y học Tp. Hồ Chí Minh, 7(4): 172-177.
12. Phạm Thị Hoàng Anh, Nguyễn Mạnh Quốc, Nguyễn Bá Đức,
Nguyễn Chấn Hùng (2001). Tình hình bệnh ung thư ở Việt
Nam năm 2000. Thông tin y dược, 218(2): 19-26.
13. Riddell RH (2003). Tumors of the intestine. Atlas of tumor
pathology, Armed Forces Institute of Pathology, Washington
DC, 3rd ed.
14. Russo A, Bazan V, Iacopetta B et al (2005). The TP53 Colorectal
Cancer International Collaborative Study on the prognostic and
predictive significance of p53 mutation: influence of tumor site,
type of mutation, and adjuvant treatment. J Clin Oncol, 23:
7518–7528.
15. Shanmugam C, Katkoori VR, Jhala NC, et al (2008). p53 nuclear
accumulation and bcl-2 expression in contiguous adenomatous
components of colorectal adenocarcinomas predict aggressive
tumor behavior. J Histochem Cytochem, 56(3): 305-312.
16. Soong R, Grieu F, Robbins P, et al (1997). p53 alterations are
associated with improved prognosis in distal colonic carcinomas.
Clinical Cancer Research, 3: 1405-1411.
17. Tang R, Wangb JY, Fana CW, et al (2004). p53 is an independent
pre-treatment markers for long-term survival in stage II and III
colorectal cancers: an analysis of interaction between genetic
markers and fluorouracil-based adjuvant therapy. Cancer
Letters, 210: 101–109.
18. Trịnh Tuấn Dũng (2007). Nghiên cứu sự biểu hiện của các kháng
nguyên p53, Ki-67 và Her-2/Neu trong ung thư đại trực tràng
bằng hóa mô miễn dịch. Y học Tp. Hồ Chí Minh, 11(3): 89-94.
19. Watanabe T, Wu TT, Catalano PJ, et al (2001). Molecular
predictors of survival after adjuvant chemotherapy for colon
cancer. The New England Journal of Medicine, 344(16): 1196-
1206.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 78
20. Yamaguchi A, Kurosaka Y, Fushida S, et al (1992). Expression of
p53 Protein in Colorectal Cancer and Its Relationship to Short-
Term Prognosis. Cancer, 70: 2778-84.