Mở đầu: Tổn thương thận có liên quan với tổn thương động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp. Các chỉ
số albumin/creatinin niệu, độ lọc cầu thận có thể thấp hoặc cao hơn chỉ số hiện tại.
Mục tiêu:Tìm mối liên quan giữa tỉ số Albumin/Creatinin niệu với tổn thương động mạch cảnh ở bệnh nhân
tăng huyết áp. Tìm mối liên quan giữa độ lọc cầu thận với tổn thương động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: Khảo sát trên 712 bệnh nhân tăng huyết áp. Tuổi trung bình 61,11 ± 10,09. Nữ 60,8%. Tổn
thương động mạch cảnh 63,2%. Tiểu albumin: 36,7% (33% tiểu albumin vi lượng, 3,7% tiểu albumin đại
lượng) và độ lọc cầu thận < 60ml/ph/1,73 m2da: 18,5%. Siêu âm tim E/A<1, đột quỵ, tiểu albumin vi lượng,
giảm độ lọc cầu thận, Creatinin máu tăng, Cholesterol toàn phần tăng, HDL Cholesterol giảm có liên quan với
tổn thương động mạch cảnh. Với tỉ số Albumin/Creatinin niệu ≥30 mg/g làm tăng nguy cơ tổn thương động
mạch cảnh 1,61 lần. Tỉ số Albumin/Creatinin niệu≥24mg/g có giá trị chẩn đoán tổn thương động mạch cảnh.
Với độ lọc cầu thận < 60ml/ph/1,73 m2 da làm tăng nguy cơ tổn thương động mạch cảnh 1,86 lần. Độ lọc cầu
thận ≤ 81ml/ph/m2 có giá trị chẩn đoán tổn thương động mạch cảnh. Độ lọc cầu thận có giá trị chẩn đoán tổn
thương động mạch cảnh hơn là tỉ số Albumin/Creatinin niệu.
Kết lụân: Có mối liên quan giữa Albumin/Creatinin niệu, độ lọc cầu thận với tổn thương động mạch cảnh.
Mức tỉ số Albumin/Creatinin niệu thấp hơn mức albumin niệu vi lượng và độ lọc cầu thận ở mức cao hơn suy
thận đã có thể gây tổn thương mạch máu.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 213 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát mối liên quan giữa tổn thương thận với tổn thương động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 13
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA TỔN THƯƠNG THẬN
VỚI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH CẢNH
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Lý Huy Khanh*, Lê Thanh Chiến*, Trần Cảnh Đức*, Nguyễn Đức Công**, Hồ Thượng Dũng**
TÓM TẮT
Mở đầu: Tổn thương thận có liên quan với tổn thương động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp. Các chỉ
số albumin/creatinin niệu, độ lọc cầu thận có thể thấp hoặc cao hơn chỉ số hiện tại.
Mục tiêu:Tìm mối liên quan giữa tỉ số Albumin/Creatinin niệu với tổn thương động mạch cảnh ở bệnh nhân
tăng huyết áp. Tìm mối liên quan giữa độ lọc cầu thận với tổn thương động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: Khảo sát trên 712 bệnh nhân tăng huyết áp. Tuổi trung bình 61,11 ± 10,09. Nữ 60,8%. Tổn
thương động mạch cảnh 63,2%. Tiểu albumin: 36,7% (33% tiểu albumin vi lượng, 3,7% tiểu albumin đại
lượng) và độ lọc cầu thận < 60ml/ph/1,73 m2da: 18,5%. Siêu âm tim E/A<1, đột quỵ, tiểu albumin vi lượng,
giảm độ lọc cầu thận, Creatinin máu tăng, Cholesterol toàn phần tăng, HDL Cholesterol giảm có liên quan với
tổn thương động mạch cảnh. Với tỉ số Albumin/Creatinin niệu ≥30 mg/g làm tăng nguy cơ tổn thương động
mạch cảnh 1,61 lần. Tỉ số Albumin/Creatinin niệu≥24mg/g có giá trị chẩn đoán tổn thương động mạch cảnh.
Với độ lọc cầu thận < 60ml/ph/1,73 m2 da làm tăng nguy cơ tổn thương động mạch cảnh 1,86 lần. Độ lọc cầu
thận ≤ 81ml/ph/m2 có giá trị chẩn đoán tổn thương động mạch cảnh. Độ lọc cầu thận có giá trị chẩn đoán tổn
thương động mạch cảnh hơn là tỉ số Albumin/Creatinin niệu.
Kết lụân: Có mối liên quan giữa Albumin/Creatinin niệu, độ lọc cầu thận với tổn thương động mạch cảnh.
Mức tỉ số Albumin/Creatinin niệu thấp hơn mức albumin niệu vi lượng và độ lọc cầu thận ở mức cao hơn suy
thận đã có thể gây tổn thương mạch máu.
Từ khóa: Tăng huyết áp, tổn thương thận, dày, hẹp, xơ vữa động mạch cảnh.
ABSTRACT
INVESTIGATING THE RELATIONSHIP BETWEEN KIDNEY LESIONS WITH CAROTID ARTERY
LESION OF PRIMARY HYPERTENSION
Ly Huy Khanh, Le Thanh Chien, Tran Canh Duc, Nguyen Duc Cong, Ho Thuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 13 ‐ 20
Background: Renal lesions associated with carotid artery lesions in patients with urinary Albumin‐to‐
Creatinine Ratio, glomerular filtration rate may be lower or higher than the current index.
Objectives: Find the relationship between value of the urinary Albumin‐to‐Creatinine Ratio, glomerular
filtration rate with carotid artery lesion of primary hypertension.
Methods: cross‐sectional study.
Results: Survey on 712 patients with hypertension. Mean age 61.11 ± 10.09. Female 60.8%. Carotid
lesions 63.2%. Albuminuria State: 36.7% (33% micro albuminuria, macroalbumiria 3.7%) and glomerular
filtration rate <60ml/min/m2: 18.5%. Micro albuminuria, decreased glomerular filtration rate,
* Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương ** Bệnh viện Thống Nhất
Tác giả liên lạc: BS.CKI Lý Huy Khanh ĐT: 0913149483 Email: noskhanh31@hotmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 14
echocardiographic E/A<1, stroke, increased blood creatinine, increased total cholesterol, HDL Cholesterol
reduction are associated with carotid artery lesions. Urinary Albumin‐to‐Creatinine Ratio≥ 30 mg/g
increases the risk of carotid lesions was 1.61. predicting abnormal atherosclerotic conditions, were greatest at
a UACR cut‐off value of 24 mg/g. Glomerular filtration rate <60ml/min/m2 increased risk of carotid lesions
was 1.86. Glomerular filtration rate ≤ 81ml/ph/m2 is a more significant to diagnostic of carotid artery lesions
than urinary Albumin‐to‐Creatinine Ratio.
Conclusion: There is an association between urinary Albumin‐to‐Creatinine Ratio, glomerular
filtration rate with carotid artery lesions. The value of urinary Albumin‐to‐Creatinine Ratio is lower than
micro albuminuria and glomerular filtration rate is higher levels GFR of kidney failure may lead to carotid
artery lesions.
Keywords: hypertension, kidney damage, thick, narrow, carotid atherosclerosis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp làm tăng nguy cơ nhồi máu
cơ tim, đột quỵ và suy thận. Nếu không kiểm
soát được, huyết áp cao cũng có thể gây mù lòa,
rối loạn nhịp tim và suy tim. Tỷ lệ tăng huyết áp
ở Việt Nam 25,1%.
Tổn thương động mạch cảnh: Xơ vữa động
mạch và hoặc dày thành động mạch cảnh là một
biến chứng của tăng huyết áp, nó có giá trị trong
dự báo đột quị và nhồi máu cơ tim, đánh giá
tương đối chính xác nguy cơ của tăng huyết áp.
Tăng huyết áp làm tổn thương mao mạch cầu
thận, gây phóng thích cytokine và tăng mất
protein qua màng đáy cầu thận, tổn thương cầu
thận. Gần đây, các nghiên cứu đã chứng minh
rằng Microalbuminuria là một yếu tố nguy cơ
độc lập với tử suất và bệnh suất bệnh tim mạch
và tử vong do mọi nguyên nhân trong dân số
nói chung không có tăng huyết áp và không mắc
đái tháo đường. Thậm chí, mức độ albumin niệu
dưới giá trị điểm cắt thông thường, đã cho thấy
có mối liên quan đáng kể với tỷ lệ mắc bệnh tim
mạch và tử vong. Microalbuminuria có liên
quan đáng kể với độ cứng động mạch, không
chỉ trong cá nhân có nguy cơ cao bị tăng huyết
áp hoặc tiểu đường, mà còn trong dân số nói
chung. Các nghiên cứu dịch tễ học thấy có liên
quan giữa Microalbuminuria và giảm độ lọc cầu
thận với xơ vữa động mạch cảnh trong các quần
thể có nguy cơ cao hoặc bị tăng huyết áp hoặc
tiểu đường, và cả trong dân số chung. Hơn nữa,
albumin niệu thấp hơn so với giá trị điểm cắt
thông thường có liên quan đáng kể với xơ vữa
động mạch cảnh.
Giá trị nào của Albumin niệu và độ lọc càu
thận liên quan với tổn thương động mạch cảnh?
Mục tiêu
Tìm hiểu mối liên quan giữa tỉ số
Albumin/Creatinin niệu với tổn thương động
mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Tìm hiểu mối liên quan giữa độ lọc cầu thận
với tổn thương động mạch cảnh ở bệnh nhân
tăng huyết áp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng
Bệnh nhân THA nguyên phát đến khám và
điều trị tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương
trong thời gian từ 2/2012 đến 7/2012.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Phương pháp chọn mẫu
Tất cả các bệnh nhân tăng huyết áp đến
khám bệnh tại phòng khám của Bệnh viện Cấp
cứu Trưng Vương.
Tiêu chí chọn mẫu
Bệnh nhân được chẩn đoán THA chưa điều
trị hoặc đã điều trị.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân được chẩn đoán THA nhưng có
kèm theo bệnh lý làm dày thành mạch máu cảnh
như: Takayasu...
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 15
Bệnh nhân không đồng ý thực hiện đầy đủ
các xét nghiệm theo yêu cầu.
Kỹ thuật đo
* Xác định tăng lần cách nhau ít nhất 5 phút
có trị số huyết áp ≥ 140/90mmHg. Nếu có sự
chênh lệch giữa 2 lần đo > 5 mmHg thì lấy huyết
áp trung bình của 2 lần đo. Hoặc bệnh nhân đã
được chẩn đoán tăng huyết áp.
* Chức năng thận: Theo Kidney Disease
Outcomes Quality Initiative 2002 và Kidney
Disease Improving Global Outcomes 2005.
Tiểu đạm: Tỉ số albumin/creatinin trong
nước tiểu ≥ 30 mg/g.
Độ lọc cầu thận (GFR): huyết áp: bệnh nhân
được đo huyết áp ít nhất 2 Cockcroft Gault
(1975): Độ thanh lọc creatinin (ml/ph) = (140 ‐
tuổi) x Cân nặng (Kg)/ (72 x creatinin HT(mg%)).
Nếu là nữ, nhân với 0,85.
Chúng tôi chọn mốc: độ lọc cầu thận <
60ml/ph/1,73 m2 da để đánh giá suy thận.
* Tổn thương động mạch cảnh: Dày – xơ
vữa – Hẹp động mạch cảnh: Theo hướng dẫn
Hội tăng huyết áp và Hội Tim mạch Châu Âu
năm 2007:
Siêu âm động mạch cảnh chung
Đo đường kính lòng mạch: vị trí đo dưới chổ
chia động mạch cảnh trong và ngoài 1cm. Đơn
vị là tính mm.
Đo độ dày nội trung mạc bằng siêu âm 2D
cắt dọc Động mạch cảnh chung (ĐMCC).
+ Đánh giá độ nội trung mạc động mạch
cảnh chung, thực hiện đo 3 lần sau đó tình trung
bình cộng.
Bình thường: khi độ dày nội mạc < 0,9 mm.
Tăng độ dày nội mạc: khi độ dày nội tâm
mạc 0,9 ‐ 1,5 mm.
Có mảng vữa xơ: dựa trên tiêu chuẩn để
đánh giá mảng xơ vữa là dày lên khu trú của
thành đông mạch ít nhất 50% so với độ dày lớp
áo giữa ‐ áo trong xung quanh hoặc dày khu trú
lớp áo giữa ‐ áo trong (độ dày nội mạc) > 1,5 mm
và lồi vào phía trong lòng mạch
Hẹp: theo mức độ mảng xơ vữa và vận tốc
đỉnh tâm thu (peak systolic velocity).
Xử lý thống kê
So sánh giữa các nhóm với nhau bằng χ2.
Tính OR. So sánh các số trung bình bằng
Student test. Sử dụng đường cong ROC và hệ
số Youden index để tìm giá trị chẩn đoán.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Khảo sát trên 712 bệnh nhân tăng huyết áp.
Tuổi trung bình 61,11 ± 10,09. Nữ chiếm 60,8%.
Tổn thương động mạch cảnh 450 người, chiếm
63,2%. Tiểu albumin: 36,7% (33% tiểu albumin vi
lượng, 3,7% tiểu albumin đại lượng) và độ lọc
cầu thận < 60ml/ph/1,73 m2 da: 18,5%.
Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Biến chứng Chung (n = 712)
Tổn thương động mạch cảnh
P
Có (n = 450) Không (n = 262)
- Phì đại thất trái, n (%) 171 (24,0) 122 (27,1) 49 (18,7)
0,011
OR=1,61
[1,11-2,34]
- Biến đổi điện tâm đồ kiểu thiếu máu hay tổn
thương cơ tim, n (%) 164 (23,0) 117 (26,0) 47 (17,9)
0,014
OR=1,60
[1,10 – 2,34]
- Siêu âm tim: EF<50%, n (%) 12 (1,7) 11 (2.4) 1 (0,4) 0,065
- Siêu âm tim: E/A<1, n (%) 387 (54,4) 290 (64,4) 97 (37,0)
0,000
OR=3,08
[2,24 – 4,23]
Đột quỵ, n (%) 17 (2,4) 16 (3,6) 1 (0,4)
0,009
OR=9,62
[1,26-72,97]
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 16
Biến chứng Chung (n = 712)
Tổn thương động mạch cảnh
P
Có (n = 450) Không (n = 262)
- Tiểu albumin vi lượng, n (%) 235 (33,0) 161 (35,8) 74 (28,2)
0,039
OR=1,41
[1,01-1,97]
- Tiểu albumin đại lượng, n (%) 26 (3,7) 22 (4,9) 4 (1,5) 0,22
- Độ lọc cầu thận <60ml/ph/m2da 132 (18,5) 119 (26,4) 13 (5,0)
0,000
OR=6,88
[3,79-12,49]
Creatinin máu (µmol/L) 88,41 ± 36,88 93,15 ± 43,75 80,28 ± 17,52 0,000
TC (mmol/L) 5,41 ± 1,22 5,48 ± 1,32 5,29 ± 1,01 0,046
- Tăng, n (%) 262 (36,8) 179 (39,8) 83 (31,7)
0,031
OR=1,42
[1,03 – 1,96]
TG (mmol/L) 2,24 ± 1,68 2,31 ± 1,89 2,12 ± 1,23 0,158
- Tăng, n (%) 406 (57,0) 260 (57,8) 146 (55,7) 0,549
LDL-C (mmol/L) 3,33 ± 0,86 3,37 ± 0,91 3,26 ± 0,76 0,085
- Tăng, n (%) 659 (92,6) 413 (91,8) 246 (93,9) 0,300
HDL-C (mmol/L) 1,16 ± 0,31 1,15 ± 0,34 1,18 ± 0,25 0,182
- Giảm, n (%) 55 (7,7) 44 (9,8) 11 (4,2)
0,007
OR=2,47
[1,55-4,87]
Acid Uric (mmol/L) 341,94 ± 90,64 355,33 ± 90,22 319,27 ± 86,92 0,000
- Tăng, n (%) 184 (27,5) 135 (32,1) 49 (19,8)
0,001
OR=1,92
[1,32-2,79]
Nhận xét: Có sự khác nhau giữa 2 nhóm tổn
thương động mạch cảnh về:
Phì đại thất trái: ở nhóm tổn thương động
mạch cảnh nhiều hơn nhóm không tổn thương
động mạch cảnh, OR=1,61 [1,11‐2,34].
Biến đổi điện tâm đồ kiểu thiếu máu hay tổn
thương cơ tim: ở nhóm tổn thương động mạch
cảnh nhiều hơn nhóm không tổn thương động
mạch cảnh OR=1,60 [1,10‐2,34].
Siêu âm tim, E/A<1: ở nhóm tổn thương
động mạch cảnh nhiều hơn nhóm không tổn
thương động mạch cảnh, OR=3,08 [2,24 – 4,23].
Đột quỵ: ở nhóm tổn thương động mạch
cảnh nhiều hơn nhóm không tổn thương động
mạch cảnh, OR=9,26[1,26‐72,97].
Tiểu albumin vi lượng: ở nhóm tổn thương
động mạch cảnh nhiều hơn nhóm không tổn
thương động mạch cảnh, OR=1,41 [1,01‐1,97].
Giảm độ lọc cầu thận: ở nhóm tổn thương
động mạch cảnh nhiều hơn nhóm không tổn
thương động mạch cảnh, OR=6,88 [3,79‐12,49].
Creatinin máu trung bình ở nhóm tổn
thương động mạch cảnh cao hơn nhóm không
tổn thương động mạch cảnh.
Cholesterol toàn phần: ở nhóm tổn thương
động mạch cảnh cao hơn nhóm không tổn
thương động mạch cảnh. Tăng cholesterol toàn
phần ở nhóm tổn thương động mạch cảnh nhiều
hơn nhóm không tổn thương động mạch cảnh,
OR=1,42[1,03 – 1,96].
HDL Cholesterol trung bình ở nhóm tổn
thương động mạch cảnh cao hơn nhóm không
tổn thương động mạch cảnh. Tỉ lệ giảm HDL
nhóm tổn thương động mạch cảnh nhiều hơn
nhóm không tổn thương động mạch cảnh
OR=2,47[1,55‐4,87].
Acid uric máu ở nhóm tổn thương động
mạch cảnh cao hơn nhóm không tổn thương
động mạch cảnh. Tăng acid uric ở nhóm tổn
thương động mạch cảnh nhiều hơn nhóm
không tổn thương động mạch cảnh,
OR=1,92[1,32 – 2,79].
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 17
Bảng 2: Mối 1iên quan giữa tỉ số Albumin/
Creatinin niệu ≥30 mg/g với tổn thương động mạch
cảnh
Albumin/ Creatinin
niệu
≥ 30mg/g
Tổn thương động mạch
cảnh Tổng
Có Không
Có 183 (40,7) 78 (29,8) 261 (36,7)
Không 267 (59,3) 184 (70,2) 451 (63,3)
Tổng 450 (100) 262 (100) 712 (100)
p=0,004, OR=1,61 [1,16‐2,23]
Nhận xét: Có sự liên quan giữa tổn thương
động mạch cảnh và mức Albumin/Creatinin
niệu ≥30mg/g.
Bảng 3: Mối 1iên qugan giữa giảm độ lọc cầu thận
với tổn thương động mạch cảnh
GFR <
60ml/ph/1,73 m2 da
Tổn thương động mạch
cảnh Tổng
Có Không
Có 119 (26,4) 13 (5,0) 132 (18,5)
Không 331 (73,6) 249 (95,0) 580 (81,5)
Tổng 450 (100) 262 (100) 712 (100)
p=0,000, OR=6,86 [3,79‐12,49].
Nhận xét: Có sự liên quan giữa tổn thương
động mạch cảnh và giảm độ lọc cầu thận.
Bảng 4: Phân tích hồi quy logistic đa thức
p OR B
Albumin/creatinin>30 mg/g 0,049 1,31 [1,06 – 1,88] 0,42
GFR<60ml/ph/1,73 m2 0,000 5,63 [3,01 – 10,56] 1,72
Phì đại thất trái 0,289 1,26 [0,82 – 1,92] 0,23
E/A<1 0,000 2,82 [1,99 – 4,01] 1,03
Điện tim biến đổi 0,091 1,44 [0,94- 2,21] 0,36
Đột quỵ 0,036 9,27 [1,15 – 74,74] 2,22
Tăng Cholesterol toàn phần 0,005 1,68 [1,16 – 2,42] 0,52
Giảm HDL Cholesterol 0,023 2,49 [1,13 – 5,51] 0,91
Tăng Acid uric 0,201 1,31 [0,86 – 1,98] 0,27
Nhận xét: Albumin/creatinin >30 mg/g, GFR
< 60ml/ph/1,73 m2, E/A<1, đột quỵ, tăng
cholesterol toàn phần, giảm HDL cholesterol,
tăng A\cid Uric có liên quan với tổn thương
động mạch cảnh.
Bảng 5: Giá trị của tỉ số Albumin/Creatinin, độ lọc cầu thận theo tổn thương ĐM cảnh
Động mạch cảnh
p*
Bình thường (n = 262) Dày (n = 44) Xơ vữa (n = 394) Hẹp (n = 12)
Albumin/ Creatinin (mg/g) 34,58 ± 63,25 40,57 ± 59,26 65,22 ± 138,73 256,33 ± 552,35 0,001
Độ lọc cầu thận ml/ph/1,73m2 98,77 ± 24.69 90,15 ± 21.82 77,36 ± 24.34 55,45 ± 17.01 0,001
P*: Kiểm định Mann ‐ Whiney
Nhận xét: Albumin/Creatinin tăng dần và
độ lọc cầu thận giảm dần với các tổn thương
động mạch cảnh.
Biểu 1: Đường cong ROC của Albumin/Creatinin
niệu với tổn thương động mạch cảnh.
Diện tích dưới đường cong: 0,62, p=0,001. Ở
giá trị Albumin/Creatinin niệu=24 mg/g thì độ
nhạy Ss=0,52 và độ chuyên Sp=0,60.
Biểu 2: Đường cong ROC của giảm độ lọc cầu thận
với tổn thương động mạch cảnh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 18
Diện tích dưới đường cong: 0,72, p<0,001. Ở
giá trị GFR=81ml/ph/m2 thì độ nhạy Ss=0,72 và
độ chuyên Sp=0,58.
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Mẫu nghiên cứu có tuổi trung bình 61,11 ±
10,09, tương tự kết quả của nghiên cứu quốc tế I‐
SEARCH trên dân số bệnh nhân Việt Nam(4),
tuổi trung bình là 59,62 tuổi. Nhưng tuổi trung
bình trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
trong nghiên cứu người dân Hòa Thạnh, Tân
Phú có tuổi trung bình là 53,51± 11,27. Sự khác
nhau có thể do tăng huyết áp trong cộng đồng
có tuổi thấp hơn, nhưng chưa được phát hiện để
điều trị. Năm 2001, Nguyễn Minh Tâm khảo sát
1582 người từ 18 tuổi trở lên tại tỉnh Tiền Giang,
16,1% chưa từng được đo HA và chỉ có 14,3% có
ý thức kiểm tra HA định kỳ.
Nữ chiếm 61,8%, tương tự trong nghiên cứu
quốc tế I ‐ SEARCH nữ giới chiếm 61,2%, nhưng
thấp hơn trong nghiên cứu người dân Hòa
Thạnh, Tân Phú là nữ chiếm 82,8%. Điều này có
thể do nam giới ít quan tâm sức khỏe, nên
không khám điều trị. Ở lứa tuổi trên, tỉ lệ nam
và nữ tăng huyết áp tương đương nhau.
Giảm độ lọc cầu thận<60ml/ph/m2 da là
18,5% tương tự kết quả I‐Search của thế giới có
tần suất GFR<60ml/ph là 20% ở 21,050 người
THA, và thấp hơn I‐Search ở Việt Nam là
45,59% với 481 người THA. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi tương đương với của thế giới
nhưng thấp hơn ở Việt Nam có lẽ do dân số
nghiên cứu trong I_Search với dân số nhiều hơn.
Creatinin máu trung bình ở nhóm tổn thương
động mạch cảnh cao hơn nhóm không tổn
thương động mạch cảnh. Giảm độ lọc cầu thận:
ở nhóm tổn thương động mạch cảnh nhiều hơn
nhóm không tổn thương động mạch cảnh,
OR=6,86 [3,79‐12,49]. Choi SW(2) khảo sát 6694
người trên 50 tuổi, tăng albumin niệu và giảm
độ lọc cầu thận liên quan với phì đại thất trái và
xơ vữa động mạch cảnh.
Tỉ lệ albumin niệu 36,7%, cao hơn trong I‐
SEARCH(4) trên dân số bệnh nhân Việt Nam: tỉ lệ
đạm niệu vi lượng trên bệnh nhân tăng huyết áp
tại Việt Nam 70,48% (KTC 95% 64,0; 77,0) cao
hơn so với tỉ lệ toàn cầu (58,4%), có thể do trong
I‐Search sử dụng kỷ thuật que nhúng và trong I‐
Search tỉ lệ giảm độ lọc cầu thận cao hơn.
Klausen K(9) theo dõi 2762 người 30 đến 70 tuổi,
từ năm 1992 đến 2001, albumin niệu
tiết>4,8ng/ml, liên quan mật thiết với bệnh mạch
vành và tử vong. Albumine niệu vi lượng 33,0%,
ở nhóm tổn thương động mạch cảnh nhiều hơn
nhóm không tổn thương động mạch cảnh,
OR=1,41 [1,01‐1,97]. Jørgensen L(7) theo dõi 7
năm, 4037 người không bị đái tháo đường, tăng
albumin niệu liên quan với khả năng mới hình
thành và tiến triển mảng xơ vữa. Fibrinogen hổ
trợ tăng trưởng mảng xơ vữa. Kim BJ(8) khảo sát
3.826 người, độ cứng thành mạch đều liên quan
ở nhóm tiền tăng huyết áp + albumin niệu vi
lượng OR=2,34 [2,01‐2,735] và ở nhóm huyết áp
bình thường + albumin niệu vi lượng OR=3.82
[2,36‐6,17]. Hillege HL(6) theo dõi trung bình 961
ngày 40.548 người dân, Albumin niệu cao làm
tăng tử suất của bệnh mạch vành và cả không
bệnh mạch vành. Tăng gấp đôi albumin niệu
làm tăng nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành là
1.29 (95% CI 1,8 to 1,40) và không do bệnh mạch
vành là 1,12 (95% CI 1,04 ‐ 1,21).
Phì đại thất trái 24%, tương tự như trong
nghiên cứu của Cuspidi C. khảo sát 2.213 người
tăng huyết áp(3), có 31% phì đại thất trái. Phì đại
thất trái ở nhóm tổn thương động mạch cảnh
nhiều hơn nhóm không tổn thương động mạch
cảnh, p=0,011, OR=1,61 [1,11‐2,34], tuy nhiên khi
phân tích hồi quy logistic đa thức thì liên quan
không có ý nghĩa. Choi SW(2) khảo sát 6694
người trên tuổi, tăng Albumin niệu và giảm độ
lọc cầu thận liên quan với phì đại thất trái và xơ
vữa động mạch cảnh. Siêu âm tim E/A<1 chiếm
54,4%: ở nhóm tổn thương động mạch cảnh
nhiều hơn nhóm không tổn thương động mạch
cảnh, OR=3,08 [2,24 – 4,23]. Phì đại thất trái là
tổn thương đầu tiên của tăng huyết áp ở tim. Phì
đại thất kết hợp hoạt hóa hệ thần kinh –nội tiết
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 19
làm rối loạn chức năng tâm t