Mối tương quan giữa một số chỉ tiêu thiếu máu với hệ số thanh thải creatinin nội sinh trên bệnh nhân sỏi thận có biến chứng suy thận

Đặt vấn đề và mục tiêu: Nghiên cứu nồng độ trung bình của HC, Hb, Hct theo từng giai đoạn suy thận và tìm hiểu mối liên quan giữa các thông số: nồng độ Hb, số lượng HC, Hct với hệ số thanh thải creatinin nội sinh ở bệnh nhân sỏi thận đã có biến chứng suy thận. Đối tượng ‐ phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang, chọn mẫu có chủ đích. 58 bệnh nhân được chẩn đoán sỏi thận đã có biến chứng suy thận được điều trị tại khoa phẫu thuật tiết niệu – Bệnh viện 103. Kết quả: Nồng độ trung bình của Hb, số lượng HC, giá trị Hct giảm dần theo mức độ giảm của HSTTcre nội sinh tính theo công thức cổ điển. Có mối tương quan thuận giữa HSTTcre nội sinh tính theo công thức cổ điển với số lượng HC (r = 0,36), nồng độ Hb máu (r = 0,36) và giá trị Hct (r = 0,28). Sự tương quan giữa nồng độ Hb máu và số lượng HC với HSTTcre nội sinh tính theo công thức cổ điển là chặt chẽ hơn giá trị Hct. Kết luận: Có mối tương quan thuận giữa các chỉ tiêu thiếu máu với HSTTcre nội sinh ở các bệnh nhân sỏi thận có biến chứng suy thận.

pdf5 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 199 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối tương quan giữa một số chỉ tiêu thiếu máu với hệ số thanh thải creatinin nội sinh trên bệnh nhân sỏi thận có biến chứng suy thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  202 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MỘT SỐ CHỈ TIÊU THIẾU MÁU   VỚI HỆ SỐ THANH THẢI CREATININ NỘI SINH TRÊN BỆNH NHÂN  SỎI THẬN CÓ BIẾN CHỨNG SUY THẬN  Trần Văn Hinh*, Nguyễn Thế Anh*, Đỗ Ngọc Thể**  TÓM TẮT  Đặt vấn đề và mục tiêu: Nghiên cứu nồng độ trung bình của HC, Hb, Hct theo từng giai đoạn suy thận  và tìm hiểu mối liên quan giữa các thông số: nồng độ Hb, số lượng HC, Hct với hệ số thanh thải creatinin nội  sinh ở bệnh nhân sỏi thận đã có biến chứng suy thận.   Đối tượng ‐ phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang, chọn mẫu có chủ đích. 58 bệnh nhân  được chẩn đoán sỏi thận đã có biến chứng suy thận được điều trị tại khoa phẫu thuật tiết niệu – Bệnh viện 103.  Kết quả: Nồng độ trung bình của Hb, số lượng HC, giá trị Hct giảm dần theo mức độ giảm của HSTTcre  nội sinh tính theo công thức cổ điển. Có mối tương quan thuận giữa HSTTcre nội sinh tính theo công thức cổ  điển với số lượng HC (r = 0,36), nồng độ Hb máu (r = 0,36) và giá trị Hct (r = 0,28). Sự tương quan giữa nồng  độ Hb máu và số lượng HC với HSTTcre nội sinh tính theo công thức cổ điển là chặt chẽ hơn giá trị Hct.  Kết luận: Có mối tương quan thuận giữa các chỉ tiêu thiếu máu với HSTTcre nội sinh ở các bệnh nhân sỏi  thận có biến chứng suy thận.  Từ khóa: thiếu máu, hệ số thanh thải creatinin, sỏi thận, suy thận  ABSTRACT  THE CORRELATION BETWEEN ANEMIA INDEXES AND CREATININ CLEARANCE RATE ON  KIDNEY‐STONE PATIENTS WITH RENAL INSUFFICIENCY  Tran Van Hinh, Nguyen The Anh, Do Ngoc The   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 201 ‐ 205  Introduction and purpose: To study the change of erythrocytes, hemoglobin, hematocrit based on renal  insufficiency stages and the relationships between erythrocytes, hemoglobin, hematocrit with creatinin clearance  rate on kidney‐stone patients with renal failure.  Patients & Method: The prospective cross‐sectional study was performed on 58 kidney‐stone patients with  renal failure in Department of Urologic Surgery, 103 Hospital.  Results: The  erythrocytes, hemoglobin, hematocrit decreased gradually when  the  creatinin  clearance  rate  decreased (using Cockcroft‐Gault formula). There was positive correlations between the creatinin clearance rate  and erythrocytes (r = −0.36), hemoglobin (r = −0.36), hematocrit (r = −0.28). The correlations between creatinin  clearance rate and erythrocytes as well as hemoglobin are stronger than hematocrit.  Conclusion: There was a positive correlation between the creatinin clearance rate and anemia  indexes on  kidney‐stone patients with renal insufficiency.  Key words: anemia, creatinin clearance rate, kidney stone, renal insufficiency  ĐẶT VẤN ĐỀ  Có nhiều nguyên nhân gây  suy  thận  trong  đó có nguyên nhân do sỏi thận, suy thận do sỏi  thận  là  suy  thận  sau  thận.  Thiếu máu  ở  bệnh  * Học viện Quân Y  ** Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108  Tác giả liên lạc: PGS.TS Trần Văn Hinh  ĐT: 0912015200 Email: hinhhvqy@gmail.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  203 nhân  suy  thận  do  sỏi  thận  thường  do  nhiều  nguyên nhân kết hợp mà chủ yếu do thận bị suy  giảm  chức  năng  tiết  Erythropoietin  kích  thích  tủy  xương  sinh HC.  Thiếu máu  được  xem  là  biến chứng của suy thận, nhưng bản thân thiếu  máu  gây  ảnh  hưởng  nghiêm  trọng  đến  chất  lượng cuộc sống của người bệnh suy  thận,  làm  suy  giảm  những  hoạt  động  thể  lực  cũng  như  những  hoạt  động  về mặt  tinh  thần  của  người  bệnh. Thiếu máu ảnh hưởng đến chức năng của  nhiều  cơ quan và  tổ  chức,  đứng  đầu  là hệ  tim  mạch và thần kinh, gây khó khăn cho quá trình  điều trị phẫu thuật lấy sỏi trên bệnh nhân đã có  biến chứng suy thận. Chúng tôi thực hiện đề tài  nhằm đánh giá hai mục tiêu:  Nghiên cứu nồng độ trung bình của HC, Hb,  Hct ở bệnh nhân sỏi thận đã có biến chứng suy  thận theo từng giai đoạn suy thận.  Tìm hiểu mối  liên quan giữa  các  thông  số:  nồng độ Hb, số lượng HC, Hct với hệ số thanh  thải creatinin nội sinh ở bệnh nhân sỏi  thận đã  có biến chứng suy thận.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng  58 bệnh nhân được chẩn đoán sỏi thận đã có  biến chứng suy thận được xác định:phim chụp X  quang  hệ  tiết  niệu,  hệ  số  thanh  thải Creatinin  (HSTTCre) nội  sinh  tính  theo phương pháp  cổ  điển < 60 ml/phút.  Phân chia mức độ suy thận dựa vào mức lọc  cầu  thận  (MLCT)  theo  phân  loại  của Nguyễn  Văn Xang (1996).  Bảng 1. Chia độ suy thận cuả Nguyễn Văn Xang.  Mức độ suy thận HSTT creatinin (ml/phút) Creatinin máu (mg/dl) Creatinin máu (µmol/l) Thận bình thường > 60 0,8 – 1,2 44 - 110 Suy thận giai đoạn I 41 – 60 < 1,5 < 130 Suy thận giai đoạn II 21 – 40 1,5 – 3,4 130 – 299 Suy thận giai đoạn IIIa 11 – 20 3,5 – 3,9 300 – 499 Suy thận giai đoạn IIIb 5 – 10 6,0 – 10 500 – 900 Suy thận giai đoạn IV 10 > 900 Tiêu chuẩn loại trừ  Những  bệnh  nhân  sỏi  thận  có  biến  chứng  suy  thận  đã  được  truyền  máu  trong  vòng  4  tháng trước đó.  Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt  ngang, chọn mẫu có chủ đích.  Các bước chọn bệnh nhân vào nghiên cứu  Bước  1:  Lựa  chọn  những  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  xác  định  sỏi  thận,  xét  nghiệm  creatinin  máu  >  110  μmol/  l  để  làm  các  xét  nghiệm tính hệ số thánh thải creatinin theo công  thức cổ điển.  Bước 2: Làm các xét nghiệm: Creatinin máu,  creatinin nước tiểu 24 giờ, thể tích nước tiểu 24  giờ, đo chiều cao, cân nặng tại thời điểm làm xét  nghiệm  creatinin  máu  và  nước  tiểu.Tính  HSTTCre nội sinh theo công thức cổ điển.  Bước 3: Chọn những bệnh nhân có HSTTCre  < 60ml/min đưa vào nghiên cứu.  Xử lý số liệu  Sử dụng chương  trình phần mềm Epi 2000  và Excel 8.0.  KẾT QUẢ  Sau khi nghiên cứu 58 bệnh nhân sỏi thận có  biến chứng suy thận, chúng tôi ghi nhận một số  kết quả như sau:  Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu  Tuổi, giới  Bảng 2. Tuổi, giới của BN sỏi thận có biến chứng  suy thận.  Độ tuổi Giới Tổng số (%) Nam Nữ SL % SL % SL % ≤ 30 1 1,72 0 0 1 1,72 31 – 40 7 12,07 0 0 7 12,07 41 – 50 13 22,41 2 3,45 15 25,86 51 – 60 16 27,59 7 12,07 23 39,66 61 – 70 11 18,97 0 0 11 18,97 > 70 0 0 1 1,72 1 1,72 Tổng số (%) 48 82,76 10 17,24 58 100 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  204 Tuổi: Nhỏ nhất 30,  lớn nhất 71, Tuổi  trung  bình 52,02 ± 9,33.  + Sỏi thận có biến chứng suy thận ở nam cao  hơn ở nữ có ý nghĩa thống kê.  + Độ  tuổi  trung bình  của nhóm bệnh nhân  sỏi  thận có biến chứng suy  thận  là 52,02 ± 9,33  tuổi (từ 30 đến 71 tuổi), trong đó chiếm tỉ lệ lớn  nhất là nhóm tuổi 51 đến 60 tuổi (39,66%), thấp  nhất  là nhóm  tuổi  ≤ 30 và > 70,  tỉ  lệ 1,72%. Sự  khác biệt giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa.  Thời gian mắc bệnh  Bảng 3. Thời gian mắc bệnh.  Thời gian mắc bệnh Mức độ suy thận Tổng (%) I II IIIa IIIb IV Từ 1 đến 5 năm 14 5 0 1 1 21 (36,2) Từ 6 đến 10 năm 6 1 1 1 0 9 (15,5) Trên 10 năm 10 8 3 1 0 22 (38) Không nhớ 5 0 1 0 0 6 (10,3) Tổng 35 14 5 3 1 58 (100) Tỉ lệ suy thận tập trung ở những bệnh nhân  có thời gian mắc bệnh từ 1 đến 5 năm (21/58) và  trên 10 năm (22/58). Trong đó số bệnh nhân suy  thận giai đoạn 1 ở nhóm thời gian mắc bệnh từ 1  đến 5 năm là cao nhất (14/58), các bệnh nhân suy  thận giai đoạn III và IV nằm rải rác ở các nhóm.  Kết quả về các mối tương quan giữa các chỉ  số sinh học của máu với hệ số  thanh  thải  creatinin nội sinh  Nồng độ Hb, số lượng HC, giá trị Hct theo giai  đoạn suy thận  Bảng 4. Nồng độ Hb, số lượng HC, Hct theo phân độ  suy thận  Giai đoạn suy thận Chỉ số trung bình Hồng cầu Huyết sắc tố Hematocrit Giai đoạn I (n = 35) 4,86 ± 0,81 134,82 ±13,54 0,39 ± 0,05 Giai đoạn II (n = 14) 4,48 ± 0,65 126,64 ± 19,91 0,37 ± 0,06 Giai đoạn IIIA (n = 5) 4,45 ± 1,03 126,28 ± 22,3 0,36 ± 0,08 Giai đoạn IIIB (n = 3) 3,78 ± 0,54 111 ± 19,16 0,33 ± 0,05 Giai đoạn IV (n = 1) 3,7 ± 0 108 ± 0 0,32 ± 0 Nồng độ trung bình của Hb, số lượng HC, giá  trị Hct giảm dần theo mức độ suy thận, độ I có giá  trị các thông số lớn nhất, độ IV là thấp nhất.  Sự khác biệt giữa các giai đoạn là không có ý  nghĩa thống kê.  Tương  quan  giữa  nồng  độ Hb,  số  lượng HC,  giá trị Hct với hệ số thanh thải creatinin nội  sinh  Biểu đồ 1. Tương quan giữa nồng độ Hb với hệ số  thanh thải creatinin nội sinh.  Có sự tương quan thuận giữa HSTTCre nội  sinh  và  nồng  độ Hb, mối  tương  quan  là mối  tương quan vừa với hệ số tương quan r = 0,36.  Biểu đồ 2. Tương quan giữa số lượng HC với hệ số  thanh thải creatinin nội sinh.  Có sự tương quan thuận giữa HSTTCre nội  sinh  và  nồng  độ Hb, mối  tương  quan  là mối  tương quan vừa với hệ số tương quan r = 0,36.  Biểu đồ 3. Tương quan giữa giá trị Hct với hệ số  thanh thải creatinin nội sinh.  y = 0,394x + 114,5 r² = 0,13 y = 0,018x + 3,93 r² = 0,13 y = 0,001x + 0,35 r² = 0,08 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  205 Có sự tương quan thuận giữa HSTTCre nội  sinh  và  nồng  độ Hb, mối  tương  quan  là mối  tương quan nhẹ với hệ số tương quan r = 0,28.  BÀN LUẬN  Tương  quan  giữa  hemoglobin  với  hệ  số  thanh thải creatinin nội sinh  Trong  các  thông  số  nồng  độ Hb,  số  lượng  HC và giá trị Hct thì nồng độ Hb máu có giá trị  lớn trong đánh giá mức độ thiếu máu, theo dõi  và  tiên  lượng  ở bệnh nhân sỏi  thận đã có biến  chứng suy thận. Theo Astor BC và cộng sự nồng  độ Hb giảm dần theo sự suy giảm của MLCT và  thiếu máu có tỉ lệ tăng dần cùng với sự suy giảm  đó(1). Trong nghiên cứu của chúng  tôi nồng  độ  Hb  cũng  giảm  dần  theo  sự  suy  giảm  của  HSTTCre  nội  sinh,  điều  này  là  phù  hợp  với  nghiên cứu của Astor BC và cộng sự.  Theo nghiên cứu của Võ Tam và Ngô Thùy  Trang,  tương  quan  giữa  nồng  độ  Hb  với  MLCT  có mối  tương quan  thuận với mức  độ  tương quan chặt chẽ(7) nhưng trong nghiên cứu  của chúng tôi tương quan giữa nồng độ Hb với  HSTTCre  nội  sinh  là mối  tương  quan  thuận  với mức độ tương quan vừa. Sự khác biệt này  là do trong nghiên cứu của chúng tôi các bệnh  nhân chủ yếu thuộc nhóm suy thận giai đoạn I  và  II,  còn  trong  nghiên  cứu  của  Võ  Tam  và  Ngô  Thùy  Trang  thì  các  bệnh  nhân  chủ  yếu  thuộc nhóm giai đoạn III và IV. Điều này cho  thấy  ở giai  đoạn  suy  thận  càng nặng  thì mối  tương quan giữa hai chỉ số này càng chặt chẽ.  Một  kết  quả  tương  tự  cũng  được  thể  hiện  trong  nghiên  cứu  của Hoàng  Trung Vinh:  Ở  suy  thận giai  đoạn  I  chỉ  số Hb  tương  đương  với người bình thường – chưa có thiếu màu và  nồng  độ  Hb  giảm  rõ  rệt  so  với  người  bình  thường từ suy thận gia đoạn II trở đi(2).  Khi nghiên  cứu nồng  độ Hb  theo HSTTcre  nội sinh chúng tôi nhận thấy nồng độ Hb trung  bình ở các bệnh nhân suy thận giai đoạn I có giá  trị cao nhất là 134,82 ±13,54 gam/lít, trong khi Hb  có  gia  strij  thấp nhất  ở  giai  đoạn  IV  (108g/lít).  Nồng độ Hb giảm dần ở các giai đoạn suy thận.  Nghiên  cứu  của  tác  giả  Đặng  Văn  Trí  (2005)  cũng cho kết quả tương tự. Theo tác giả Hsu CY,  nồng độ Hb bắt đầu giảm ở MLCT dưới 70ml/  phút  ở nam  và  50ml/ phút  ở nữ. Theo  tác  giả  Jungers và cộng sụ năm 2002 đã nghiên cứu 403  bệnh nhân trước lọc máu cho thấy thiếu máu bắt  đầu xuất hiện  ở MLCT 50 – 50ml/ phút và khi  MLCT dưới  20ml/ phút  thì  có  60%  bệnh nhân  thiếu máu.  Tương quan giữa số  lượng HC, Hct và hệ  số thanh thải creatinin nội sinh  Các kết quả của chúng  tôi cho  thấy có môi  liên quan  thuận giữa  số  lượng HC và Hct với  HSTTcre.  Tương  quan  giữa  số  lượng  HC  và  HSTTcre (mối tương quan vừa với r = 0,36) cao  hơn  tương  quan  giữa  Hct  với  HSTTcre  (mối  tương quan nhẹ với r = 0,28). Kết quả này cũng  phù hợp với kết quả của tác giả Kazmi WH (có  sự tương quan trực tiếp giữa MLCT với Hct, r =  0,49)(5),  tác giả Nguyễn Tấn Thịnh  (có sự  tương  quan thuận giữa HSTTcre tính theo công thức cổ  điển và Hct, r = 0,284)(6). Kết quả này là phù hợp  do thận suy giảm chức năng tiết Erythropoietin,  từ  đó  giảm  số  lượng  hồng  cấu  sinh  ra  ở  tủy  xương, số lượng HC giảm tỷ lệ với sự suy giảm  của HSTTcre nội  sinh. Ngoài  ra một  số nghiên  cứu  đã  chứng minh Ure máu  ức  chế  sự  phát  triển của HC ở giai đoạn đầu dẫn tới giảm Hct.  KẾT LUẬN  Qua nghiên cứu 58 bệnh nhân sỏi  thận đã  có  biến  chứng  suy  thận  tại  khoa  phẫu  thuật  tiết niệu – bệnh viện 103, chúng tôi thấy: Nồng  độ trung bình của Hb, số lượng HC, giá trị Hct  giảm dần  theo mức độ giảm của HSTTcre nội  sinh tính theo công thức cổ điển. Có mối tương  quan  thuận  giữa HSTTcre  nội  sinh  tính  theo  công  thức cổ điển với số  lượng HC  (r = 0,36),  nồng độ Hb máu  (r = 0,36) và gía  trị Hct  (r =  0,28). Sự tương quan giữa nồng độ Hb máu và  số  lượng HC  với HSTTcre  nội  sinh  tính  theo  công thức cổ điển là chặt chẽ hơn giá trị Hct.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  206 TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Astor  BC, Munter  P,  Levin  A  et  al  (2002),  Assocciation  of  function with anemia:  the  third National health and Nutrion  examination survey Arch Intern Med, Vol 162, pp 1404 – 1408.  2. Hoàng Trung Vinh, Nghiên cứu tình trạng thiếu máu ở bệnh  nhân suy thận mạn tính, tạp chí Y – Dược học quân sự số 1/  2005.  3. Hsu CY, Mac Culloch CE, Curban G (2002), epidermiology of  anemia  associated  with  chronic  renal  insufficiency  among  adults  in  the United  States:  Result  from  the  third National  health  and Nutrion  examination  survey,  J Am  Soc Nephrol,  Vol 13, pp 504 – 510.  4. Junger PY et al (2002), Incidence of anemia and use of Epoetin  therapy in the pre‐dialysis patients: a prospective study in 403  patients Nephrol Dial Transplant, Vol 17, pp 1621‐1627.  5. Kazmi WH et al  (2001), L’anémie: Une complication précoce  de  l’insuffissance rénale chronique à, Journal de  la Société de  Néphrologie, Vol 38(4), pp 803‐812.   6. Nguyễn Tấn Thịnh (2006), Nghiên cứu chức năng lọc cầu thận  và một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân suy thận mạn, luận  văn thạc sỹ Y học trường đại học Y Khoa Huế.   7. Võ Tam, Ngô Thùy Trang, Nghiên cứu  sự  tương quan giữa  thiếu máu và mức  độ  suy  thận  ở bệnh nhân  suy  thận mạn,  trường đại học Y Dược Huế, Y học thực hành (614 + 615) – số  8/  Ngày nhận bài báo      15‐05‐2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo:  30‐05‐2013  Ngày bài báo được đăng:    15–07‐2013 
Tài liệu liên quan