Mở đầu: Tích tụ mỡ tạng là nguồn căn các rối loạn chuyển hoá nên lượng mỡ tạng đo được có thể cung cấp nhiều thông tin về chuyển hoá. Có nhiều cách dùng đo lường mỡ tạng: chỉ số eo, siêu âm mỡ vùng bụng, CT scan bụng Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để xác định độ chính xác của lượng mỡ tạng đo bằng chỉ số eo so với mỡ tạng đo bằng siêu âm và mối liên quan của hai chỉ số này với các thông số lipid máu. Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa vòng eo với độ dày mỡ tạng đo qua siêu âm và mối tương quan giữa vòng eo, độ dày mỡ tạng đo qua siêu âm với các chỉ số lipid máu. Phương pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả tiền cứu thực hiện trên 191 bệnh nhân tăng huyết áp.Tất cả các bệnh nhân được đo chỉ số eo, xét nghiệm lipid máu và siêu âm đo độ dày mỡ bụng trong cùng một ngày lúc đói. Đánh giá tương quan bằng hệ số tương quan pearson. Kết quả:Vòng eo tương quan với độ dày mỡ tạng đo qua siêu âm chặt ở nam (r = 0,79), trung bình ở nữ (r = 0,43). Ở nam, vòng eo tương quan với TG (r = 0,33), HDLc (r = -0,4), LDLc (r = 0,32). Ở nữ, vòng eo chỉ tương quan với HDLc (r = -0,22). Độ dày mỡ tạng đo qua siêu âm tương quan với TG (r =0,46 ở nam và 0,42 ở nữ), HDLc (r = -0,39 ở cả nam và nữ), cholesterol (r = 0,3 ở nam và 0,25 ở nữ), LDLc (r = 0,24 ở nam và 0,07 ở nữ). Độ dày mỡ trước phúc mạc và mỡ dưới da gần như không tương quan với các chỉ số lipid máu
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 232 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối tương quan giữa vòng eo, độ dày mỡ bụng đo qua siêu âm với các chỉ số lipid máu ở người tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 148
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA VÒNG EO, ĐỘ DÀY MỠ BỤNG
ĐO QUA SIÊU ÂM VỚI CÁC CHỈ SỐ LIPID MÁU Ở NGƯỜI TĂNG HUYẾT ÁP
Trần Nguyễn Ái Thanh*, Nguyễn Văn Trí**
TÓM TẮT
Mở đầu: Tích tụ mỡ tạng là nguồn căn các rối loạn chuyển hoá nên lượng mỡ tạng đo được có thể
cung cấp nhiều thông tin về chuyển hoá. Có nhiều cách dùng đo lường mỡ tạng: chỉ số eo, siêu âm mỡ
vùng bụng, CT scan bụng Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để xác định độ chính xác của lượng mỡ
tạng đo bằng chỉ số eo so với mỡ tạng đo bằng siêu âm và mối liên quan của hai chỉ số này với các thông số
lipid máu.
Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa vòng eo với độ dày mỡ tạng đo qua siêu âm và mối tương
quan giữa vòng eo, độ dày mỡ tạng đo qua siêu âm với các chỉ số lipid máu.
Phương pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả tiền cứu thực hiện trên 191 bệnh nhân tăng huyết
áp.Tất cả các bệnh nhân được đo chỉ số eo, xét nghiệm lipid máu và siêu âm đo độ dày mỡ bụng trong cùng
một ngày lúc đói. Đánh giá tương quan bằng hệ số tương quan pearson.
Kết quả:Vòng eo tương quan với độ dày mỡ tạng đo qua siêu âm chặt ở nam (r = 0,79), trung bình ở
nữ (r = 0,43). Ở nam, vòng eo tương quan với TG (r = 0,33), HDLc (r = -0,4), LDLc (r = 0,32). Ở nữ, vòng
eo chỉ tương quan với HDLc (r = -0,22). Độ dày mỡ tạng đo qua siêu âm tương quan với TG (r =0,46 ở
nam và 0,42 ở nữ), HDLc (r = -0,39 ở cả nam và nữ), cholesterol (r = 0,3 ở nam và 0,25 ở nữ), LDLc (r =
0,24 ở nam và 0,07 ở nữ). Độ dày mỡ trước phúc mạc và mỡ dưới da gần như không tương quan với các
chỉ số lipid máu.
ABSTRACT
CORRELATION BETWEEN WAIST CIRCUMFERENCE, ABDOMEN FAT THICKNESSES BY
UNTRASOUND WITH BLOOD LIPID INDEXES.
Tran Nguyen Ai Thanh, Nguyen Van Tri
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 148 - 153
Background: Accumulate of visceral fat rises metabolic disorders. So, visceral fat amount can provide
many information of metabolic. There are many ways for measuring visceral fat: waist circumference,
abdomen untrasound, abdomen CT scan. We perform this study to determine correlate degree of visceral fat
amount by waist circumference compared with that by abdomen untrasound and relation of these indexes
with blood lipid indexes.
Objectives: Determine correlation between waist circumference with viseral fat thickness evaluated by
abdomen untrasound and correlation between waist circumference, abdomen fat thicknesses evaluated by
untrasound with blood lipid indexes.
Method: Cross – sectional prospective study performed with 191 hypertension patients. All of patients
were evaluated for waist circumference, lipid profile and abdomen fat thicksnesses by abdomen untrasound
in the same day. Evaluate correlate degree by pearson coefficient.
* Phòng Khám Đa Khoa Thiên Phúc.
**, Chủ nhiệm Bộ Môn Lão Khoa, ĐHYD TP. HCM.
Tác giả liên lạc: BS Trần Nguyễn Ái Thanh. ĐT: 0906846818) - Email: trannguyenaithanh@gmail.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 149
Results:Waist circumference correlate with viseral fat thicksness by abdomen untrasound strong in
man (r = 0.79), medium in woman (r = 0.42). In male, Waist circumference correlates with TG (r = 0.33),
HDLc (r = -0.4), LDLc (r = 0.32). In female, Waist circumference only correlates with HDLc (r = -0.22.
Viseral fat thicksness by abdomen untrasound correlates with TG (r =0.46 in male and 0.42 in female),
HDLc (r = -0.39 in all male and female), cholesterol (r = 0.3 in male and 0.25 in female), LDLc (r = 0.24 in
male and 0.07 in female). There are not correlate between subcutaneous fat thickness, preperitonium fat
thickness with blood lipid indexes.
MỞ ĐẦU
Việc tầm soát và điều trị toàn diện tất cả
các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân tăng huyết
áp là rất quan trọng. Béo phì là yếu tố nguy
cơ đang tăng nhanh ở nước ta, cần được phát
hiện và điều trị. Do sự khác biệt trong phân
bố mỡ nên người châu Á sẽ có vòng eo lớn
hơn người châu Âu với cùng mức BMI(4). Vì
vậy, ở người châu Á, nếu tầm soát béo phì chỉ
dựa vào BMI sẽ bỏ sót nhiều đối tượng nguy
cơ. Vòng eo có thể là chỉ số hữu ích hơn.
Tuy nhiên vòng eo bao gồm cả mỡ tạng và
mỡ dưới da trong đó mỡ tạng mới thực sự
liên quan với các rối loạn chuyển hóa đặc biệt
là lipid máu. Câu hỏi đặt ra là nếu chỉ đo
vòng eo thì có đánh giá tốt sự tích tụ mỡ tạng
và dự đoán các rối loạn chuyển hóa hay nên
đo chuyên biệt độ dày mỡ tạng?
Dùng siêu âm đo độ dày mỡ tạng đã được
thực hiện ở nhiều nước châu Á cho thấy chỉ
số này hoàn toàn khả thi, dễ thực hiện, chi phí
thấp và quan trọng là có tương quan chặt với
thể tích mỡ tạng đo qua CT Scan bụng: r =
0,67 – 0,84(5, 8, 9, 10). Độ dày mỡ tạng đo qua siêu
âm cũng được ghi nhận có tương quan với các
yếu tố: insulin máu CT và glucose(8), HDLc,
TG(5),
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên đối
tượng tăng huyết áp nhằm:
Xác định trung bình vòng eo, độ dày mỡ
bụng đo qua siêu âm.
Xác định mối tương quan giữa vòng eo
với độ dày mỡ tạng đo qua siêu âm.
Xác định mối tương quan giữa vòng eo,
độ dày mỡ bụng với các chỉ số lipid máu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 191 bệnh nhân tăng huyết áp đến
khám tại phòng khám tim mạch bệnh viện Đại
học Y Dược từ tháng 3/2010 – 7/2010.
Tiêu chuẩn loại trừ
Đang sử dụng các thuốc ảnh hưởng
chuyển hóa lipid.
Đang sử dụng thuốc hoặc tình trạng bệnh
lý có ảnh hưởng độ dày mỡ bụng: phù, thai
kỳ, phẫu thuật vùng bụng, chấn thương vùng
bụng, đang dùng thuốc giảm cân.
Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang mô tả và phân tích tương quan.
Phương pháp thu thập số liệu
191 bệnh nhân tăng huyết áp được khám
lâm sàng ghi nhận: chiều cao, cân nặng, vòng
eo. Sử dụng cùng một loại thước dây và cân
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Vòng eo là vòng đo ngang điểm giữa bờ
sườn và mào chậu.
Lấy máu xét nghiệm vào buổi sáng sau
nhịn đói 12 giờ: CT, TG, HDLc, LDLc.
Tiến hành siêu âm vùng bụng đo các chỉ
số: độ dày mỡ tạng, độ dày mỡ dưới da tối đa,
độ dày mỡ trước phúc mạc tối đa.
Bệnh nhân nằm ngửa, đo các chỉ số ở thì
thở ra bình thường.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 150
Hình 1: Độ dày mỡ tạng: là khoảng cách từ đường
trắng tới mặt trước động mạch chủ bụng, đo bằng
đầu dò 3,5mHz /40mm ở vị trí 1cm đường giữa
trên rốn
Hình 2: Độ dày mỡ dưới da tối đa: là khoảng cách
lớn nhất từ bề mặt da tới đường trắng dọc theo
đường giữa từ mũi kiếm tới rốn, đo bằng đầu dò
7,5 mHz /40mm. Độ dày mỡ trước phúc mạc tối
đa: là khoảng cách lớn nhất từ đường trắng đến
mặt trước gan, đo bằng đầu dò 7,5mHz /40mm
ngay dưới mũi kiếm
Định nghĩa biến số
Béo phì: khi BMI ≥ 25 (kg/m²) theo tiêu
chuẩn của WHO áp dụng cho người châu Á
Béo bụng: khi vòng eo ≥ 90 cm ở nam và ≥
80 cm ở nữ theo tiêu chuẩn của WHO áp dụng
cho người châu Á.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung dân số nghiên cứu
Tuổi trung bình: 55 ± 12, nhỏ nhất 24 tuổi,
lớn nhất 80 tuổi.
Giới: 120 nữ (62,8%) / 71 nam (37,2%).
BMI trung bình: 24,6 ± 3,4 kg / m², không
khác biệt giữa nam và nữ.
Vòng eo
Bảng 1: Trung bình vòng eo và tỷ lệ béo bụng theo
giới
Giới Nam (71) Nữ (120) p
Vòng eo (cm) 90,7 ± 10,2 89,5 ± 8,1 0,398
Tỷ lệ béo bụng 52,4% 86,6% 0,023
Hơn phân nửa bệnh nhân tăng huyết áp bị
béo bụng, tỷ lệ béo bụng ở nữ cao hơn nam
đáng kể.
Độ dày mỡ bụng đo qua siêu âm
Bảng 2: Trung bình độ dày mỡ bụng đo qua siêu
âm theo giới
Giới Nam Nöõ p
Mỡ tạng (mm) 48,6 ± 20,4 42,2 ± 14,3 0,022
Mỡ dưới da (mm) 13,9 ± 6,6 22,5 ± 6,9 0,000
Mỡ trước PM (mm) 14,4 ± 4,6 13,8 ± 3,9 0,314
Độ dày mỡ tạng ở nam cao hơn nữ trong
khi độ dày mỡ dưới da ở nữ cao hơn nam có ý
nghĩa.
Biểu đồ 1: Phân bố trung bình độ dày mỡ tạng
theo tuổi ở nam và nữ
Tương quan giữa vòng eo với độ dày mỡ
tạng
Qua biểu đồ 2, ta thấy vòng eo và lượng
mỡ tạng đo qua siêu âm có mối tương quan
khá chặt chẽ. Ở đối tượng nam, chỉ số vòng eo
phản ánh chính xác lượng mỡ tạng hơn nữ
với hệ số tương quan 0,79.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 151
Biểu đồ 2: Tương quan vòng eo với độ dày mỡ
tạng theo giới
Tương quan giữa vòng eo với các chỉ số lipid
máu
Bảng 3: Tương quan vòng eo với các chỉ số lipid máu
Vòng eo Nam r (p) Nữ r (p)
CT 0,22 (0,057) 0,13 (0,147)
TG 0,33 (0,003) 0,03 (0,684)
HDL-c -0,4 (0,000) -0,22 (0,011)
LDL-c 0,32 (0,005) 0,15 (0,095)
Bảng 3 cho thấy sự tương quan giữa vòng
eo với các chỉ số lipid máu khác nhau giữa
nam và nữ. Ở nam, vòng eo tương quan thuận
mức độ trung bình với TG và LDLc, tương
quan nghịch với HDLc. Trong khi ở nữ chỉ có
LDLc có tương quan yếu với chỉ số eo.
Tương quan giữa độ dày mỡ bụng với các chỉ
số lipid máu
Bảng 4: Tương quan giữa độ dày mỡ tạng với các
chỉ số lipid máu
Mỡ tạng Nam r (p) Nữ r (p)
CT 0,3 (0,009) 0,25 (0,005)
TG 0,46 (0,000) 0,42 (0,000)
HDL-c -0,39 (0,000) -0,39 (0,000)
LDL-c 0,24 (0,042) 0,07 (0,396)
Bảng 4 cho thấy ở nam, độ dày mỡ tạng
tương quan với cả 4 chỉ số lipid máu, trong đó
tương quan thuận cao nhất với TG, tương
quan nghịch với HDLc, CT mức độ trung bình
và tương quan yếu với LDLc, tất cả đều có ý
nghĩa thống kê. Điều này tương tự ở nữ, chỉ
có LDLc tương quan không ý nghĩa.
Bảng 5: Tương quan giữa độ dày mỡ dưới da tối
đa với các chỉ số lipid máu
Mỡ dưới da Nam r (p) Nữ r (p)
CT 0,01 (0,921) 0,13 (0,139)
TG 0,17 (0,139) 0,001 (0,984)
HDL-c -0,26 (0,025) -0,12 (0,19)
LDL-c 0,2 (0,082) 0,12 (0,182)
Bảng 6: Tương quan giữa độ dày mỡ trước phúc
mạc tối đa với các chỉ số lipid máu
Mỡ trước PM Nam r (p) Nữ r (p)
CT 0,14 (0,217) 0,05 (0,560)
TG 0,13 (0,275) -0,12 (0,190)
HDL-c -0,23 (0,053) 0,002 (0,979)
LDL-c 0,23 (0,053) 0,13 (0,139)
+ Qua bảng 5 và 6, ta thấy mỡ dưới da và
mỡ trước phúc mạc gần như không tương
quan với các chỉ số lipid máu.
BÀN LUẬN
Vòng eo
So với các nghiên cứu trước đây, trung
bình vòng eo của chúng tôi cao hơn. Có lẽ do
tỷ lệ béo phì trong mẫu nghiên cứu của chúng
tôi khá cao và có sự thay đổi lớn trong lối
sống và chế độ ăn trong thời gian gần đây.
Tỷ lệ béo bụng theo tiêu chuẩn WHO áp
dụng ở người châu Á ở nữ cao hơn nam một
cách đáng kể dù tỷ lệ béo phì giữa nam và nữ
là như nhau. Các nghiên cứu khác cũng ghi
nhận tương tự(3,7). Do đó, béo phì vùng bụng
cần được quan tâm hơn ở nữ. Chúng tôi nhận
thấy có sự tương quan tuyến tính giữa vòng
eo và tuổi ở nữ, r = 0,35 (p = 0,000).
Vòng eo tương quan chặt với BMI, r = 0,79.
Tuy nhiên, ở nhóm có BMI bình thường có
đến 60,1 % người đạt tiêu chuẩn béo bụng
trong khi ở nhóm không béo bụng chỉ có 10%
béo phì. Cho thấy ở người Việt Nam, vòng eo
nhạy hơn BMI trong đánh giá béo phì.
Độ dày mỡ bụng
Chúng tôi tiến hành khảo sát 3 chỉ số mỡ:
mỡ tạng, mỡ dưới da và mỡ trước phúc mạc.
Tỷ lệ đo được độ dày mỡ dưới da và mỡ trước
phúc mạc là 100%, mỡ tạng là 96,8% do không
xác định được mốc giải phẫu. Sai số giữa các
lần đo mỡ tạng theo y văn được ghi nhận từ
Do day mo tang
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 152
6,5(6) – 7%(11). Nhìn chung, siêu âm đo độ dày
mỡ bụng có tính khả thi cao, sai số thấp.
Độ dày mỡ tạng ở nam là 48,6 ± 20,4 mm
cao hơn nữ là 42,2 ± 14,3 mm có ý nghĩa thống
kê. Ở nam, mỡ tạng tăng tích tụ cao nhất ở 40
– 50 tuổi. Ở nữ, mỡ tạng tương tự nhau giữa
các nhóm tuổi. Soo Kyung Kim(5) nghiên cứu
trên người đái tháo đường ghi nhận tương tự,
độ dày mỡ tạng ở nam là 51,7 ± 15,4 mm ở
nam, 37,2 ± 18,2 mm ở nữ, Fabio Armellini(2)
trên nữ béo phì là 37 ± 23 mm, Ribeiro-Filho(8)
trên nữ béo phì chọn mức độ dày mỡ tạng 69
mm là ngưỡng béo tạng, đạt độ nhạy 69,2%,
độ đặc hiệu 82,8% khi so sánh với CT scan
bụng. Các nghiên cứu đều cho ta thấy nam có
khuynh hướng tích tụ mỡ tạng nhiều hơn nữ.
Điều này phù hợp y văn, do sự khác biệt
trong phân bố thụ thể cathecholamin và
insulin giữa nam và nữ. Và cũng góp phần
giải thích vì sao nam mắc bệnh lý tim mạch
sớm và nhiều hơn so với nữ.
Bệnh nhân càng béo phì mỡ tạng tích tụ
càng nhiều. Hệ số tương quan giữa độ dày
mỡ tạng và BMI là 0,73 ở nam và 0,34 ở nữ.
Tương quan giữa vòng eo với độ dày mỡ
tạng
Vòng eo tương quan chặt với độ dày mỡ
tạng ở nam với r = 0,79, tương quan trung
bình ở nữ, r = 0,42. Soo Kyung Kim(5) nghiên
cứu trên 346 người đái tháo đường típ 2 ghi
nhận độ dày mỡ tạng tương quan với BMI và
vòng eo lần lượt là 0,61 và 0,62 ở nam, 0,6 và
0,56 ở nữ. Mối tương quan giữa mỡ tạng với
vòng eo chặt hơn so với BMI. Độ tương quan
cao giữa vòng eo với mỡ tạng ở nam có thể
cho phép chúng ta chỉ dùng vòng eo để dự
đoán lượng mỡ tạng.
Tuy nhiên, khi xét riêng ở nhóm béo phì,
mức độ tương quan giảm đáng kể. Cần có
những nghiên cứu lớn hơn để khẳng định giá
trị đo lường mỡ tạng thực sự của chỉ số eo.
Tương quan giữa vòng eo với các chỉ số
lipid máu
Ở nam, vòng eo tương quan thuận với TG (r
= 0,33), LDLc (r = 0,2) và nghịch với HDLc (r = -
0,4), cao nhất là với TG và HDLc. Ở nữ, chỉ có
HDLc tương quan nghịch yếu với HDLc (r = -
0,22).
Theo Huỳnh Tấn Đạt(3) trên người đái tháo
đường típ 2, ở nam vòng eo tương quan có ý
nghĩa với TG (r = 0,236) và HDLc (r = - 0,264). Ở
nữ chỉ có TG là có tương quan với chỉ số eo (r =
0,185).Tương tự, Soo Kyung Kim (5) cũng cho
thấy vòng eo tương quan với tăng TG (r = 0,24)
và giảm HDLc (r = - 0,17). Ali Chehrei MD(1) và
cộng sự nghiên cứu trên 750 người bình thường
tại Iran năm 2005 ghi nhận vòng eo có tương
quan với các thành phần lipid máu cao hơn so
với BMI: hệ số tương quan giữa vòng eo và BMI
với CT (r = 0,241 và r = 0,131), TG (r = 0,308 và r =
0,112), LDLc (r = 0,213 và r = 0,111) và HDLc (r =
- 0,088 và r = - 0,04).
Chỉ có TG và HDLc có mối tương quan
tương đối hằng định với chỉ số eo và chỉ có ở
nam giá trị vòng eo mới có giá trị dự đoán
lipid máu.
Tương quan giữa độ dày mỡ tạng với các
chỉ số lipid máu
Độ dày mỡ tạng tương quan với các chỉ số
lipid máu từ trung bình đến yếu. Hệ số tương
quan của độ dày mỡ tạng với TG (r =0,46 ở
nam và 0,42 ở nữ), HDLc (r = -0,39 ở cả nam
và nữ), cholesterol toàn phần (r = 0,3 ở nam và
0,25 ở nữ), LDLc (r = 0,24 ở nam và 0,07 ở nữ).
Khác với chỉ số eo, không có khác biệt đáng
kể về mức độ tương quan giữa độ dày mỡ
tạng với các chỉ số lipid máu ở nam và nữ.
Cũng theo Soo Kyung Kim(5), độ dày mỡ
tạng tương quan thuận với TG (r = 0,39 ở nam
và 0,33 ở nữ), tương quan nghịch với HDLc (r
= - 0,33 ở nam). Ribeiro-Filho(8) ghi nhận trên
nữ béo phì, độ dày mỡ tạng tương quan có ý
nghĩa với TG (r = 0,32) và HDLc (r = - 0,27).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 153
So với chỉ số eo, độ dày mỡ tạng có tương
quan chặt hơn với các chỉ số lipid máu. Ở nữ,
rõ ràng độ dày mỡ tạng lợi ích hơn vòng eo
trong dự đoán lipid máu. Ở nam, chỉ số vòng
eo có thể giúp ta đánh giá nhiều về mỡ tạng
và lipid máu trong khi ở nữ chỉ số này phản
ánh kém về lượng mỡ tạng và gần như không
liên quan gì đến lipid máu.
Qua kết quả nghiên cứu ta thấy mỡ dưới
da và mỡ trước phúc mạc gần như không có
liên quan với các chỉ số lipid máu.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 191 bệnh nhân tăng huyết
áp chúng tôi rút ra kết luận sau:
Vòng eo trung bình: 90,7 ± 10 mm ở nam
và 89,5 ± 8,1 mm ở nữ.
Độ dày mỡ tạng trung bình: 48,6 ± 20,4
mm ở nam và 42,2 ± 14,3 mm ở nữ, nam cao
hơn nữ có ý nghĩa thống kê. Độ dày mỡ dưới
da tối đa trung bình ở nam là 13,9 ± 6,6 mm, ở
nữ là 22,5 ± 6,9 mm, nữ cao hơn nam có ý
nghĩa thống kê. Độ dày mỡ trước phúc mạc
trung bình ở nam là 14,4 ± 4,6 mm, ở nữ là
13,8 ± 3,9 mm, không có khác biệt giữa nam và
nữ.
Vòng eo tương quan với độ dày mỡ tạng
đo qua siêu âm chặt ở nam (r = 0,79), trung
bình ở nữ (r = 0,42).
Ở nam, vòng eo tương quan với TG (r =
0,33), HDLc (r = -0,4), LDLc (r = 0,32). Ở nữ,
vòng eo chỉ tương quan với HDLc (r = -0,.22).
Độ dày mỡ tạng đo qua siêu âm tương
quan với TG (r =0,46 ở nam và 0,42 ở nữ),
HDLc (r = -0,39 ở cả nam và nữ), cholesterol (r
= 0,3 ở nam và 0,25 ở nữ), LDLc (r = 0,24 ở
nam và 0,07 ở nữ).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chehrei A, Sadrnia S, et al (2007). Correlation of
dyslipidemia with waist to height ratio, waist circumference,
and body mass index in Iranian adults. Asia Pac J Clin Nutr
(16-2), pp. 248-253.
2. Armellini F, F.Zamboni M (1990). The contribution of
sonography to the measurement of intra-abdominal fat. J
Clin Ultrasound (18-7), pp. 563-567.
3. Huỳnh Tấn Đạt (2001). BMI,chỉ số vòng eo,vòng mông ở
bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Y học thành phố Hồ Chí
Minh, số đặc biệt chuyên đề nội tiết, pp. 10-16.
4. Joshi S.R.(2003). Metabolic syndrome--emerging clusters of
the Indian phenotype. J Assoc Physicians India (51), pp. 445-
446.
5. Kim S, Kim K, Hur H, Choi S (2004). Visceral fat thickness
measured by ultrasonography can estimate not only visceral
obesity but also risks of cardiovascular and metabolic
diseases. Am J Clin Nutr (79 4), pp. 593-599.
6. Leite CC, Wajchenberg BL, Radominski R, Matsuda D, Cerri
GG, Halpern A (2002). Intra-abdominal thickness by
ultrasonography to predict risk factors for cardiovascular
disease and its correlation with anthropometric
measurements. Metabolism (51- 8), pp. 1034-1040.
7. Nguyễn Thành Công (2005). Hội chứng chuyển hoá ở người
đái tháo đường típ 2. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học,
Đại hội Hội Nội tiết và Đái tháo đường Quốc gia Việt Nam
lần thứ 3,Huế, trang 331-340.
8. Ribeiro-Filho, F. F.Faria, A. N.Kohlmann (2001).
Ultrasonography for the evaluation of visceral fat and
cardiovascular risk. Hypertension (38-3Pt2), pp. 713-717.
9. Stolk, R. P.Wink, O.Zelissen, P. M.Meijer (2001). Validity
and reproducibility of ultrasonography for the
measurement of intra-abdominal adipose tissue. Int J Obes
Relat Metab Disord (25-9), pp. 1346-1351.
10. Targher G, Tonoli M, Agostino G (1996). Ultrasonographic
intra-abdominal depth and its relation to haemostatic factors
in healthy males. Int J Obes Relat Metab Disord (20-9), pp.
882-885.
11. Tornaghi G, Raiteri R(1994). Anthropometric or ultrasonic
measurements in assessment of visceral fat? A comparative
study. Int J Obes Relat Metab Disord (18-11), pp. 771-775.