Giải được bài toán Số học hay và khó, ta đã cảm thấy thích thú
rồi. Nhưng nếu một bài toán Số học hay và khó mà giải được
bằng nhiều cách mà từ đó ta có thể giải được, hay tạo ra một số
bài toán cùng lớp bài toán đó thì niềm vui còn nhân lên nhiều
lần. Bài viết này, tôi xin giới thiệu với các bạn 5 cách giải cho
bài toán số 6 về Số học khá hay và khó trong kỳ thi Olympic
Toán học Quốc tế (IMO) lần thứ 42 tại Hoa Kỳ.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 293 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một bài toán số học hay với nhiều cách giải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT BÀI TOÁN SỐ HỌC HAY
VỚI NHIỀU CÁCH GIẢI
NGUYỄN DUY LIÊN
(THPT Chuyên Vĩnh Phúc)
Lời giới thiệu
Giải được bài toán Số học hay và khó, ta đã cảm thấy thích thú
rồi. Nhưng nếu một bài toán Số học hay và khó mà giải được
bằng nhiều cách mà từ đó ta có thể giải được, hay tạo ra một số
bài toán cùng lớp bài toán đó thì niềm vui còn nhân lên nhiều
lần. Bài viết này, tôi xin giới thiệu với các bạn 5 cách giải cho
bài toán số 6 về Số học khá hay và khó trong kỳ thi Olympic
Toán học Quốc tế (IMO) lần thứ 42 tại Hoa Kỳ.
Chúng ta cùng bắt đầu với bài toán đó nhé.
Bài toán.
Cho các số nguyên dương a, b, c, d với a > b > c > d > 0. Giả sử
ac + bd = (b+ d+ a− c) (b+ d− a+ c) . Chứng minh rằng ab + cd
không phải là số nguyên tố.
Lời giải 1. Giả sử rằng ab+ cd là số nguyên tố.
Ta có
ab+ cd = (a+ d) c+ (b− c) a = m · gcd (a+ d, b+ c) (∗)
( với m là số nguyên dương và gcd (a+ d, b− c) là ước số chung
lớn nhất của a+ d và b− c).
Từ (∗) suy ra m = 1 hoặc gcd (a+ d, b− c) = 1.
Trường hợp 1 : m = 1 thì
gcd (a+ d, b− c) = ab+ cd > ab+ cd− (a− b+ c+ d)
= (a+ d) (c− 1) + (b− c) (a+ 1) ≥ gcd (a+ d, b− c)
điều này dẫn tới vô lý.
175
Tạp chí Epsilon, Số 03, 06/2015.
Trường hợp 2 : gcd (a+ d, b− c) = 1.
Ta có
ac+ bd = (a+ c) b− (b− c) a
kết hợp với đề bài
ac+ bd = (b+ d+ a− c) (b+ d− a+ c)
ta được :
(a+ c) b− (b− c) a = (b+ d+ a− c) (b+ d− a+ c)
Suy ra
(a+ d) . (a− c− d) = (b− c) (b+ c+ d) (∗∗).
Từ đẳng thức (∗∗) tồn tại số nguyên dương k sao cho:
a− c− d = k (b− c) và b+ c+ d = k (a+ d)
từ đó suy ra:
a+ b = k (a+ b− c+ d)⇔ k (c− d) = (k − 1) (a+ b)
kết hợp với a > b > c > d > 0 ta có:
• Nếu k = 1⇒ c = d vô lý
• Nếu k ≥ 2 thì 2 ≥ k
k − 1 =
a+ b
c− d > 2 vô lý.
Từ sự vô lý của các trường hợp 1 và 2, nên ab+ cd không phải là
số nguyên tố.
Lời giải 2. Theo đề bài
ac+ bd = (b+ d+ a− c) (b+ d− a+ c)
biến đổi ta được
a2 − ac+ c2 = b2 + bd+ d2 (1).
Xét tứ giác ABCD với
AB = a,BC = d, CD = b,DA = c ; B̂AD = 600; B̂CD = 1200.
Rõ ràng tứ giác ABCD tồn tại ( qua việc dựng hình).
Gọi ÂBC = α⇒ ÂDC = 1800 − α.
176
Tạp chí Epsilon, Số 03, 06/2015.
Áp dung định lý hàm số côsin trong hai tam giác BAD và BCD
, ta có.
BD2 = a2 + c2 − 2ac cos B̂AD = b2 + d2 − 2bd cos B̂CD
Suy ra hằng đẳng thức (1).
Áp dung định lý hàm số côsin trong hai tam giác ABC và ACD,
ta có
AC2 = a2 + d2 − 2ad cosα = b2 + c2 + 2bc cosα
Suy ra
2 cosα =
a2 + d2 − b2 − c2
ad+ bc
và
AC2 = a2 + d2 − ada
2 + d2 − b2 − c2
ad+ bc
=
(ab+ cd) (ac+ bd)
ad+ bc
.
Tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn, theo định lý Ptôlêmê ta có
(AC ·BD)2 = (ab+ cd)2
suy ra
(ac+ bd)
(
a2 − ac+ c2) = (ab+ cd) (ad+ bc) (2).
Từ a > b > c > d > 0, ta suy ra được
ab+ cd > ac+ bd > ad+ bc (3).
Giả sử rằng ab+ cd là số nguyên tố.
Từ (3) ta thấy hai số ab+ cd và ac+ bd nguyên tố cùng nhau. Cho
nên từ đẳng thức (2) ta có ac + bd chia hết ad + bc theo (3) vô lý.
Nên ab+ cd không phải là số nguyên tố.
Lời giải 3. Từ a > b > c > d > 0, ta suy ra
ab+ cd > ac+ bd > ad+ bc (3).
Theo đầu bài
ac+ bd = (b+ d+ a− c) (b+ d− a+ c)
nên ta có
a2 − ac+ c2 = b2 + bd+ d2 (4)
177
Tạp chí Epsilon, Số 03, 06/2015.
Do vậy :
(ab+ cd) (ad+ bc) = ac
(
b2 + bd+ d2
)
+ bd
(
a2 − ac+ c2) (5).
Từ (4) và (5), suy ra
(ab+ cd) (ad+ bc) = (ac+ bd)
(
a2 − ac+ c2) (6).
Giả sử rằng ab+ cd là số nguyên tố.
Từ (3) ta thấy hai số ab+ cd và ac+ bd nguyên tố cùng nhau. Cho
nên từ đẳng thức (6) ta có ac + bd chia hết ad + bc theo (3) vô lý.
Nên ab+ cd không phải là số nguyên tố.
Lời giải 4. Theo đề bài ac+ bd = (b+ d+ a− c) (b+ d− a+ c) biến
đổi ta được
a2 − ac+ c2 = b2 + bd+ d2 (7).
Giả sử rằng ab+ cd là số nguyên tố, đặt
ab+ cd = p⇒ ab ≡ −cd (m
¯
odp)
kết hợp với (7) ta có
0 = b2
(
a2 − ac+ c2)+ b2 (b2 + bd+ d2)
≡ c2d2 + bc2d+ b2c2 + b4 + b3d+ b2d2
≡ (b2 + c2) (b2 + bd+ d2) (modp) (8).
Từ (8) suy ra b2 + c2 ≡ 0 (modp) hoặc b2 + bd+ d2 ≡ 0 (modp).
Trường hợp 1. b2 + c2 ≡ 0 (modp) do
0 < b2 + c2 < 2 (ab+ cd) = 2p⇒ b2 + c2 = p
nên ta suy ra
b2 + c2 = ab+ cd⇔ b (a− b) = c (c− d)
dẫn tới
⇒ c (c− d) ≡ 0 (modp) (9).
Theo giả thiết ab+ cd là số nguyên tố cho nên hai số (b, c) = 1, do
đó từ (9) suy ra c− d ≡ 0 (modp) vô lý.
Trường hợp 2 . b2 + bd + d2 ≡ 0 (modp). Điều này tương đương
với
a2 − ac+ c2 ≡ 0 (modp)
178
Tạp chí Epsilon, Số 03, 06/2015.
mà
0 < a2 − ac+ c2 < 2 (ab+ cd) = 2p
nên ta suy ra được
a2 − ac+ c2 = p = ab+ cd
do đó, ta có {
a2 − ac+ c2 = ab+ cd
b2 + bd+ d2 = ab+ cd
⇔
{
c (c− d) = ab+ ac− a2
d (c− d) = b2 + bd− ab
⇒
{
a| c (c− d)
b| d (c− d) (10).
Mà ab + cd là số nguyên tố cho nên (a , c) = 1 và (b , d) = 1 nên
từ (10) suy ra {
a | c− d
b | c− d
điều này vô lý.
Từ sự vô lý của các trường hợp 1 và 2, nên ab+ cd không phải là
số nguyên tố.
Lời giải 5. Theo đề bài ac + bd = (b+ d+ a− c) (b+ d− a+ c) suy
ra
a+ b− c+ d | ac+ bd⇒ a+ b− c+ d | ac+ bd + a (a+ b− c+ d)
hay
a+ b− c+ d | a2 + bd+ ab+ ad = (a+ b) (a+ d) .
Giả sử (a+ b− c+ d, a+ d) = 1⇒ a+ b− c+ d | a+ b.
Đặt a+ b = k (a+ b− c+ d) (11) với k là số nguyên dương.
Nếu k = 1, từ (11)⇒ a+ b = a+ b− c+ d⇒ c = d vô lý.
Nếu k ≥ 2, từ (11) ta suy ra
a+ b = k (a+ b− c+ d) ≥ 2 (a+ b− c+ d) > a+ b
điều này vô lý do a > b > c > d > 0. Vậy (a+ b− c+ d, a+ d) 6= 1.
Giả sử có số nguyên tố p sao cho p | (a+ b− c+ d , a+ d). Ta có{
p | a+ d
p | b− c
179
Tạp chí Epsilon, Số 03, 06/2015.
⇔
{
a ≡ −d (modp)
b ≡ c (modp)
dẫn tới
ab ≡ −cd (modp)⇔ ab+ cd ≡ o (modp) .
Mà ab+ cd > p cho nên ab+ cd không phải là số nguyên tố, nó là
hợp số.
Từ những cách giải trên các bạn vận dụng vào giải các bài toán
tương tự sau đây nhé.
Bài 1. Chứng minh rằng nếu : a2 + ac− c2 = b2 + bd− d2 với các
số nguyên dương a > b > c > d > 0 thì ab + cd không phải là số
nguyên tố.
Bài 2. Cho các số nguyên dương a, b, c, d với a > b > c > d >
0 thoả mãn điều kiện a+ b− c+ d | ac + bd. Chứng minh rằng:
anbm + cmdn không phải là số nguyên tố ( trong đó m, n là những
số nguyên dương và n là số lẻ ).
Bài 3. Cho các số nguyên dương a, b, c, d và số nguyên tố p thoả
mãn hệ thức
ap + bp
cp + dp
=
1
p− 1 . Chứng minh rằng: a+ b+ c+ d chia
hết cho p.
Và các bài toán trên liệu có bao nhiêu cách giải các bạn hãy tìm
tòi và suy nghĩ cùng tôi.
180