Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm giải phẫu của TMDĐ và TMCT và liên quan của chúng với các cấu trúc lân cận. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang, nghiên cứu giải phẫu trên xác. Cơ sở: Bộ môn giải phẫu, Đại học Y Dược, TP. HCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 27 xác (16 nam, 11 nữ, độ tuổi từ 49 đến 90) được lựa chọn theo cách thuận tiện. Phép thử Chi bình phương được dùng để xử lý thống kê. Kết quả: Đường kính, chiều dài và liên quan với các cấu trúc lân cận của TMDĐ và TMCT được ghi nhận. Các chi tiết nguy hiểm cũng như các biến chứng liên quan đến chọc TM trung tâm (CVC) cũng được bàn luận. Kết luận: Các kết quả nghiên cứu này cho thấy các đặc điểm giải phẫu có thể góp phần vào các thuận lợi cũng như khó khăn khi xử dụng TMDĐ và TMCT trong thủ thuật CVC.
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm hình thái của tĩnh mạch cảnh ngoài và tĩnh mạch dưới đòn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 166
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA TĨNH MẠCH CẢNH NGOÀI
VÀ TĨNH MẠCH DƯỚI ĐÒN
Dương Văn Hải*, Lê Nguyễn Yên*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm giải phẫu của TMDĐ và TMCT và liên quan của chúng với các cấu trúc lân
cận.
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang, nghiên cứu giải phẫu trên xác. Cơ sở: Bộ môn giải phẫu, Đại học Y
Dược, TP. HCM.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 27 xác (16 nam, 11 nữ, độ tuổi từ 49 đến 90) được lựa chọn theo
cách thuận tiện. Phép thử Chi bình phương được dùng để xử lý thống kê.
Kết quả: Đường kính, chiều dài và liên quan với các cấu trúc lân cận của TMDĐ và TMCT được ghi
nhận. Các chi tiết nguy hiểm cũng như các biến chứng liên quan đến chọc TM trung tâm (CVC) cũng được bàn
luận.
Kết luận: Các kết quả nghiên cứu này cho thấy các đặc điểm giải phẫu có thể góp phần vào các thuận lợi
cũng như khó khăn khi xử dụng TMDĐ và TMCT trong thủ thuật CVC.
Từ khóa: tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh mạch cảnh trong, chọc tĩnh mạch trung tâm.
ABSTRACT
ANATOMICAL CHARACTERISTICS OF THE SUBCLAVIAN VEIN
AND THE INTERNAL JUGULAR VEIN.
Duong Van Hai, Le Nguyen Yen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 166 - 170
Objectives: To describe the anatomical characteristics of the SCV, the IJV and their relations to surrounding
structures.
Method:Cross – sectional, anatomical study of human cadavers. Setting: Anatomy Department, University
Medical Center, HCMC. Subjects: 27 human cadavers (16 males, 11 females, age range: 49 – 90) were
conveniently selected for this study. The Chi – Square Test was used for statistical analysis of data.
Results: Diameters, lenghts and relations to surrounding structures of the SCV and the IJV were recorded.
Some anatomical pitfalls and complications associated with CVC were also disscussed.
Conclusions: These findings suggest that anatomical characteristics may partly account for the advantages
and the disadvantages of using the SCV and the IJV in CVC.
Keywords: subclavian vein, internal jugular vein, central venous catheterization.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đặt catheter TM trung tâm (CVC, central
venous catheterization) là thủ thuật thường
dùng trong ngoại khoa, gây mê, hồi sức cấp
cứu(32). CVC cũng được sử dụng trong dinh
dưỡng qua đường tĩnh mạch, theo dõi các chỉ số
tim mạch. Tuy nhiên, biến chứng trầm trọng có
thể xảy ra nếu nhà lâm sàng thiếu kiến thức giải
phẫu, vốn rất quan trọng trong thực hành thành
công CVC(24,25,35). Thiếu kiến thức giải phẫu có
thể kéo dài thủ thuật, làm tăng tỉ lệ biến chứng
và tử vong. Khả năng thực hiện các thủ thuật
lâm sàng như CVC chỉ có được khi có đủ kiến
* Bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: PGS Dương Văn Hải ĐT: 0919669192, Email: haiduong99@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 167
thức và kỷ năng thực hiện an toàn và thành
công.
Cho nên, nhận định giải phẫu học trong các
thủ thuật chuyên biệt vẫn là nền tảng cho kiến
thức này. Phillips(42) chỉ ra sự quan trọng trong
nhận định các đặc điểm giải phẫu trong thực
hiện CVC.
Chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu
khảo sát một số đặc điểm hình thái của TM dưới
đòn (TMDĐ) và TM cảnh trong (TMCT) ứng
dụng trong thủ thuật đặt catheter TM trung tâm.
PHƯƠNG TIỆN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Chúng tôi nghiên cứu trên 27 xác ở bộ môn
Giải phẫu học, khoa Y, ĐHYD, TP.HCM theo
cách lấy mẫu thuận tiện. Các biến số được chọn
cho phù hợp với các thủ thuật CVC (chiều dài,
đường kính, liên quan với các thành phần
khác). Biến số định lượng được trình bày bằng
số trung bình ± độ lệch chuẩn và so sánh bằng
phép kiểm Chi bình phương.
Chiều dài TMDĐ: bờ dưới xương đòn đến
hội lưu với TMCT.
Chiều dài TM chủ trên: hội lưu TMDĐ và
TMCT đến chỗ TM chủ đổ vào tâm nhĩ (P).
Đường kính: đo ½ chu vi (ép dẹp mạch
máu), dùng công thức tính đường kính bằng
chu vi.
KẾT QUẢ
Một số đặc điểm của mẫu
Tuổi trung bình của mẫu là 65,5 (49-90) ±
13,4
Chiều cao trung bình của mẫu là 158,5 (145-
183) ± 8,8 cm.
Với các đặc điểm của giới tính như sau (Bảng
1):
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu
Nam Nữ
Số cá thể 16 (59,3%) 11 (40,7%)
Tuổi trung bình 65,1 66,2 p>0,05
Chiều cao (cm) trung
bình
163,2 151,6 p>0,05
Chiều dài và đường kính TMDĐ (P) lớn hơn
bên (T), và ở nam giới lớn hơn nữ giới, nhưng
không có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). Chung cho
cả 2 giới, chiều dài trung bình là 32,83mm,
đường kính trung bình là 6,86mm.
Bảng 2: Các kích thước của TMDĐ.
TMDĐ (P) (mm) TMDĐ (T) (mm)
Chiều dài Đường
kính
Chiều dài Đường
kính
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Trung
bình
34,78 31,95 7,38 6,46 33,34 31,27 7,22 6,41
Nhỏ
nhất
21,7 25,6 5,4 4,7 21,5 24,8 4,6 4,3
Lớn
nhất
40,3 40,1 10,6 9,4 39,9 39,4 9,9 8,3
Độ lệch
chuẩn
6,17 4,41 1,45 1,52 5,16 5,82 1,62 1,1
TMDĐ nằm sau 1/3 trong xương đòn, trước
cơ bậc thang trước, đám rối TK cánh tay và
ĐMDĐ; nằm trên sườn 1 và đỉnh màng phổi.
Mô chung quanh, chủ yếu là mạc trước khí
quản, dính rất chắc vào TM và lá thành màng
phổi trung thất, bóc tách rất khó.
Bảng 3: Kích thước TM chủ trên.
Chiều dài (mm) Đường kính (mm)
Nam Nữ Nam Nữ
Trung bình 59,02 53,15 9,62 9,9
Nhỏ nhất 43,3 41,5 7,6 7,3
Lớn nhất 67,3 62,9 11,1 14,1
Độ lệch chuẩn 1,95 2,34 0,22 0,69
Ở TM chủ, chiều dài của nam lớn hơn của
nữ, nhưng đường kính trung bình của nữ lại lớn
hơn của nam (P>0,05) (Bảng 3). Chung cho cả 2
giới, chiều dài trung bình là 56,08mm, đường
kính trung bình là 9,76mm.
ĐMDĐ đi sau cơ bậc thang trước, và có lộ
trình trên và sau hơn so với TMDĐ.
TK hoành đi ở mặt trước cơ bậc thang trước,
bên trong chỗ bám của cơ này vào củ cơ bậc
thang ở mặt trên sườn 1, tiếp xúc với mặt sau
dưới của TMDĐ nơi TM này nối với TMCT.
TK X nằm trong bao cảnh, thường ở phía
sau TMCT. Ở mức độ thấp hơn, TK X ở phía sau
trong của góc hợp lưu TM.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 168
Ống ngực dẫn lưu vào góc hợp lưu TM bên
(T) sau khi đi qua cơ bậc thang trước. Ống ngực
tìm thấy ở 23 trường hợp (85,2%), ống bạch
huyết (P) không tìm thấy trên mẫu này.
Đỉnh phổi phải thường thấp và nằm ngoài
hơn so với bên trái. Đỉnh màng phổi khoảng
5mm ngay sau TMDĐ, vượt quá bờ bảo vệ của
sườn 1. Đỉnh này được bao phủ bởi màng trên
màng phổi (mạc Sibson) từ chỗ nối 1/3 trong và
1/3 ngoài của xương đòn đến khớp ức đòn.
Điểm cao nhất có thể cao 2,5cm trên xương đòn.
Đỉnh màng phổi tiếp xúc với mặt sau dưới của
TMDĐ.
Cơ bậc thang trước bám vào củ cơ bậc thang
trên sườn 1, tiếp xúc với TMDĐ ở mặt trước,
ĐMDĐ và đám rối TK cánh tay ở mặt sau.
Chiều dày của cơ này là 3,91mm ± 1,42 (2,3-9,3).
TMCT nằm trên đường thẳng nối mõm
chũm và đầu trong xương đòn và dễ căng dãn
hơn TMDĐ. Nhìn chung, các kích thước của
nam lớn hơn của nữ. Tuy nhiên, đường kính
trung bình TMCT (T) của nữ lớn hơn của nam
(p>0,05). Đường kính trung bình lớn nhất của
TMCT thường ở bên trên bờ trên sụn nhẩn
khoảng 10-20mm (Bảng 4). Chung cho cả 2 giới,
chiều dài trung bình là 138,09mm, đường kính
trung bình là 7,51mm.
Mỏm ngang của đốt đội, đám rối TK cổ, cơ
bậc thang trước và giữa đều nằm sau TMCT.
Phía dưới hơn, là TK hoành, thân giáp cổ và
phần đầu tiên của ĐMDĐ. ĐM cảnh chung và
TK X nằm bên trong TMCT. Khi TM đến gần hội
lưu, nó đi vào trong và nằm trong tam giác giữa
2 đầu cơ ức đòn chũm (tam giác Sedilott). Có 24
trường hợp, vị trí hội lưu tĩnh mạch cân đối 2
bên; 2 trường hợp bên phải ở cạnh trong, bên
trái ở đỉnh tam giác; 1 trường hợp bên phải ở
cạnh ngoài, bên trái ở đỉnh (Bảng 5).
Bảng 4: Kích thước TM cảnh trong.
TM cảnh trong Chiều dài Đ.kính Đ. kính
lớn nhất
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Bên
phải
(mm)
Tr. bình 146,23 134,11 7,59 6,93 8,1 7,57
Nhỏ nhất 121,2 111 4,6 5 4,8 5,3
Lớn nhất 172 160,1 11,8 10,2 11,8 10,2
ĐL chuẩn 14 15,96 2,76 1,93 2,01 1,5
Bên
trái
(mm)
Tr. bình 141,07 130,95 7,65 7,9 8,36 8,02
Nhỏ nhất 119,3 108,1 4,3 5,1 5,1 6,3
Lớn nhất 170 171,3 11,8 12,3 12,2 12,1
ĐL chuẩn 15,84 15,59 2,27 2,38 2,22 1,77
Bảng 5: Vị trí hội lưu TM trong tam giác Sedilott
Vị trí hội lưu TM Số trường hợp %
Đỉnh 19 70,4
Cạnh trong 1 3,7
Cạnh ngoài 4 14,8
Không cân đối 3 11,1
BÀN LUẬN
TMDĐ dài khoảng 30- 40mm(40), đường kính
khá lớn, khoảng 8-9mm(36), và vẫn không xẹp khi
giảm thể tích máu. Đó là nhờ vào các mô liên kết
chung quanh gắn bó TM vào các cấu trúc bên
cạnh(30). Tuy nhiên, khi bệnh nhân (BN) sốc
nặng, nên bộc lộ TM hiển trong hoặc TM cảnh
ngoài. Ở BN tỉnh hoặc chấn thương nghi tổn
thương cột sống cổ, nên chọn TMDĐ vì kỹ thuật
không lệ thuộc cử động của đầu.
Tỉ lệ thành công khi đặt catheter TMDĐ khá
cao, nhưng tỉ lệ biến chứng nặng cũng cao, nên
tránh dùng TM này ở BN có đông máu bất
thường do khó ép cầm máu ĐMDĐ khi không
may chọc vào ĐM này.
Góc TM tạo nên do TMDĐ và TMCT hợp
nhau, tạo thành TM tay đầu, góc này khoảng 90°
hay lớn hơn(37).
TM chủ trên có chiều dài thay đổi từ 3 – 10
cm, tùy thuộc trọng lượng bệnh nhân(39), chỗ nối
của TM chủ trên với tâm nhĩ phải ở 1/3 khoảng
cách từ khuyết trên ức đến mõm ức(39). Carrillo-
Esper và cs(31) tường trình 1 trường hợp nam 52
tuổi tồn tại TM chủ trên trái đổ vào xoang TM
vành (tâm nhĩ phải vẫn có TM chủ trên. Các tác
giả này nhấn mạnh các bất thường mạch máu
bẩm sinh có thể gây ra biến chứng phức tạp).
ĐM dưới đòn chạy sau cơ bậc thang trước,
nằm sau trên hơn so với TMDĐ(41).
TK hoành chạy ở mặt trước cơ bậc thang
trước, bên trong chỗ bám của cơ này ở cũ cơ bậc
thang trên sườn 1, tiếp xúc với mặt sau dưới của
TMDĐ nơi TM này và TM cảnh trong gặp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 169
nhau(41). TK này có thể tổn thương nếu đâm kim
quá sâu vào các TM này. ĐM ngực trong chạy
gần TK hoành sau khi xuất phát từ ĐMDĐ(39).
Takasaki và cs(45) tường trình 1 trường hợp
liệt TK hoành sau đặt CVC thành công. Theo các
tác giả này, đầu catheter dính vào thành TM
mỏng, chèn ép TK hoành khi chạy dọc theo TM
chủ trên.
TK X nằm trong bao cảnh, thường ở phía
sau TM cảnh trong(41). Thấp hơn, TK X nằm sau
trong góc tĩnh mạch(39).
Ống ngực dẫn lưu vào góc TM (T) sau khi
bắt chéo cơ bậc thang trước(41). Nguy cơ trong
đặt CVC (T) là tổn thương ống ngực, tuy rất
hiếm gặp(38), nhưng có tỉ lệ biến chứng cao.
Shimada và Sato(38) tường trình các dạng dẫn lưu
của đoạn cuối ống ngực. Dạng thường gặp nhất
đổ vào góc TM (38%), kế đến là TM cảnh ngoài
(28%), TM cảnh trong (27%) và dạng dẫn lưu
phức tạp (7%). Ống ngực có nguy cơ bị tổn
thương khi làm CVC ở TMDĐ và TM cảnh
trong bên (T).
Ống ngực (P) dẫn lưu vào ống TM (P) sau
khi bắt chéo cơ bậc thang trước(41) phía sau TM
cảnh trong(39).
Đỉnh màng phổi (P) thường thấp hơn bên
(T)(33), nên thường được chọn, cùng lý do với
ống ngực nằm bên (T). Nếu làm CVC ở TMDĐ
(P) thất bại, nên thử làm ở TM cảnh trong (T),
trước khi quyết định làm ở bên (T).
Màng phổi cổ nằm cách 5mm sau TMDĐ,
vượt quá mép bảo vệ của sườn 1(44). Màng phổi
được màng trên màng phổi (màng Sibson) bao
phủ, ở khoảng chỗ nối 1/3 giữa và 1/3 trong của
xương đòn. Điểm cao nhất có thể cao đến 2,5cm
trên xương đòn. Đỉnh màng phổi tiếp xúc với
mặt sau dưới của TMDĐ. Cho nên, nếu kim
đâm xuyên qua cả 2 thành của TMDĐ, cũng đi
qua màng phổi thành, khoang màng phổi, phổi
và gây ra tràn khí màng phổi. Đồng thời, mạch
máu rách sẽ gây tràn máu màng phổi hoặc tổn
thương ĐRTK cánh tay. Tất cả các rễ của ĐRTK
cánh tay (C5 – N1) đều đi phía sau ĐMDĐ(40).
Cơ bậc thang trước bám vào củ cơ bậc thang
của sườn 1, TMDĐ ở trước củ cơ, ĐMDĐ và
ĐRTK cánh tay(41) ở sau củ cơ này. Cơ này dầy
khoảng 10 – 15mm ở người lớn và khoảng 5 –
8mm ở trẻ con(39). Cho nên, chọc TMDĐ ít có tổn
thương ĐMDĐ do ĐM này nằm sau cơ bậc
thang trước.
Các yếu tố nguy cơ về giải phẫu khi làm
CVC ở TMCT tương tự như ở TMDĐ: TM chủ
trên, TK hoành, TK X, ống ngực, ống ngực (P),
đỉnh phổi và đỉnh màng phổi.
TMCT được dùng nhiều nhất trong CVC.
TM này nằm trên đường thẳng nối mõm chũm
với đầu trong của xương đòn và đàn hồi nhiều
hơn so với TMDĐ. Điều này được chứng minh
bởi sự thu hẹp khẩu kính TM khi bắt mạch cảnh
kéo dài(26). Đường kính mạch cảnh trong lớn
nhất ở bên dưới sụn nhẩn, có thể đến 2 –
2,5cm(27).
Mõm ngang đốt đội, ĐRTK cổ ở vùng cổ
trên, các cơ bậc thang trước và giữa đều nằm
sau TMCT. Xuống phía dưới là TK hoành,
thân giáp cổ và phần đầu của ĐMDĐ. ĐM
cảnh chung và TK X nằm trong TMCT(27). Khi
đi về phía hội lưu với TMDĐ (trên xương
đòn), TMCT đi vào trong hơn trong tam giác
nằm giữa 2 đầu cơ ức đòn chũm.
Tư thế đầu thấp 15° (tư thế Trendelenburg)
làm TMCT căng nhiều. Các động tác làm căng
cổ và xoay đầu gây khó khăn trong đặt catheter.
Làm căng ĐM cảnh có thể làm thay đổi cấu trúc
giải phẫu. Cho nên, Bazaral và cs khuyên, sau
khi định vị thì không làm căng ĐM.
TMCT dễ xẹp hơn so với TMDĐ. Khi đẩy
kim vào có thể đè thành trước vào thành sau
TM, không định vị được lòng TM. Nếu không
có máu sau khi kim vào sâu 2 – 2,5cm thì nên rút
kim ra và tái lập lòng ống bằng cách tách thành
trước khỏi thành sau.
TMCT (P) được chuộng hơn do có lộ trình đi
thẳng vào TM chủ trên và tâm thất (P), dễ thành
công hơn.
Một nghiên cứu giải phẫu của Botha(29) cho
thấy TMCT nằm ngay sau đỉnh tam giác tạo bởi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 170
2 đầu ức và đòn của cơ ức đòn chũm (tam giác
Sedillot) trong 78,79% bên (T) và 97,14% bên (P).
TM cảnh ngoài (TMCN) bắt ngang cơ ƯĐC
ở 1/3 khoảng cách từ đầu ức xương đòn đến
mõm chũm. TM này ngăn cách với cơ bằng mạc
cổ và có 1 hay nhiều bộ van trong suốt lộ trình ở
cổ(28).
ĐM cảnh trong thường nằm bên trong
TMCT(34). Một nghiên cứu của Denys cho thấy
có 92% các trường hợp (n=200) TMCT nằm trước
ngoài ĐMCT. Ở 1%, TMCT nằm ngoài ĐMCT
cách khoảng 1cm. TMCT có thể nằm trước trong
ĐMCT ở 2%, và ở 5% TMCT nằm hoàn toàn
ngoài lộ trình xác định do các mốc ngoài da.
KẾT LUẬN
Các kết quả trên cho thấy các đặc điểm giải
phẫu của TMDĐ và TMCT có ảnh hưởng đến
các thuận lợi và khó khăn trong sử dụng các TM
này ở thủ thuật chọc TM trung tâm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
24. Abraham, E., M. Shapiro, and S. Podolsky(1983), Central venous
catheterization in the emergency setting. Crit Care Med. 11(7): p.
515-7.
25. Arai, T. and Yamashita M (2004), Audio-Doppler guidance
using a small-caliber Doppler probe for internal jugular venous
puncture for central venous catheterization in infants and
children. Paediatr Anaesth. 14(9): p. 744-7.
26. Armstrong, P.J., R. Sutherland, and D.H. Scott (1994), The effect
of position and different manoeuvres on internal jugular vein
diameter size. Acta Anaesthesiol Scand. 38(3): p. 229-31.
27. Bazaral, M. and S. Harlan (1981), Ultrasonographic anatomy of
the internal jugular vein relevant to percutaneous cannulation.
Crit Care Med. 9(4): p. 307-10.
28. Boon, J.M., et al (2008), Central venous catheterization--an
anatomical review of a clinical skill. Part 2. Internal jugular vein
via the supraclavicular approach. Clin Anat. 21(1): p. 15-22.
29. Botha, R., van Schoor, AN (2006), Anatomical considerations of
the anterior approach for central venous catheter placement.
Clin Anat, 19: p. 101-105.
30. Buithieu, J., et al (1996), A special anatomic preparation for
teaching central venous catheterization. Clin Anat. 9(4): p. 219-
26.
31. Carrillo-Esper, R., Contreras-Dominguez, V (2003), Persistent
left vena cava: Infrequent localization of central venous catheter.
Cir Cir, 71: p. 319-323.
32. Chudhari, L.S., et al.(1998), Comparison of two different
approaches for internal jugular vein cannulation in surgical
patients. J Postgrad Med. 44(3): p. 57-62.
33. Dronen, S., et al.(1982), Subclavian vein catheterization during
cardiopulmonary resuscitation. A prospective comparison of the
supraclavicular and infraclavicular percutaneous approaches.
Jama. 247(23): p. 3227-30.
34. Edwards, M. and Payton V (1976), Cardiac catheterization.
Technique and teaching. Nurs Clin North Am, 11(2): p. 271-81.
35. Evaluation of right heart catheterization in critically ill patients.
Ontario Intensive Care Study Group. Crit Care Med, 1992. 20(7):
p. 928-33.
36. Fortune, J.B. and P. Feustel(2003), Effect of patient position on
size and location of the subclavian vein for percutaneous
puncture. Arch Surg. 138(9): p. 996-1000; discussion 1001.
37. Jesseph, J.M., D.J. Conces, Jr., and G.T. Augustyn (1987), Patient
positioning for subclavian vein catheterization. Arch Surg.
122(10): p. 1207-9.
38. Kwon, S.S., A. Falk, and H.A. Mitty(2002), Thoracic duct injury
associated with left internal jugular vein catheterization:
anatomic considerations. J Vasc Interv Radiol. 13(3): p. 337-9.
39. Michell, S., Clark, RA (1979), Complications of central venous
catheterization. AJR Am J Roentgenol,. 133: p. 467-476.
40. Mitchell, S.E. and R.A. Clark (1979), Complications of central
venous catheterization. AJR Am J Roentgenol. 133(3): p. 467-76.
41. Moosman, D.A. (1973), The anatomy of infraclavicular
subclavian vein catheterization and its complications. Surg
Gynecol Obstet, 136(1): p. 71-4.
42. Phillips, S.J.(1968), Technique of percutaneous subclavian vein
catheterization. Surg Gynecol Obstet, 127(5): p. 1079-80.
43. Shimada, K., Sato, I (1997), Morphological and histological
analysis of the thoracic duct at the jugulo- subclavian junction in
Japanese cadavers. Clin Anat. 10: p. 163-172.
44. Smith, B.E., et al (1965)., Complications of Subclavian Vein
Catheterization. Arch Surg, 90: p. 228-9.
45. Takasaki, Y. and T. Arai (2001), Transient right phrenic nerve
palsy associated with central venous catheterization. Br J
Anaesth. 87(3): p. 510-1.