Một số ghi nhận mới và cập nhật danh lục chim Khu Bảo tồn Thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình

Khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước (KBTTN ĐNN) Vân Long là vùng đất ngập nước ngọt lớn nhất ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ bao bọc lấy các dãy núi đá vôi, nơi sống của quần thể Voọc quần đùi trắng đặc hữu quý, hiếm. Nghiên cứu khu hệ chim ở KBT Vân Long trong năm 2019 và đầu năm 2020 đã ghi nhận được 80 loài chim trong đó ghi nhận mới cho KBT 19 loài chim nâng tổng số loài chim ghi nhận được ở KBT lên 129 loài thuộc 14 bộ, 45 họ. Với đặc trưng là hệ sinh thái đất ngập nước ngọt, khu hệ chim ở Vân Long đặc trưng với 38 loài chim nước thuộc 11 họ trong đó họ Diệc (Ardeidae) đa dạng nhất. Đã ghi nhận được 16 loài chim ăn thịt ban ngày thuộc 3 họ Ó cá, Ưng và Cắt. Có 6 loài chim quý, hiếm có tên trong Danh lục Đỏ của IUCN (2020) và Sách Đỏ Việt Nam là Đại bàng đen, Cò nhạn, Gà lôi trắng, Vịt lưỡi liềm, Cuốc nâu và Sẻ đồng ngực vàng. Trong nghiên cứu này không ghi nhận lại được loài Gà lôi trắng, Cuốc nâu và Sẻ đồng ngực vàng. Trong thời gian tới cần những giải pháp bảo tồn đồng bộ để duy trì tính đa dạng của quần xã chim ở KBT Vân Long - khu Ramsar thứ 9 của Việt Nam.

pdf11 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 18/06/2022 | Lượt xem: 175 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số ghi nhận mới và cập nhật danh lục chim Khu Bảo tồn Thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4 DOI: 10.15625/vap.2020.00039 MỘT SỐ GHI NHẬN MỚI VÀ CẬP NHẬT DANH LỤC CHIM KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC VÂN LONG, TỈNH NINH BÌNH Nguyễn Lân Hùng Sơn*, Nguyễn Thùy Dung, Nguyễn Thanh Vân, Trần Đức Hậu Tóm tắt: Khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước (KBTTN ĐNN) Vân Long là vùng đất ngập nước ngọt lớn nhất ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ bao bọc lấy các dãy núi đá vôi, nơi sống của quần thể Voọc quần đùi trắng đặc hữu quý, hiếm. Nghiên cứu khu hệ chim ở KBT Vân Long trong năm 2019 và đầu năm 2020 đã ghi nhận được 80 loài chim trong đó ghi nhận mới cho KBT 19 loài chim nâng tổng số loài chim ghi nhận được ở KBT lên 129 loài thuộc 14 bộ, 45 họ. Với đặc trưng là hệ sinh thái đất ngập nước ngọt, khu hệ chim ở Vân Long đặc trưng với 38 loài chim nước thuộc 11 họ trong đó họ Diệc (Ardeidae) đa dạng nhất. Đã ghi nhận được 16 loài chim ăn thịt ban ngày thuộc 3 họ Ó cá, Ưng và Cắt. Có 6 loài chim quý, hiếm có tên trong Danh lục Đỏ của IUCN (2020) và Sách Đỏ Việt Nam là Đại bàng đen, Cò nhạn, Gà lôi trắng, Vịt lưỡi liềm, Cuốc nâu và Sẻ đồng ngực vàng. Trong nghiên cứu này không ghi nhận lại được loài Gà lôi trắng, Cuốc nâu và Sẻ đồng ngực vàng. Trong thời gian tới cần những giải pháp bảo tồn đồng bộ để duy trì tính đa dạng của quần xã chim ở KBT Vân Long - khu Ramsar thứ 9 của Việt Nam. Từ khóa: Chim, cập nhật, danh lục, ghi nhận mới, Vân Long, Ninh Bình. 1. MỞ ĐẦU Khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước (KBTTN ĐNN) Vân Long được thành lập theo Quyết định số 2888/QĐ-UB, ngày 18/12/2001 của UBND tỉnh Ninh Bình với tổng diện tích 2.736 ha, trong đó đất ngập nước chiếm 1/4 diện tích khu bảo tồn, thuộc địa giới hành chính của 7 xã thuộc huyện Gia Viễn. Theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ, KBTTN ĐNN Vân Long được quy hoạch chuyển tiếp với diện tích 2.235 ha nhằm mục tiêu bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên núi đá vôi, sinh cảnh sống của loài Voọc quần đùi trắng (Trachypithecus delacouri) quý, hiếm với quần thể lớn nhất được ghi nhận ở Việt Nam. KBTTN ĐNN Vân Long là một vùng đất ngập nước nội địa nguyên vẹn còn sót lại ở Đồng bằng Sông Hồng, bao gồm các dòng sông, hồ nước nông, thảm thực vật ngập nước phong phú và là nơi cư trú quan trọng đối với nhiều loài chim nước trong đó có các loài chim di cư. Với hệ sinh thái tự nhiên độc đáo trên, Vân Long đã được Ban thư ký Công ước Ramsar trao bằng công nhận là khu Ramsar thứ 2360 của thế giới và khu Ramsar thứ 9 của Việt Nam vào năm 2019. Khu hệ chim của Vân Long đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu. Nghiên cứu của Nguyễn Lân Hùng Sơn (2004) đã xác định có 72 loài chim ở Vân Long. Nghiên cứu của Nguyễn Lân Hùng Sơn (2011) đã cập nhật lại danh lục chim Vân Long với 102 loài chim, trong đó Trường Đại học Sư phạm Hà Nội *Email: sonnlh@hnue.edu.vn 308 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM nhiều loài chim ghi nhận trước đây không còn được ghi nhận sau nhiều năm đã đưa ra khỏi danh lục như: Cốc đen, Ngỗng trời, Gà tiền mặt vàng, Vẹt ngực đỏ, Dù dì phương đông, Niệc nâu Trong thời gian qua, nhiều loài chim được ghi nhận mới cho Vân Long bởi các chuyên gia nước ngoài. Trên eBird đã ghi nhận 33 loài chim ở Vân Long. Trên IBC, Lee Harding (2007) đã ghi nhận với ảnh chụp 2 cá thể loài Đại bàng má trắng ở Vân Long. Loài này được ghi nhận lần đầu tiên ở Việt Nam bởi Tordoff, Eames (2001). Nghiên cứu của Pilgrim et al. (2009) đã ghi nhận vùng phân bố mới của một số loài chim ở Việt Nam trong đó có 7 loài chim ở Vân Long. Hiện nay hệ thống phân loại, tên khoa học của nhiều loài chim có sự thay đổi. Vì vậy, cần thiết phải cập nhật danh lục chim KBTTN ĐNN Vân Long với các ghi nhận mới để làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát triển bền vững khu bảo tồn Ramsar thứ 9 của Việt Nam. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2019 và đầu năm 2020 tại KBTTN ĐNN Vân Long, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. 6 đợt thực địa được triển khai trong các tháng 9, 11, 12/2019 và tháng 2, 3/2020 với 12 ngày thực địa. Điều tra chim được tiến hành trên 6 tuyến (Bảng 1). Bảng 1. Tọa độ địa lý các tuyến điều tra chim ở KBTTN ĐNN Vân Long Tuyến điều tra Tọa độ địa lý Tuyến 1. Dọc đê đầm Cút (từ Gia Vân đi Gia Lập) 20o21’47,7”N - 105o52’57,3”E đến 20o20’49,3”N - 105o54’40,3”E. Tuyến 2. Dọc đê đầm Cút (từ Gia Vân đi Gia Hưng) 20o21’47,7”N - 105o52’57,3”E đến 20023’47,3”N - 105049’06,9”E Tuyến 3. Từ đê đầm Cút đi cắt ngang qua Gia Hòa 20o22’49,7”N - 105o51’56,7”E đến 20o24’14,4”N - 105o51’53,2”E Tuyến 4. Từ nhà máy xi măng đi ra sau dãy núi 20o20’49,3”N - 105o54’’40,3”E đến 20o21’51,9”N - 105o53’54,6”E Tuyến 5. Từ bến thuyền Gia Vân đi thuyền vào trong thung 20o21’48,3”N -105o52’57,5”E đến 20o22’01”N - 105o53’25”E 2.2. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp điều tra chim theo tuyến, các loài chim được ghi nhận bằng mắt thường ở cự ly gần hay bằng ống nhòm Steiner SkyHawk Pro 10x42, ống fieldscopes Nikon ED82 75X ở cự ly xa. Chim được chụp ảnh bằng máy ảnh Nikon Coolpix P1000. Định loại nhanh các loài chim ngoài thực địa tham khảo các tài liệu Robson (2015), Craik, L. Q. Minh (2018). Tên khoa học các loài và danh lục chim sắp xếp theo hệ thống phân loại được đề xuất trong Danh lục chim thế giới của Howard and Moore tái bản lần thứ 4 (2013, 2014). Tên phổ thông theo tài liệu của Nguyễn Lân Hùng Sơn, Nguyễn Thanh Vân (2011). Hiện trạng bảo tồn của các loài dựa theo Danh lục Đỏ IUCN (2020) và Sách Đỏ Việt Nam (2007). Danh lục chim được xây dựng trên cơ sở cập nhật các danh lục chim của KBTTN ĐNN Vân Long đã được ghi nhận trước đây và bổ sung các ghi nhận mới. PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 309 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần loài chim Nghiên cứu trong năm 2019 và đầu năm 2020 đã ghi nhận được ở KBTTN ĐNN Vân Long 80 loài chim trong đó có 54 loài chụp được ảnh, 26 loài quan sát được. Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này đã cập nhật nâng tổng số loài chim hiện biết ở Vân Long lên 129 loài thuộc 14 bộ, 45 họ (Bảng 2). Bảng 2. Danh sách thành phần loài chim ở KBTTN ĐNN Vân Long, tỉnh Ninh Bình STT Tên Phổ thông, tên tiếng Anh Tên Khoa học Nguồn thông tin I. Bộ Chim lặn Podicipediformes 1. Họ Chim lặn Podicipedidae 1 Le hôi Little Grebe Tachibaptus ruficollis (Pallas, 1764) 1,2,5a II. Bộ Hạc Ciconiiformes 2. Họ Diệc Ardeidae 2 Diệc xám Grey Heron Ardea cinerea Linnaeus, 1758 1,5a 3 Diệc lửa Purple Heron Ardea purpurea Linnaeus, 1766 1 4 Cò ngàng lớn Great Egret Ardea alba Linnaeus, 1758 1,2,5a 5 Cò ngàng nhỏ Intermedia Egret Ardea intermedia Wagler, 1827 1,2,5a 6 Cò trắng Little Egret Egrett garzetta (Linnaeus 1766) 1,2,4,5a 7 Cò bợ Chinese Pond Heron Ardeola bacchus (Bonaparte, 1855) 1,2,5a 8 Cò ruồi Cattle Egret Bubulcus ibis (Linnaeus, 1758) 1,2,5a 9 Vạc Black-crowned Night Heron Nycticorax nycticorax (Linnaeus, 1758) 1 10 Cò lửa lùn Yellow Bittern Ixobrychus sinensis (Gmelin,1788) 1,2,5a 11 Cò lửa Cinnamon Bittern Ixobrychus cinnamomeus (Gmelin, 1788) 1,5q 12 Cò hương Black Bittern Ixobrychus flavicollis (Latham, 1790) 1,4 13 Vạc rạ Eurasian Bittern Botaurus stellaris (Linnaeus, 1758) 1 3. Họ Hạc Ciconiidae 14 Cò nhạn Asian Openbill Anastomus oscitans (Boddaert, 1783) 2,3,5a III. Bộ Ngỗng Anseriformes 4. Họ Vịt Anatidae 15 Vịt lưỡi liềm Falcated Teal Anas falcata Georgi, 1775 5a 16 Vịt cổ xanh Mallard Anas platyrhynchos Linnaeus, 1758 4,5q 17 Vịt trời Indian Spot-billed Duck Anas poecilorhyncha Forster, 1781 1,5q 18 Vịt mốc Northern Pintail Anas acuta Linnaeus, 1758 5a 19 Mòng két mày trắng Garganey Anas querquedula Linnaeus, 1758 1,5a 20 Vịt mỏ thìa Northern Shoveler Anas clypeata Linnaeus, 1758 5a IV. Bộ Ưng Accipitriformes 5. Họ Ó cá Pandionidae 21 Ó cá Osprey Pandion haliaetus (Linnaeus, 1758) 1 6. Họ Ưng Accipitridae 22 Diều mào Black Baza Aviceda leuphotes (Dumont, 1820) 1 23 Diều ăn ong Oriental Honney Buzzard Pernis ptilorhynchus Temminck, 1821 1 24 Diều hoa miến điện Crested Serpent Eagle Spilornis cheela Latham, 1790 1 310 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM STT Tên Phổ thông, tên tiếng Anh Tên Khoa học Nguồn thông tin 25 Diều đầu xám Western Marsh Harrier Circus aeruginous (Linnaeus, 1758) 5q 26 Ưng ấn độ Crested Goshawk Accipiter trvirgatus (Temminck, 1824) 1,5q 27 Ưng lưng đen Chinese Goshawk Accipiter soloensis (Horsfield, 1821) 5a 28 Ưng bụng hung Besra Accipiter virgatus Temminck, 1822 1 29 Đại bàng mã lai Indian Black Eagle Ictinaetus malayensis (Temminck, 1822) 5q 30 Đại bàng đen Greater Spotted Eagle Clanga clanga Pallas, 1811 5a 31 Đại bàng má trắng Bonelli's Eagle Aquila fasciata Vieillot, 1822 3, 5q 32 Đại bàng mặt đen Booted Eagle Hieraaetus pennatus (Gmelin, 1788) 5a V. Bộ Cắt Falconiformes 7. Họ Cắt Falconidae 33 Cắt lưng hung Common Kestrel Falco tinnunculus Linnaeus, 1758 1,2 34 Cắt amua Amur Falcon Falco amurensis Radde, 1863 5q 35 Cắt trung quốc Eurasian Hobby Falco subbuteo Linnaeus, 1758 5q 36 Cắt lớn Peregrine Falcon Falco peregrines Tunstall, 1771 5q VI. Bộ Gà Galliformes 8. Họ Trĩ Phasianidae 37 Cay trung quốc Asian Blue Quail Coturnix chinensis (Linnaeus, 1768) 1 38 Gà rừng Red Junglefowl Gallus gallus (Linnaeus, 1758) 1 39 Gà lôi trắng Silver Pheasant Lophura nycthemera (Linnaeus, 1758) 1 VII. Bộ Sếu Gruiformes 10. Họ Gà nước Rallidae 40 Gà nước vằn Slaty-breasted Rail Gallirallus striatus Linnaeus, 1766 1 41 Gà nước ấn độ Water Rail Rallus aquaticus Linnaeus, 1758 1 42 Cuốc ngực trắng White-breasted Waterhen Amaurornis phoenicurus Pennant, 1769 1,5a 43 Cuốc lùn Baillon’s Crake Porzana pusilla (Pallas, 1776) 1 44 Cuốc nâu Band-bellied Crake Porzana paykullii (Ljungh,1813) 1 45 Cuốc mày trắng White-brown Crake Porzana cinerea Vieillot, 1819 2,3,4,5a 46 Gà đồng Watercock Gallicrex cinerea Gmelin, 1789 1,4 47 Xít Purple swamphen Porphyrio (Linnaeus, 1758) 1,2,5a 48 Kịch Common moorhen Gallinula chloropus (Linnaeus, 1758) 1,2,5a 49 Sâm cầm Common coot Fulica atra (Linnaeus, 1758) 1,5a VIII. Bộ Rẽ Charadriiformes 11. Họ Cun cút Turnicidae 50 Cun cút lưng nâu Barred Buttonquail Turnix suscitator (Gmelin, 1789) 1 12. Họ Gà lôi nước Jacanidae 51 Gà lôi nước Pheasant-tailed Jacana Hydrophasianus chirurgus (Scopoli, 1786) 1,2,4,5a 13. Họ Cà kheo Recurvitrostridae 52 Cà kheo Black-winged Stilt Himantopus himantopus (Linnaeus, 1758) 1,5a 14. Họ Choi choi Charadriidae 53 Te vàng Grey-headed Lapwing Vanellus cinereus (Blyth,1842) 1 15. Họ Rẽ 54 Choắt lớn Common greenshank Tringa nebularia (Gunnerus, 1767) 1 PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 311 STT Tên Phổ thông, tên tiếng Anh Tên Khoa học Nguồn thông tin 55 Choắt bụng trắng Green sandpiper Tringa ochropus Linnaeus, 1758 1 IX. Bộ Bồ câu Columbiformes 16. Họ Bồ câu Columbidae 56 Cu sen Oriental Turtle Dove Streptopelia orientalis (Latham, 1790) 1 57 Cu ngói Red Turtle Dove Streptopelia tranquebarica (Hermann, 1804) 1,5q 58 Cu gáy Spooted-necked Dove Streptopelia chinensis (Scopoli,1768) 1,5a X. Bộ Cu cu Cuculiformes 17. Họ Cu cu Cuculidae 59 Chèo chẹo lớn Large Hawk-cuckoo Cuculus sparverioides Vigors, 1831 1 60 Bắt cô trói cột Indian Cuckoo Cuculus micropterus Gould, 1837 1 61 Tìm vịt Plaintive Cuckoo Cacomantis merulinus (Scopoli, 1786) 1,5q 62 Tu hú Common Koel Eudynamy scolopaceus (Linnaeus, 1758) 1 63 Phướn Green-billed Malkoha Phaenicophaeus tristis (Lesson, 1830) 1,5q 64 Bìm bịp lớn Greater Coucal Centropus sinensis (Stephens, 1815) 1,5a 65 Bìm bịp nhỏ Lesser Coucal Centropus bengalensis Gmelin, 1788 1 XI. Bộ Cú Strigiformes 18. Họ Cú lợn Tytonidae 66 Cú lợn lưng xám Barn Owl Tyto alba (Scopoli, 1769) 1 19. Họ Cú mèo Strigidae 67 Cú mèo khoang cổ Collared Scops Owl Otus bakkamoena Hodgson, 1836 1 XII. Bộ Cú muỗi Caprimulgiformes 20. Họ Cú muỗi Caprimulgidae 68 Cú muỗi ấn độ Gray Nightjar Caprimulgus indicus Latham, 1790 1 XIII. Bộ Sả Coraciiformes 21. Họ Bói cá Alcedinidae 69 Bồng chanh Common Kingfisher Alcedo atthis (Linnaeus, 1758) 1,2,3,5a 70 Sả đầu nâu White-throated Kingfisher Halcyon smyrnensis (Linnaeus, 1758) 1,2,5a 22. Họ Trảu Meropidae 71 Trảu ngực nâu Blue tailed Bee-eater Merops philippinus Linnaeus, 1767 5q 23. Họ Đầu rìu Upupidae 72 Đầu rìu Common Hoopoe Upupa epops Linnaeus, 1758 1 XIV. Bộ Sẻ Passeriformes 24. Họ Nhạn Hirundinidae 73 Nhạn bụng trắng Barn Swallow Hirundo rustica Linnaeus, 1758 1,5a 74 Nhạn bụng xám Red-rumped Swallow Cecropis daurica (Laxmann, 1769) 1,2,5q 75 Nhạn bụng vằn Striated Swallow Cecropsis striolata (Temminck & Schlegel, 1844) 5q 25. Họ Chìa vôi Motacillidae 76 Chim manh lớn Richard’s Pipit Authus richardi Vieillot, 1818 1,5a 77 Chim manh họng trắng Paddyfield Pipit Anthus rufulus Vieillot, 1818 5a 78 Chim manh vân nam Oliver-backed Pipit Authus hodgsoni Richmond, 1907 1,5a 312 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM STT Tên Phổ thông, tên tiếng Anh Tên Khoa học Nguồn thông tin 79 Chìa vôi trắng White Wagtail Motacilla alba Linnaeus, 1758 1,2,3,5a 80 Chìa vôi núi Grey Wagtail Motacilla cinerea Tunstall, 1771 1 26. Họ Phường chèo Campephagidae 81 Phường chèo đỏ lớn Scarlet Minivet Pericrocotus flammeus Forster, 1781 1 27. Họ Phường chèo nâu Tephrodornithidae 82 Phường chèo đen Bar-winged Flycatcher shrike Hemipus picatus (Sykes, 1832) 1 28. Họ Chào mào Pycnonotidae 83 Chào mào Red-whiskered Bulbul Pycnonotus jocosus (Linnaeus, 1758) 1,5a 84 Bông lau trung quốc Light-vented Bulbul Pycnonotus sinesis (Gmelin,1789) 1,5a 85 Bông lau tai trắng Sooty-headed Bulbul Pycnonotus aurigaster (Vieillot, 1818) 1,2,5a 86 Cành cạch lớn Puff-throated Bulbul Alophoixus pallidus (Swinhoe, 1870) 1 87 Cành cạch đen Black Bulbul Hypsipetes leucocephalus (Gmelin, 1789) 1 29. Họ Hoét Turdidae 88 Sáo đất Scaly Thrush Zoothera dauma (Latham, 1790) 1 30. Họ Chiền chiện Cisticolidae 89 Chiền chiện đầu nâu Rufescent Prinia Prinia rufescens Blyth, 1847 1 90 Chiền chiện bụng hung Plain Prinia Prinia inornata Sykes, 1832 1,2,3,5a 91 Chích bông đuôi dài Common Tailorbird Orthotomus sutorius (Pennant, 1769) 1,2,5q 31. Họ Chim chích Phylloscopidae 92 Chích mày lớn Yellow-browm Warbler Phylloscopus inornatus (Blyth, 1842) 1,2,5q 32. Họ Chích lớn Acrocephalidae 93 Chích đầu nhọn lưng vàng Black- browed Reed Warbler Acrocephalus bistrigiceps Swinhoe, 1860 2,5q 33. Họ Đớp ruồi Muscicapidae 94 Đớp ruồi họng đỏ Red-breasted Flycatcher Ficedula parva (Bechestein, 1792) 2 95 Oanh cổ đỏ Siberian Rubythroat Luscinia calliope (Pallas, 1776) 2,5q 96 Chích chòe Oriental Magpie- robin Cospychus saularis (Linnaeus, 1758) 1,2,5a 97 Oanh đuôi trắng White-tailed Robin Cinclidium leucurum (Hodgson, 1845) 1 98 Sẻ bụi đầu đen Siberian Stonechat Saxicola torquatus (Linnaeus, 1766) 1,2,3,5a 99 Sẻ bụi đen Pied Bushchat Saxicola caprata Linnaeus, 1766 5q 100 Sẻ bụi xám Grey Bushchat Saxicola ferreus Gray, 1846 1,5q 101 Hoét đá Blue Rock Thrush Monticola solitarius (Linnaeus, 1758) 1,2,4,5a 34. Họ Rẻ quạt Rhipiduridae 102 Rẻ quạt họng trắng White-throated Fantail Rhipidura albicollis (Viellot,1818) 1,5q 35. Họ Khướu Timaliidae 103 Khướu bạc má Black-throated laughingthrush Garrulax chinensis (Scopoli 1786) 1 104 Khướu đầu trắng White-crested laughing thrush Garrulax leucolophus (Hardwcke, 1815) 1 PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 313 STT Tên Phổ thông, tên tiếng Anh Tên Khoa học Nguồn thông tin 105 Chuối tiêu đất Buff-breasted Babbler Pellorneum tickelli Blyth,1859 1 106 Khướu đá hoa Limestone Wren-Babbler Napothera crispifrons (Blyth, 1855) 2,5q 36. Họ Bạc má Paridae 107 Bạc má Great tit Parus major Linnaeus, 1758 1,2,5a 37. Họ Hút mật Nectariniidae 108 Hút mật đuôi nhọn Fork-tailed Sunbird Aethopyga christinae Swinhoe, 1869 1 109 Hút mật đỏ Crimson Sunbird Aethopiga siparaja (Raffles, 1822) 1,5a 38. Họ Vành khuyên Zosteropidae 110 Vành khuyên Japanese White-eye Zosterops japonicus (Temminck & Schlegel, 1827) 1,2,5a 39. Họ Bách thanh Laniidae 111 Bách thanh mày trắng Brown Shrike Lanius cristatus Linnaeus, 1758 1,2,5a 112 Bách thanh nhỏ Burmese Shrike Laniuscollurioides Lesson, 1831 1 113 Bách thanh đuôi dài Long-tailed Shrike Lanius schach Linnaeus, 1758 2,5a 114 Bách thanh lưng xám Grey-backed Shrike Lanius tephronotus (Vigors, 1831) 5a 40. Họ Chèo bẻo Dicruridae 115 Chèo bẻo Black Drongo Dicrurus macrocercus (Vieillot, 1817) 1,5a 116 Chèo bẻo bờm Hair-crested Drongo Dcurus hotentottus (Linnaeus, 1766) 1 41. Họ Quạ Corvidae 117 Giẻ cùi Red-billed Blue Magpie Urocissa erythrohyncha (Boddaert,1783) 1,5q 118 Quạ đen Large-billed Crow Corvus macrorhynchus Wagler, 1827 1 42. Họ Sáo Sturnidae 119 Sáo mỏ vàng Great Myna Acridotheres grandis Moore, 1858 1,5a 120 Sáo mỏ ngà Crested Myna Acridotheres cristatellus (Linnaeus,1758) 1,5a 121 Sáo sậu Black-collared Starling Gracupica nigricollis (Paykull, 1807) 1 122 Sáo đá trung quốc White-should Starling Sturnia sinensis (Gmelin,1788) 1,5a 123 Sáo mỏ đỏ Red - billed Starling Sturnus sericeus Gmelin, 1788 5a 124 Sáo đá má trắng White – cheeked Starling Sturnus cineraceus Temminck, 1832 5a 125 Sáo đá xanh Common Starling Sturnus vulgaris Linnaeus, 1758 5a 43. Họ Sẻ Passeridae 126 Sẻ Eurasian Tree Sparrow Passer montanus (Linnaeus, 1758) 1,2,5a 44. Họ Chim di Estrildidae 127 Di cam White-rumped Munia Lonchura striata (Linnaeus, 1766) 1,5q 128 Di đá Scaly-breasted Munia Lonchura punctulata (Linnaeus, 1758) 1,5a 45. Họ Sẻ đồng Emberizidae 129 Sẻ đồng ngực vàng Yellow-breasted Bunting Emberiza aureola Pallas, 1773 1 Ghi chú: 1. Ghi nhận của Nguyễn Lân Hùng Sơn và nnk. (2011); 2. Ghi nhận từ Ebird; 3. Ghi nhận từ IBC; 4. Ghi nhận của Pilgrim et al. (2009); 5. Ghi nhận năm 2019-2020 trong nghiên cứu này; a. Chụp được ảnh; q. Quan sát. 314 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Qua Bảng 2 cho thấy, nghiên cứu này đã bổ sung 19 loài chim mới so với các ghi nhận trước đây trong đó có đến 3 loài trong họ Vịt (Anatidae), 8 loài trong họ Ưng (Accipitridae) và họ Cắt (Falconidae), 3 loài trong họ Sáo (Sturnidae). Loài Đại bàng má trắng (Aquila fasciata) lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam bởi Tordoff, Eames, (2001). Loài cũng đã được chụp ảnh tại Vân Long với một cá thể trưởng thành và một chim chưa trưởng thành bởi Lee Harding (2007) đăng trong IBC nhưng chưa có tên trong các danh lục chim của Vân Long trước đây. Loài được quan sát lại vào ngày 30/11/2019 trong nghiên cứu này. Một ghi nhận mới đáng quan tâm là nghiên cứu đã chụp được ảnh một cá thể trưởng thành loài Đại bàng mặt đen (Hieraaetus pennatus) ngay tại đỉnh núi đá cuối Đầm Cút gần nhà máy xi măng Vissai. Loài này mới được ghi nhận đầu tiên ở Việt Nam tại VQG Cát Tiên (Robson, 2012). Đây là lần đầu tiên loài được ghi nhận ở Vân Long. Loài Đại bàng đen (Clanga clanga) là loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2020) ở bậc VU và Sách Đỏ Việt Nam ở bậc (EN) cũng được chụp ảnh ở Vân Long ngày 15/2/2020. Trong 3 loài sáo ghi nhận mới cho Vân Long, bao gồm Sáo mỏ đỏ, Sáo đá má trắng và Sáo đá xanh thì đều là các loài có tập tính bay theo đàn trong đó quần thể Sáo mỏ đỏ có số lượng cá thể trong đàn lớn nhất. Tuy nhiên, có tới 49 loài không được ghi nhận lại so với các nghiên cứu trước đây. Điều này có thể do hạn chế về thời gian và không gian triển khai nghiên cứu chưa phủ khắp hết khu vực nghiên cứu đặc biệt là khu vực sâu trong dãy núi và