BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4 
DOI: 10.15625/vap.2020.00039 
MỘT SỐ GHI NHẬN MỚI VÀ CẬP NHẬT DANH LỤC CHIM KHU 
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC VÂN LONG, TỈNH NINH BÌNH 
Nguyễn Lân Hùng Sơn*, Nguyễn Thùy Dung, 
Nguyễn Thanh Vân, Trần Đức Hậu 
Tóm tắt: Khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước (KBTTN ĐNN) Vân Long là 
vùng đất ngập nước ngọt lớn nhất ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ bao bọc lấy các dãy 
núi đá vôi, nơi sống của quần thể Voọc quần đùi trắng đặc hữu quý, hiếm. Nghiên 
cứu khu hệ chim ở KBT Vân Long trong năm 2019 và đầu năm 2020 đã ghi nhận 
được 80 loài chim trong đó ghi nhận mới cho KBT 19 loài chim nâng tổng số loài 
chim ghi nhận được ở KBT lên 129 loài thuộc 14 bộ, 45 họ. Với đặc trưng là hệ 
sinh thái đất ngập nước ngọt, khu hệ chim ở Vân Long đặc trưng với 38 loài chim 
nước thuộc 11 họ trong đó họ Diệc (Ardeidae) đa dạng nhất. Đã ghi nhận được 
16 loài chim ăn thịt ban ngày thuộc 3 họ Ó cá, Ưng và Cắt. Có 6 loài chim quý, 
hiếm có tên trong Danh lục Đỏ của IUCN (2020) và Sách Đỏ Việt Nam là Đại bàng 
đen, Cò nhạn, Gà lôi trắng, Vịt lưỡi liềm, Cuốc nâu và Sẻ đồng ngực vàng. Trong 
nghiên cứu này không ghi nhận lại được loài Gà lôi trắng, Cuốc nâu và Sẻ đồng 
ngực vàng. Trong thời gian tới cần những giải pháp bảo tồn đồng bộ để duy trì 
tính đa dạng của quần xã chim ở KBT Vân Long - khu Ramsar thứ 9 của Việt Nam. 
Từ khóa: Chim, cập nhật, danh lục, ghi nhận mới, Vân Long, Ninh Bình. 
1. MỞ ĐẦU 
Khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước (KBTTN ĐNN) Vân Long được thành lập 
theo Quyết định số 2888/QĐ-UB, ngày 18/12/2001 của UBND tỉnh Ninh Bình với tổng 
diện tích 2.736 ha, trong đó đất ngập nước chiếm 1/4 diện tích khu bảo tồn, thuộc địa giới 
hành chính của 7 xã thuộc huyện Gia Viễn. Theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 
30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ, KBTTN ĐNN Vân Long được quy hoạch chuyển 
tiếp với diện tích 2.235 ha nhằm mục tiêu bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên núi đá vôi, 
sinh cảnh sống của loài Voọc quần đùi trắng (Trachypithecus delacouri) quý, hiếm với 
quần thể lớn nhất được ghi nhận ở Việt Nam. KBTTN ĐNN Vân Long là một vùng đất 
ngập nước nội địa nguyên vẹn còn sót lại ở Đồng bằng Sông Hồng, bao gồm các dòng 
sông, hồ nước nông, thảm thực vật ngập nước phong phú và là nơi cư trú quan trọng đối 
với nhiều loài chim nước trong đó có các loài chim di cư. Với hệ sinh thái tự nhiên độc 
đáo trên, Vân Long đã được Ban thư ký Công ước Ramsar trao bằng công nhận là khu 
Ramsar thứ 2360 của thế giới và khu Ramsar thứ 9 của Việt Nam vào năm 2019. Khu hệ 
chim của Vân Long đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu. Nghiên cứu của Nguyễn Lân 
Hùng Sơn (2004) đã xác định có 72 loài chim ở Vân Long. Nghiên cứu của Nguyễn Lân 
Hùng Sơn (2011) đã cập nhật lại danh lục chim Vân Long với 102 loài chim, trong đó 
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
*Email: 
[email protected] 
308 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
nhiều loài chim ghi nhận trước đây không còn được ghi nhận sau nhiều năm đã đưa ra 
khỏi danh lục như: Cốc đen, Ngỗng trời, Gà tiền mặt vàng, Vẹt ngực đỏ, Dù dì phương 
đông, Niệc nâu Trong thời gian qua, nhiều loài chim được ghi nhận mới cho Vân Long 
bởi các chuyên gia nước ngoài. Trên eBird đã ghi nhận 33 loài chim ở Vân Long. Trên 
IBC, Lee Harding (2007) đã ghi nhận với ảnh chụp 2 cá thể loài Đại bàng má trắng ở Vân 
Long. Loài này được ghi nhận lần đầu tiên ở Việt Nam bởi Tordoff, Eames (2001). 
Nghiên cứu của Pilgrim et al. (2009) đã ghi nhận vùng phân bố mới của một số loài chim 
ở Việt Nam trong đó có 7 loài chim ở Vân Long. Hiện nay hệ thống phân loại, tên khoa 
học của nhiều loài chim có sự thay đổi. Vì vậy, cần thiết phải cập nhật danh lục chim 
KBTTN ĐNN Vân Long với các ghi nhận mới để làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và 
phát triển bền vững khu bảo tồn Ramsar thứ 9 của Việt Nam. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2019 và đầu năm 2020 tại KBTTN ĐNN Vân 
Long, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. 6 đợt thực địa được triển khai trong các tháng 9, 
11, 12/2019 và tháng 2, 3/2020 với 12 ngày thực địa. Điều tra chim được tiến hành trên 6 
tuyến (Bảng 1). 
Bảng 1. Tọa độ địa lý các tuyến điều tra chim ở KBTTN ĐNN Vân Long 
Tuyến điều tra Tọa độ địa lý 
Tuyến 1. Dọc đê đầm Cút (từ 
Gia Vân đi Gia Lập) 
20o21’47,7”N - 105o52’57,3”E đến 20o20’49,3”N - 
105o54’40,3”E. 
Tuyến 2. Dọc đê đầm Cút (từ 
Gia Vân đi Gia Hưng) 
20o21’47,7”N - 105o52’57,3”E đến 20023’47,3”N - 
105049’06,9”E 
Tuyến 3. Từ đê đầm Cút đi cắt 
ngang qua Gia Hòa 
20o22’49,7”N - 105o51’56,7”E đến 20o24’14,4”N - 
105o51’53,2”E 
Tuyến 4. Từ nhà máy xi măng 
đi ra sau dãy núi 
20o20’49,3”N - 105o54’’40,3”E đến 20o21’51,9”N - 
105o53’54,6”E 
Tuyến 5. Từ bến thuyền Gia 
Vân đi thuyền vào trong thung 
20o21’48,3”N -105o52’57,5”E đến 20o22’01”N - 
105o53’25”E 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Sử dụng phương pháp điều tra chim theo tuyến, các loài chim được ghi nhận bằng 
mắt thường ở cự ly gần hay bằng ống nhòm Steiner SkyHawk Pro 10x42, ống fieldscopes 
Nikon ED82 75X ở cự ly xa. Chim được chụp ảnh bằng máy ảnh Nikon Coolpix P1000. 
Định loại nhanh các loài chim ngoài thực địa tham khảo các tài liệu Robson (2015), Craik, 
L. Q. Minh (2018). Tên khoa học các loài và danh lục chim sắp xếp theo hệ thống phân 
loại được đề xuất trong Danh lục chim thế giới của Howard and Moore tái bản lần thứ 4 
(2013, 2014). Tên phổ thông theo tài liệu của Nguyễn Lân Hùng Sơn, Nguyễn Thanh Vân 
(2011). Hiện trạng bảo tồn của các loài dựa theo Danh lục Đỏ IUCN (2020) và Sách Đỏ 
Việt Nam (2007). Danh lục chim được xây dựng trên cơ sở cập nhật các danh lục chim 
của KBTTN ĐNN Vân Long đã được ghi nhận trước đây và bổ sung các ghi nhận mới. 
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 309 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Thành phần loài chim 
Nghiên cứu trong năm 2019 và đầu năm 2020 đã ghi nhận được ở KBTTN ĐNN 
Vân Long 80 loài chim trong đó có 54 loài chụp được ảnh, 26 loài quan sát được. Kế thừa 
có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này đã cập nhật nâng tổng số 
loài chim hiện biết ở Vân Long lên 129 loài thuộc 14 bộ, 45 họ (Bảng 2). 
Bảng 2. Danh sách thành phần loài chim ở KBTTN ĐNN Vân Long, tỉnh Ninh Bình 
STT Tên Phổ thông, tên tiếng Anh Tên Khoa học 
Nguồn 
thông tin 
 I. Bộ Chim lặn Podicipediformes 
 1. Họ Chim lặn Podicipedidae 
1 Le hôi Little Grebe Tachibaptus ruficollis (Pallas, 1764) 1,2,5a 
 II. Bộ Hạc Ciconiiformes 
 2. Họ Diệc Ardeidae 
2 Diệc xám Grey Heron Ardea cinerea Linnaeus, 1758 1,5a 
3 Diệc lửa Purple Heron Ardea purpurea Linnaeus, 1766 1 
4 Cò ngàng lớn Great Egret Ardea alba Linnaeus, 1758 1,2,5a 
5 Cò ngàng nhỏ Intermedia Egret Ardea intermedia Wagler, 1827 1,2,5a 
6 Cò trắng Little Egret Egrett garzetta (Linnaeus 1766) 1,2,4,5a 
7 Cò bợ Chinese Pond Heron Ardeola bacchus (Bonaparte, 1855) 1,2,5a 
8 Cò ruồi Cattle Egret Bubulcus ibis (Linnaeus, 1758) 1,2,5a 
9 Vạc Black-crowned Night Heron Nycticorax nycticorax (Linnaeus, 1758) 1 
10 Cò lửa lùn Yellow Bittern Ixobrychus sinensis (Gmelin,1788) 1,2,5a 
11 Cò lửa Cinnamon Bittern Ixobrychus cinnamomeus (Gmelin, 1788) 1,5q 
12 Cò hương Black Bittern Ixobrychus flavicollis (Latham, 1790) 1,4 
13 Vạc rạ Eurasian Bittern Botaurus stellaris (Linnaeus, 1758) 1 
 3. Họ Hạc Ciconiidae 
14 Cò nhạn Asian Openbill Anastomus oscitans (Boddaert, 1783) 2,3,5a 
 III. Bộ Ngỗng Anseriformes 
 4. Họ Vịt Anatidae 
15 Vịt lưỡi liềm Falcated Teal Anas falcata Georgi, 1775 5a 
16 Vịt cổ xanh Mallard Anas platyrhynchos Linnaeus, 1758 4,5q 
17 Vịt trời Indian Spot-billed Duck Anas poecilorhyncha Forster, 1781 1,5q 
18 Vịt mốc Northern Pintail Anas acuta Linnaeus, 1758 5a 
19 Mòng két mày trắng Garganey Anas querquedula Linnaeus, 1758 1,5a 
20 Vịt mỏ thìa Northern Shoveler Anas clypeata Linnaeus, 1758 5a 
 IV. Bộ Ưng Accipitriformes 
 5. Họ Ó cá Pandionidae 
21 Ó cá Osprey Pandion haliaetus (Linnaeus, 1758) 1 
 6. Họ Ưng Accipitridae 
22 Diều mào Black Baza Aviceda leuphotes (Dumont, 1820) 1 
23 Diều ăn ong Oriental Honney Buzzard Pernis ptilorhynchus Temminck, 1821 1 
24 Diều hoa miến điện Crested Serpent 
Eagle 
Spilornis cheela Latham, 1790 1 
310 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
STT Tên Phổ thông, tên tiếng Anh Tên Khoa học 
Nguồn 
thông tin 
25 Diều đầu xám Western Marsh Harrier Circus aeruginous (Linnaeus, 1758) 5q 
26 Ưng ấn độ Crested Goshawk Accipiter trvirgatus (Temminck, 1824) 1,5q 
27 Ưng lưng đen Chinese Goshawk Accipiter soloensis (Horsfield, 1821) 5a 
28 Ưng bụng hung Besra Accipiter virgatus Temminck, 1822 1 
29 Đại bàng mã lai Indian Black Eagle Ictinaetus malayensis (Temminck, 1822) 5q 
30 Đại bàng đen Greater Spotted Eagle Clanga clanga Pallas, 1811 5a 
31 Đại bàng má trắng Bonelli's Eagle Aquila fasciata Vieillot, 1822 3, 5q 
32 Đại bàng mặt đen Booted Eagle Hieraaetus pennatus (Gmelin, 1788) 5a 
 V. Bộ Cắt Falconiformes 
 7. Họ Cắt Falconidae 
33 Cắt lưng hung Common Kestrel Falco tinnunculus Linnaeus, 1758 1,2 
34 Cắt amua Amur Falcon Falco amurensis Radde, 1863 5q 
35 Cắt trung quốc Eurasian Hobby Falco subbuteo Linnaeus, 1758 5q 
36 Cắt lớn Peregrine Falcon Falco peregrines Tunstall, 1771 5q 
 VI. Bộ Gà Galliformes 
 8. Họ Trĩ Phasianidae 
37 Cay trung quốc Asian Blue Quail Coturnix chinensis (Linnaeus, 1768) 1 
38 Gà rừng Red Junglefowl Gallus gallus (Linnaeus, 1758) 1 
39 Gà lôi trắng Silver Pheasant Lophura nycthemera (Linnaeus, 1758) 1 
 VII. Bộ Sếu Gruiformes 
 10. Họ Gà nước Rallidae 
40 Gà nước vằn Slaty-breasted Rail Gallirallus striatus Linnaeus, 1766 1 
41 Gà nước ấn độ Water Rail Rallus aquaticus Linnaeus, 1758 1 
42 Cuốc ngực trắng White-breasted 
Waterhen 
Amaurornis phoenicurus Pennant, 1769 1,5a 
43 Cuốc lùn Baillon’s Crake Porzana pusilla (Pallas, 1776) 1 
44 Cuốc nâu Band-bellied Crake Porzana paykullii (Ljungh,1813) 1 
45 Cuốc mày trắng White-brown Crake Porzana cinerea Vieillot, 1819 2,3,4,5a 
46 Gà đồng Watercock Gallicrex cinerea Gmelin, 1789 1,4 
47 Xít Purple swamphen Porphyrio (Linnaeus, 1758) 1,2,5a 
48 Kịch Common moorhen Gallinula chloropus (Linnaeus, 1758) 1,2,5a 
49 Sâm cầm Common coot Fulica atra (Linnaeus, 1758) 1,5a 
 VIII. Bộ Rẽ Charadriiformes 
 11. Họ Cun cút Turnicidae 
50 Cun cút lưng nâu Barred Buttonquail Turnix suscitator (Gmelin, 1789) 1 
 12. Họ Gà lôi nước Jacanidae 
51 Gà lôi nước Pheasant-tailed Jacana Hydrophasianus chirurgus (Scopoli, 
1786) 
1,2,4,5a 
 13. Họ Cà kheo Recurvitrostridae 
52 Cà kheo Black-winged Stilt Himantopus himantopus (Linnaeus, 1758) 1,5a 
 14. Họ Choi choi Charadriidae 
53 Te vàng Grey-headed Lapwing Vanellus cinereus (Blyth,1842) 1 
 15. Họ Rẽ 
54 Choắt lớn Common greenshank Tringa nebularia (Gunnerus, 1767) 1 
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 311 
STT Tên Phổ thông, tên tiếng Anh Tên Khoa học 
Nguồn 
thông tin 
55 Choắt bụng trắng Green sandpiper Tringa ochropus Linnaeus, 1758 1 
 IX. Bộ Bồ câu Columbiformes 
 16. Họ Bồ câu Columbidae 
56 Cu sen Oriental Turtle Dove Streptopelia orientalis (Latham, 1790) 1 
57 Cu ngói Red Turtle Dove Streptopelia tranquebarica (Hermann, 
1804) 
1,5q 
58 Cu gáy Spooted-necked Dove Streptopelia chinensis (Scopoli,1768) 1,5a 
 X. Bộ Cu cu Cuculiformes 
 17. Họ Cu cu Cuculidae 
59 Chèo chẹo lớn Large Hawk-cuckoo Cuculus sparverioides Vigors, 1831 1 
60 Bắt cô trói cột Indian Cuckoo Cuculus micropterus Gould, 1837 1 
61 Tìm vịt Plaintive Cuckoo Cacomantis merulinus (Scopoli, 1786) 1,5q 
62 Tu hú Common Koel Eudynamy scolopaceus (Linnaeus, 1758) 1 
63 Phướn Green-billed Malkoha Phaenicophaeus tristis (Lesson, 1830) 1,5q 
64 Bìm bịp lớn Greater Coucal Centropus sinensis (Stephens, 1815) 1,5a 
65 Bìm bịp nhỏ Lesser Coucal Centropus bengalensis Gmelin, 1788 1 
 XI. Bộ Cú Strigiformes 
 18. Họ Cú lợn Tytonidae 
66 Cú lợn lưng xám Barn Owl Tyto alba (Scopoli, 1769) 1 
 19. Họ Cú mèo Strigidae 
67 Cú mèo khoang cổ Collared Scops Owl Otus bakkamoena Hodgson, 1836 1 
 XII. Bộ Cú muỗi Caprimulgiformes 
 20. Họ Cú muỗi Caprimulgidae 
68 Cú muỗi ấn độ Gray Nightjar Caprimulgus indicus Latham, 1790 1 
 XIII. Bộ Sả Coraciiformes 
 21. Họ Bói cá Alcedinidae 
69 Bồng chanh Common Kingfisher Alcedo atthis (Linnaeus, 1758) 1,2,3,5a 
70 Sả đầu nâu White-throated Kingfisher Halcyon smyrnensis (Linnaeus, 1758) 1,2,5a 
 22. Họ Trảu Meropidae 
71 Trảu ngực nâu Blue tailed Bee-eater Merops philippinus Linnaeus, 1767 5q 
 23. Họ Đầu rìu Upupidae 
72 Đầu rìu Common Hoopoe Upupa epops Linnaeus, 1758 1 
 XIV. Bộ Sẻ Passeriformes 
 24. Họ Nhạn Hirundinidae 
73 Nhạn bụng trắng Barn Swallow Hirundo rustica Linnaeus, 1758 1,5a 
74 Nhạn bụng xám Red-rumped Swallow Cecropis daurica (Laxmann, 1769) 1,2,5q 
75 Nhạn bụng vằn Striated Swallow Cecropsis striolata (Temminck & 
Schlegel, 1844) 
5q 
 25. Họ Chìa vôi Motacillidae 
76 Chim manh lớn Richard’s Pipit Authus richardi Vieillot, 1818 1,5a 
77 Chim manh họng trắng 
Paddyfield Pipit 
Anthus rufulus Vieillot, 1818 5a 
78 Chim manh vân nam 
Oliver-backed Pipit 
Authus hodgsoni Richmond, 1907 1,5a 
312 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
STT Tên Phổ thông, tên tiếng Anh Tên Khoa học 
Nguồn 
thông tin 
79 Chìa vôi trắng White Wagtail Motacilla alba Linnaeus, 1758 1,2,3,5a 
80 Chìa vôi núi Grey Wagtail Motacilla cinerea Tunstall, 1771 1 
 26. Họ Phường chèo Campephagidae 
81 Phường chèo đỏ lớn Scarlet Minivet Pericrocotus flammeus Forster, 1781 1 
 27. Họ Phường chèo nâu Tephrodornithidae 
82 Phường chèo đen Bar-winged 
Flycatcher shrike 
Hemipus picatus (Sykes, 1832) 1 
 28. Họ Chào mào Pycnonotidae 
83 Chào mào Red-whiskered Bulbul Pycnonotus jocosus (Linnaeus, 1758) 1,5a 
84 Bông lau trung quốc Light-vented 
Bulbul 
Pycnonotus sinesis (Gmelin,1789) 1,5a 
85 Bông lau tai trắng Sooty-headed 
Bulbul 
Pycnonotus aurigaster (Vieillot, 1818) 1,2,5a 
86 Cành cạch lớn Puff-throated Bulbul Alophoixus pallidus (Swinhoe, 1870) 1 
87 Cành cạch đen Black Bulbul Hypsipetes leucocephalus (Gmelin, 1789) 1 
 29. Họ Hoét Turdidae 
88 Sáo đất Scaly Thrush Zoothera dauma (Latham, 1790) 1 
 30. Họ Chiền chiện Cisticolidae 
89 Chiền chiện đầu nâu Rufescent Prinia Prinia rufescens Blyth, 1847 1 
90 Chiền chiện bụng hung Plain Prinia Prinia inornata Sykes, 1832 1,2,3,5a 
91 Chích bông đuôi dài Common 
Tailorbird 
Orthotomus sutorius (Pennant, 1769) 1,2,5q 
 31. Họ Chim chích Phylloscopidae 
92 Chích mày lớn Yellow-browm Warbler Phylloscopus inornatus (Blyth, 1842) 1,2,5q 
 32. Họ Chích lớn Acrocephalidae 
93 Chích đầu nhọn lưng vàng Black-
browed Reed Warbler 
Acrocephalus bistrigiceps Swinhoe, 1860 2,5q 
 33. Họ Đớp ruồi Muscicapidae 
94 Đớp ruồi họng đỏ Red-breasted 
Flycatcher 
Ficedula parva (Bechestein, 1792) 2 
95 Oanh cổ đỏ Siberian Rubythroat Luscinia calliope (Pallas, 1776) 2,5q 
96 Chích chòe Oriental Magpie- robin Cospychus saularis (Linnaeus, 1758) 1,2,5a 
97 Oanh đuôi trắng White-tailed Robin Cinclidium leucurum (Hodgson, 1845) 1 
98 Sẻ bụi đầu đen Siberian Stonechat Saxicola torquatus (Linnaeus, 1766) 1,2,3,5a 
99 Sẻ bụi đen Pied Bushchat Saxicola caprata Linnaeus, 1766 5q 
100 Sẻ bụi xám Grey Bushchat Saxicola ferreus Gray, 1846 1,5q 
101 Hoét đá Blue Rock Thrush Monticola solitarius (Linnaeus, 1758) 1,2,4,5a 
 34. Họ Rẻ quạt Rhipiduridae 
102 Rẻ quạt họng trắng White-throated 
Fantail 
Rhipidura albicollis (Viellot,1818) 1,5q 
 35. Họ Khướu Timaliidae 
103 Khướu bạc má Black-throated 
laughingthrush 
Garrulax chinensis (Scopoli 1786) 1 
104 Khướu đầu trắng White-crested 
laughing thrush 
Garrulax leucolophus (Hardwcke, 1815) 1 
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 313 
STT Tên Phổ thông, tên tiếng Anh Tên Khoa học 
Nguồn 
thông tin 
105 Chuối tiêu đất Buff-breasted Babbler Pellorneum tickelli Blyth,1859 1 
106 Khướu đá hoa Limestone Wren-Babbler Napothera crispifrons (Blyth, 1855) 2,5q 
 36. Họ Bạc má Paridae 
107 Bạc má Great tit Parus major Linnaeus, 1758 1,2,5a 
 37. Họ Hút mật Nectariniidae 
108 Hút mật đuôi nhọn Fork-tailed Sunbird Aethopyga christinae Swinhoe, 1869 1 
109 Hút mật đỏ Crimson Sunbird Aethopiga siparaja (Raffles, 1822) 1,5a 
 38. Họ Vành khuyên Zosteropidae 
110 Vành khuyên Japanese White-eye 
Zosterops japonicus (Temminck & 
Schlegel, 1827) 
1,2,5a 
 39. Họ Bách thanh Laniidae 
111 Bách thanh mày trắng Brown Shrike Lanius cristatus Linnaeus, 1758 1,2,5a 
112 Bách thanh nhỏ Burmese Shrike Laniuscollurioides Lesson, 1831 1 
113 Bách thanh đuôi dài Long-tailed Shrike Lanius schach Linnaeus, 1758 2,5a 
114 Bách thanh lưng xám Grey-backed 
Shrike 
Lanius tephronotus (Vigors, 1831) 5a 
 40. Họ Chèo bẻo Dicruridae 
115 Chèo bẻo Black Drongo Dicrurus macrocercus (Vieillot, 1817) 1,5a 
116 Chèo bẻo bờm Hair-crested Drongo Dcurus hotentottus (Linnaeus, 1766) 1 
 41. Họ Quạ Corvidae 
117 Giẻ cùi Red-billed Blue Magpie Urocissa erythrohyncha (Boddaert,1783) 1,5q 
118 Quạ đen Large-billed Crow Corvus macrorhynchus Wagler, 1827 1 
 42. Họ Sáo Sturnidae 
119 Sáo mỏ vàng Great Myna Acridotheres grandis Moore, 1858 1,5a 
120 Sáo mỏ ngà Crested Myna Acridotheres cristatellus (Linnaeus,1758) 1,5a 
121 Sáo sậu Black-collared Starling Gracupica nigricollis (Paykull, 1807) 1 
122 Sáo đá trung quốc White-should 
Starling 
Sturnia sinensis (Gmelin,1788) 1,5a 
123 Sáo mỏ đỏ Red - billed Starling Sturnus sericeus Gmelin, 1788 5a 
124 Sáo đá má trắng White – cheeked 
Starling 
Sturnus cineraceus Temminck, 1832 5a 
125 Sáo đá xanh Common Starling Sturnus vulgaris Linnaeus, 1758 5a 
 43. Họ Sẻ Passeridae 
126 Sẻ Eurasian Tree Sparrow Passer montanus (Linnaeus, 1758) 1,2,5a 
 44. Họ Chim di Estrildidae 
127 Di cam White-rumped Munia Lonchura striata (Linnaeus, 1766) 1,5q 
128 Di đá Scaly-breasted Munia Lonchura punctulata (Linnaeus, 1758) 1,5a 
 45. Họ Sẻ đồng Emberizidae 
129 Sẻ đồng ngực vàng Yellow-breasted 
Bunting 
Emberiza aureola Pallas, 1773 1 
Ghi chú: 1. Ghi nhận của Nguyễn Lân Hùng Sơn và nnk. (2011); 2. Ghi nhận từ Ebird; 3. Ghi nhận 
từ IBC; 4. Ghi nhận của Pilgrim et al. (2009); 5. Ghi nhận năm 2019-2020 trong nghiên cứu này; 
a. Chụp được ảnh; q. Quan sát. 
314 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
Qua Bảng 2 cho thấy, nghiên cứu này đã bổ sung 19 loài chim mới so với các ghi 
nhận trước đây trong đó có đến 3 loài trong họ Vịt (Anatidae), 8 loài trong họ Ưng 
(Accipitridae) và họ Cắt (Falconidae), 3 loài trong họ Sáo (Sturnidae). Loài Đại bàng má 
trắng (Aquila fasciata) lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam bởi Tordoff, Eames, (2001). 
Loài cũng đã được chụp ảnh tại Vân Long với một cá thể trưởng thành và một chim chưa 
trưởng thành bởi Lee Harding (2007) đăng trong IBC nhưng chưa có tên trong các danh 
lục chim của Vân Long trước đây. Loài được quan sát lại vào ngày 30/11/2019 trong 
nghiên cứu này. Một ghi nhận mới đáng quan tâm là nghiên cứu đã chụp được ảnh một cá 
thể trưởng thành loài Đại bàng mặt đen (Hieraaetus pennatus) ngay tại đỉnh núi đá cuối 
Đầm Cút gần nhà máy xi măng Vissai. Loài này mới được ghi nhận đầu tiên ở Việt Nam 
tại VQG Cát Tiên (Robson, 2012). Đây là lần đầu tiên loài được ghi nhận ở Vân Long. 
Loài Đại bàng đen (Clanga clanga) là loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2020) ở bậc 
VU và Sách Đỏ Việt Nam ở bậc (EN) cũng được chụp ảnh ở Vân Long ngày 15/2/2020. 
Trong 3 loài sáo ghi nhận mới cho Vân Long, bao gồm Sáo mỏ đỏ, Sáo đá má trắng và 
Sáo đá xanh thì đều là các loài có tập tính bay theo đàn trong đó quần thể Sáo mỏ đỏ có số 
lượng cá thể trong đàn lớn nhất. Tuy nhiên, có tới 49 loài không được ghi nhận lại so với 
các nghiên cứu trước đây. Điều này có thể do hạn chế về thời gian và không gian triển 
khai nghiên cứu chưa phủ khắp hết khu vực nghiên cứu đặc biệt là khu vực sâu trong dãy 
núi và