Mục tiêu: Paclitaxel là một trong các tác nhân kháng ung thư được sử dụng nhiều trong lâm sàng. Tuy
nhiên, paclitaxel chỉ được sử dụng dạng tiêm truyền do độ tan rất kém, nghiên cứu này nhằm cải thiện độ tan của
paclitaxel để điều chế dung dịch tiêm truyền.
Phương pháp: hàm lượng paclitaxel được xác định bằng phương pháp HPLC, cột C18 (150 mm x 4,6 mm,
3 µm) phát hiện bằng detector PDA bước sóng 227 nm. Chế phẩm nghiên cứu được điều chế bằng cách sử dụng
chất trợ tan Cremophor EL và chất diện hoạt Tween 80.
Kết quả: pha động được sử dụng là hỗn hợp acetonitril: nước tỉ lệ 65:35 (tt/tt), tốc độ dòng 0,5 ml/phút,
nhiệt độ cột 35 0C. Phương pháp kiểm nghiệm đáp ứng tất cả yêu cầu của ICH cho kiểm nghiệm dược phẩm.
Dung dịch đậm đặc paclitaxel được điều chế thành công bằng cách sử dụng Tween 80/ethanol khan (tỉ lệ 2:1) và
Cremophor EL/ethanol khan tỉ lệ 1:1. Các dung dịch pha loãng đến nồng độ trị liệu của paclitaxel ổn định trong
27 giờ. Kết quả này tương đương với chế phẩm đối chiếu Intaxel®. Công thức chứa cremophor EL/ethanol khan
(1:1) được lựa chọn vì có độc tính thấp nhất. Acid citric có vai trò cải thiện độ ổn định của chế phẩm nghiên cứu.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu này có thể được áp dụng điều chế dung dịch đậm đặc chứa paclitaxel và có thể
triển khai một sản phẩm mới điều trị ung thư trong tương lai tương đương với các thuốc ngoại nhập.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 385 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu bào chế dung dịch paclitaxel dùng cho pha tiêm truyền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 374
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ DUNG DỊCH PACLITAXEL
DÙNG CHO PHA TIÊM TRUYỀN
Nguyễn Thanh Hà*, Lê Minh Trí**, Nguyễn Thiện Hải**, Ngô Hà Phương**, Lê Nguyễn Nguyệt Minh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Paclitaxel là một trong các tác nhân kháng ung thư được sử dụng nhiều trong lâm sàng. Tuy
nhiên, paclitaxel chỉ được sử dụng dạng tiêm truyền do độ tan rất kém, nghiên cứu này nhằm cải thiện độ tan của
paclitaxel để điều chế dung dịch tiêm truyền.
Phương pháp: hàm lượng paclitaxel được xác định bằng phương pháp HPLC, cột C18 (150 mm x 4,6 mm,
3 µm) phát hiện bằng detector PDA bước sóng 227 nm. Chế phẩm nghiên cứu được điều chế bằng cách sử dụng
chất trợ tan Cremophor EL và chất diện hoạt Tween 80.
Kết quả: pha động được sử dụng là hỗn hợp acetonitril: nước tỉ lệ 65:35 (tt/tt), tốc độ dòng 0,5 ml/phút,
nhiệt độ cột 35 0C. Phương pháp kiểm nghiệm đáp ứng tất cả yêu cầu của ICH cho kiểm nghiệm dược phẩm.
Dung dịch đậm đặc paclitaxel được điều chế thành công bằng cách sử dụng Tween 80/ethanol khan (tỉ lệ 2:1) và
Cremophor EL/ethanol khan tỉ lệ 1:1. Các dung dịch pha loãng đến nồng độ trị liệu của paclitaxel ổn định trong
27 giờ. Kết quả này tương đương với chế phẩm đối chiếu Intaxel®. Công thức chứa cremophor EL/ethanol khan
(1:1) được lựa chọn vì có độc tính thấp nhất. Acid citric có vai trò cải thiện độ ổn định của chế phẩm nghiên cứu.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu này có thể được áp dụng điều chế dung dịch đậm đặc chứa paclitaxel và có thể
triển khai một sản phẩm mới điều trị ung thư trong tương lai tương đương với các thuốc ngoại nhập.
Từ khoá: paclitaxel, HPLC, Cremophor EL, tween 80, ổn định.
ABSTRACT
PREPARATION OF PACLITAXEL SOLUTION FOR INFUSION
Nguyen Thanh Ha, Le Minh Tri, Nguyen Thien Hai, Luong Khanh Duy, Le Nguyen Nguyet Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 374 - 380
Objectives: paclitaxel (PTX) is one of the most effective antitumor agents used in clinical for cancers.
However, paclitaxel was only used in infusion and the aqueous solubility of paclitaxel is very low, the current
researches focused on improving the solubility of paclitaxel. The aim of this study was to make a concentrated
solution containing paclitaxel can be used for infusion.
Methods: Paclitaxel was determined by HPLC, using C18 column (150 x 4,6 mm, 3 µm), with PDA detector
at wavelength 227 nm. The studied product was prepared by using the surfactants tween 80 and the solubilizer
Cremophor EL.
Results: the mobile phase was acetonitrile: water with ratio 65:35 (v/v). The flow rate was 0,5 ml/min, and
column temperature was 35 0C. This method was met all the requirements of a pharmaceutical analytical
procedure follow ICH requirements.
The concentrated solution containing paclitaxel was prepared successfully by using Tween 80/ anhydrous
ethanol (2:1) and Cremophor EL/anhydrous ethanol (1:1). The diluted solutions at suitable concentration for
treatment were stable for at least 27 hours. This result was also the same with referent product - Intaxel®. The
* Viện kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh ** Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lê Minh Trí ĐT: 0903718190 Email: leminhtri1099@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 375
formula cremophor EL/anhydrous ethanol (1:1) was selected because of low toxicity. Citric acid could only
improve the stability of the formula.
Conclusion: The present results provided evidence that the formula can be used to prepare the concentrated
solution containing paclitaxel and can develop the new product for treatment of the cancer in the future,
equivalent to import products.
Key words: paclitaxel, HPLC, Cremophor EL, Tween 80, stability.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Paclitaxel là hoạt chất được chứng minh
mang lại hiệu quả cao trong trị liệu ung thư
buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi và ung
thư cổ tử cung. Do paclitaxel tan kém trong các
dung môi pha tiêm thông dụng, không hấp thu
qua đường tiêu hóa nên hiện tại chỉ có thể sử
dụng dưới dạng tiêm truyền. Các nghiên cứu
gần đây hầu như chỉ tâp trung cải thiện độ tan
của paclitaxel. Đề tài này được thực hiện nhằm
mục tiêu điều chế được một dung dịch đậm đặc
chứa paclitaxel mà khi pha loãng thành dung
dịch ở nồng độ trị liệu để tiêm truyền có độ ổn
định tương đương với chế phẩm đối chiếu trong
cùng điều kiện. Hai mục tiêu cụ thể là xây dựng,
thẩm định quy trình định lượng paclitaxel trong
dung dịch và nghiên cứu xây dựng công thức,
quy trình bào chế dung dịch chứa paclitaxel
bằng phương pháp sử dụng chất trung gian hòa
tan là Cremophor EL.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Paclitaxel (Cty Jingi Wen, lô 20090312, Trung
Quốc, tiêu chuẩn USP 34), cremophor EL (BASF,
Đức), ethanol khan (Merck, Đức), Tween 80 (Đài
Loan), chế phẩm Intaxel® (Fresenius Kabi
Oncology Ltd., Ấn Độ).
Phương pháp nghiên cứu
Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng
paclitaxel bằng HPLC.
Chuẩn bị mẫu
Mẫu chuẩn: paclitaxel được hòa tan với hỗn
hợp dung môi acetonitrile : nước tỉ lệ 50 : 50
(v/v).
Mẫu thử: dung dịch đậm đặc paclitaxel
được hòa tan trong hỗn hợp dung môi
acetonitrile : nước tỉ lệ 50 : 50 (v/v). Sau khi
pha các mẫu được lọc qua màng 0,45 µm trước
khi tiêm vào hệ thống.
Tối ưu hóa quy trình phân tích, thay đổi một
số yếu tố chủ yếu là tỉ lệ dung môi để đảm bảo
tính chính xác và thời gian phân tích tối ưu, từ
đó lựa chọn một quy trình định lượng phù hợp.
Thẩm định quy trình định lượng paclitaxel
theo hướng dẫn của hiệp ước hòa hợp quốc tế về
yêu cầu kỹ thuật giữa 3 bên châu Âu, Nhật bản
và Mỹ (ICH harmonised tripartite guideline)[3]
Xây dựng công thức và quy trình bào chế dung
dịch chứa paclitaxel
Phương pháp sử dụng chất trung gian hòa
tan (Tween 80 và Cremophor EL40) với ethanol
khan. Xây dựng công thức bào chế cho dung
dịch có chứa 30 mg paclitaxel/ 5ml dung dịch
(nồng độ 6 mg/ml). Khảo sát tỉ lệ chất trung gian
với dung môi cần sử dụng và sự ảnh hưởng của
acid citric như là chất bảo quản. Đánh giá ổn
định của dung dịch so với chế phẩm đối chiếu
Intaxel® sau khi pha loãng đến nồng độ trị liệu
để tiêm truyền tĩnh mạch[1,2,6]
a. Khảo sát tính chất lý hóa của chế phẩm đối
chiếu Intaxel® về cảm quan, hàm lượng (theo tiêu
chuẩn USP 34) và độ ổn định sau khi pha loãng
(theo tiêu chuẩn nhà sản xuất)
Về cảm quan, dung dịch trong suốt và hơi
nhớt có pH từ 3 đến 7 (khi pha loãng 10 lần với
dung môi pha tiêm)
Hàm lượng paclitaxel đạt 90-110 % hàm
lượng ghi trên nhãn.
Độ ổn định: dung dịch sau khi pha loãng để
đạt nồng độ PTX khi tiêm truyền là từ 0,3-1,2
mg/ml phải có độ ổn định ít nhất trong vòng 27
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 376
giờ sau khi pha loãng trong điều kiện ánh sáng
bình thường, nhiệt độ 25 0C (đề tài khảo sát với
hai dung môi pha tiêm là dung dịch NaCl 0,9%
và dung dịch Glucose 5%)
b. Khảo sát các công thức pha chế với chất
trung gian hòa tan là tween 80
- Pha chế và đánh giá độ ổn định của các
dung dịch chứa paclitaxel sau khi pha loãng khi
sử dụng các tỉ lệ tween 80/ethanol khan khác
nhau. Chọn công thức với tỉ lệ Tween 80 nhỏ
nhất cho dung dịch đạt độ ổn định.
- So sánh sự khác biệt khi thêm acid citric
nồng độ 0,01 M (tương đương với 2 mg acid
citric trong 1 ml dung dịch đậm đặc) và không
thêm acid citric vào công thức với tỉ lệ chất trung
gian đã lựa chọn. Đánh giá độ ổn định của dung
dịch sau khi pha loãng trong điều kiện ánh sáng
bình thường, nhiệt độ 25 0C và độ ổn định của
dung dịch đậm đặc trước khi pha loãng khi bảo
quản ở 2-4 0C, tránh ánh sáng.
Bảng 1. Công thức pha chế dung dịch đậm đặc với các tỉ lệ chất trung gian hòa tan (Tween 80 hoặc Cremophor
EL)/ ethanol khan sử dụng
Công thức
1:4 1:3 1:2 1:1 2:1 3:1 4:1
(T/E)
Paclitaxel (mg) 30 30 30 30 30 30 30
TGHT (ml) 1 1,25 1,67 2,5 3,33 3,75 4
Ethanol khan (ml) 4 3,75 3,33 2,5 1,67 1,25 1
(TGHT:Trung gian hòa tan T/E:Trung gian hòa tan/ethanol khan)
c. Khảo sát các công thức pha chế với chất
trung gian hòa tan là Cremophor EL
Tiến hành pha chế và đánh giá độ ổn định
tương tự như khi sử dụng Tween 80.
d. Pha chế lặp lại các công thức đã lựa chọn
với lượng lớn hơn và so sánh độ ổn định với chế
phẩm đối chiếu Intaxel®
e. Tham khảo các thông tin về độc tính và
hàm lượng cho phép sử dụng để lựa chọn một
công thức tối ưu nhất, tiến hành thử nghiệm
đóng chai ở quy mô khoảng 100 lần công thức
gốc và kiểm tra sơ bộ tính chất lý hóa của dung
dịch pha chế.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Xây dựng và thẩm định quy trình định
lượng paclitaxel bằng HPLC
a. Quy trình định lượng paclitaxel trong
dung dịch bằng phương pháp HPLC
Paclitaxel được định lượng bằng phương
pháp HPLC sử dụng đầu dò PDA bước sóng
phát hiện 227 nm với cột sắc ký C18 (150 x 4,6
mm, 3 µm), pha động acetonitrile : nước tỉ lệ 65 :
35 (v/v), tốc độ dòng 0,5 ml/phút, nhiệt độ cột
350C.
b. Quy trình được chứng minh đạt yêu cầu
của một quy trình phân tích.
Kết quả thẩm định được trình bày trong
bảng 2.
Bảng 2. Yêu cầu và kết quả thẩm định quy trình định lượng paclitaxel bằng HPLC
Tiêu chí thẩm định Yêu cầu Kết quả
Tính đặc hiệu Pic paclitaxel trên sắc ký đồ mẫu thử và mẫu chuẩn
phải có cùng thời gian lưu, mẫu trắng không có pic
paclitaxel.
Đúng
Tính phù hợp hệ
thống
Các thông số sắc ký của mẫu chuẩn và mẫu thử
sau 6 lần tiêm mẫu có RSD ≤ 2%.
Hệ số bất đối 0,8 – 1,5
Đạt
Tính tuyến tính Sự tương quan giữa diện tích pic và nồng độ
paclitaxel khi phân tích (dùng công cụ Regression
trong MS Excel để kiểm tra)
Khoảng tuyến tính: nồng độ paclitaxel: 0,2-1,5
mg/ml
Phương trình hồi qui tuyến tính
y = 5941192x + 85098 với R2 = 0,9999
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 377
Tiêu chí thẩm định Yêu cầu Kết quả
Độ đúng Tỉ lệ phục hồi 98-102% Đạt (100,86%)
Độ chính xác RSD của 6 mẫu thử ≤ 2% Đạt (khoảng tin cậy
µ = 101,015% ± 0,83%)
Xây dựng công thức và quy trình bào chế
dung dịch chứa paclitaxel bằng phương
pháp sử dụng chất trung gian hòa tan.
Khảo sát tính chất lý hóa của chế phẩm đối
chiếu Intaxel®
Cảm quan: Dung dịch đậm đặc trong suốt,
hơi nhớt, pH = 6,14 (pha loãng 10 lần với NaCl
0,9%).
Hàm lượng: Tất cả các dung dịch đều đạt
trong khoảng 90-110 % hàm lượng ghi trên nhãn.
Độ ổn định: Các dung dịch sau khi pha loãng
đều đạt độ ổn định về cảm quan và hàm lượng
trong giới hạn cho phép trong vòng 72 giờ sau
khi pha (theo thông tin trên sản phẩm yêu cầu ít
nhất là 27 giờ). Kết quả được trình bày trong
bảng 3.
Nhận xét: Chế phẩm Intaxel® đạt tất cả các
chỉ tiêu khảo sát về cảm quan, hàm lượng và độ
ổn định theo USP 34.
Khảo sát các công thức pha chế với chất trung
gian hòa tan Tween 80
Sau khi thực hiện pha chế các công thức theo
tỉ lệ Tween 80/ethanol khan khác nhau, pha
loãng với dung môi pha tiêm (NaCl 0,9% và
Glucose 5%) ở 3 nồng độ paclitaxel (0,3 mg/ml,
0,6 mg/ml và 1,2 mg/ml), quan sát độ ổn định
của dung dịch sau khi pha loãng bằng cảm quan
và định lượng, ta nhận thấy:
- Với tỉ lệ Tween 80/ethanol khan sử dụng là
(2:1) (3:1) và (4:1) dung dịch đạt được sự ổn định
trong vòng 27 giờ sau khi pha loãng về cảm
quan và hàm lượng trong giới hạn cho phép.
- Khi thêm acid citric hàm lượng 0,01 M vào
dung dịch đậm đặc cho thấy không có sự cải
thiện so với khi không dùng acid citric.
- Công thức dùng Tween 80/ethanol khan
tỉ lệ (2:1) còn cho thấy dung dịch đậm đặc
trước khi pha loãng có độ ổn định trong thời
gian quan sát (10 ngày).
- Do đó chọn công thức Tween 80/ethanol
khan (2:1) để tiếp tục khảo sát và so sánh.
Khảo sát công thức pha chế với chất trung gian
hòa tan cremophor EL
Thực hiện pha chế và khảo sát tương tự như
đối với chất trung gian Tween 80, ta nhận thấy:
- Với tỉ lệ Cremophor EL/ethanol khan sử
dụng là (1:1) (2:1) (3:1) và (4:1) dung dịch đạt
được sự ổn định trong vòng 27 giờ sau khi pha
loãng về cảm quan và hàm lượng trong giới hạn
cho phép.
- Khi thêm acid citric hàm lượng 0,01 M vào
dung dịch đậm đặc cho thấy có sự cải thiện lớn
về độ ổn định sau khi pha loãng so với khi
không dùng acid citric
- Công thức dùng Cremophor EL/ethanol
khan tỉ lệ (1:1) còn cho dung dịch đậm đặc trước
khi pha loãng có độ ổn định trong thời gian quan
sát (15 ngày)
- Do đó chọn công thức Cremophor
EL/ethanol khan (1:1) acid citric 0,01 M để tiếp
tục khảo sát và so sánh.
So sánh với chế phẩm đối chiếu
Pha chế 2 công thức đã lựa chọn với lượng
lớn gấp 30 lần công thức gốc (150 ml dung dịch
đậm đặc). Tiến hành pha loãng và định lượng, so
sánh với chế phẩm Intaxel® (Bảng 3,4,5).
Bảng 3. Chế phẩm Intaxel®
Dung dịch 0 giờ 27 giờ 48 giờ 72 giờ
I1
97,53 95,70 95,66 95,61
Trong Trong Trong Trong
I2
100,10 99,07 98,24 97,40
Trong Trong Trong Trong
I3 99,28 98,88 98,15 97,43
Trong Trong Trong Trong
I4
99,28 98,73 98,43 98,17
Trong Trong Trong Trong
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 378
Dung dịch 0 giờ 27 giờ 48 giờ 72 giờ
I5
100,67 94,57 92,14 90,30
Trong Trong Trong Trong
I6 98,77 96,47 96,54 94,90
Trong Trong Trong Trong
I1: NĐ 1,2 mg/ml trong NaCl I4: NĐ 1,2 mg/ml trong
Glucose . I2: NĐ 0,6 mg/ml trong NaCl I5: NĐ 0,6 mg/ml
trong Glucose. I3: NĐ 0,3 mg/ml trong NaCl I6: NĐ 0,3
mg/ml trong Glucose.
Bảng 4. Công thức Cremophor EL/ethanol khan (1:1)
acid citric 0,01 M
C1: NĐ 1,2 mg/ml trong NaCl C4: NĐ 1,2 mg/ml trong
Glucose . C2: NĐ 0,6 mg/ml trong NaCl C5: NĐ 0,6
mg/ml trong Glucose. C3: NĐ 0,3 mg/ml trong NaCl C6:
NĐ 0,3 mg/ml trong Glucose
Bảng 5. Công thức Tween 80/ethanol khan (2:1)
Dung dịch 0 giờ 27 giờ 48 giờ 72 giờ
T1
96,22 94,17 94,14 93,91
Trong Trong Trong Trong
T2
97,97 96,14 96,03 95,51
Trong Trong Trong Trong
T3
104,75 98,37 97,23 95,60
Trong Trong Trong Trong
T4
99,55 94,81 93,97 91,41
Trong Trong Trong Trong
T5
101,91 98,61 97,12 93,28
Trong Trong Trong Trong
T6
103,84 99,61 95,04 94,38
Trong Trong Trong Trong
T1: NĐ 1,2 mg/ml trong NaCl T4: NĐ 1,2 mg/ml trong
Glucose. T2: NĐ 0,6 mg/ml trong NaCl T5: NĐ 0,6 mg/ml
trong Glucose. T3: NĐ 0,3 mg/ml trong NaCl T6: NĐ 0,3
mg/ml trong Glucose.
Xây dưng quy trình bào chế dung dịch đậm đặc
chứa paclitaxel dùng cho pha tiêm truyền
- Theo FDA, nồng độ Tween 80 cho phép sử
dụng khi tiêm truyền tĩnh mạch là 8%. Nhưng
với công thức dùng tỉ lệ Tween 80/ethanol khan
(2:1) khi pha loãng để tiêm truyền ở nồng độ
paclitaxel 1,2 mg/ml thì nồng độ tween 80 sử
dụng là 13% tức là vượt giới hạn cho phép. Khi
giảm tỉ lệ Tween 80/ethanol khan sử dụng là
(3:2) để khi pha loãng paclitaxel là 1,2 mg/ml thì
nồng độ Tween 80 là khoảng 8% (mức tối đa cho
phép của FDA) thì dung dịch bị tủa sau khi pha
khoảng 24 giờ.
- Theo FDA, nồng độ Cremophor EL cho
phép sử dụng khi tiêm truyền tĩnh mạch là
52,5%. Khi dùng công thức tỉ lệ Cremophor
EL/ethanol khan (1:1) khi pha loãng ở 3 mức
nồng độ để tiêm truyền thì nồng độ Cremophor
EL dùng đều nhỏ hơn mức tối đa cho phép.
- Do đó công thức Cremophor EL/ethanol
khan (1:1) acid citric 0,01 M được lựa chọn để
tiến hành thử nghiệm đóng chai. Công thức này
cho dung dịch có độ ổn định ít nhất 27 giờ sau
khi pha loãng và độ nhớt của dung dịch đậm đặc
cũng tương đối nhỏ hơn công thức dùng tỉ lệ
Tween 80/ethanol khan (2:1) nên dễ thao tác hơn.
* Công thức pha chế 500 ml dung dịch đậm đặc chứa
paclitaxel:
Paclitaxel : 3000 mg
Acid citric : 1000 mg
Cremophor EL và ethanol khan tỉ lệ thể tích
(1:1) vừa đủ 500 ml
- Để đạt độ vô trùng của thuốc tiêm truyền,
đề xuất 2 biện pháp tiệt trùng là đóng chai, hấp ở
121 0C/ 15 phút hoặc pha chế trong điều kiện vô
trùng rồi lọc qua màng 0,22 µm (lưu ý độ nhớt
của dung dịch và sự bay hơi của ethanol để có
những biện pháp hỗ trợ an toàn). Do hạn chế về
điều kiện, đề tài mới chỉ thực hiện theo 2 cách đó
là pha chế, đóng chai ở điều kiện bình thường và
pha chế ở điều kiện bình thường, lọc qua màng
0,22 µm rồi đóng chai.
Dung
dịch 0 giờ 27 giờ 48 giờ 72 giờ
C1
98,21 96,44 96,44 92,52
Trong Trong Trong Có hạt tủa nhỏ
li ti màu trắng
C2
103,03 101,82 98,52 95,92
Trong Trong Trong Trong
C3
101,55 100,38 99,32 96,68
Trong Trong Trong Trong
C4 98,62 97,61 96,37 91,75
Trong Trong Trong Có hạt tủa nhỏ li ti màu trắng
C5
98,89 98,86 96,00 95,43
Trong Trong Trong Trong
C6
103,14 102,56 101,87 96,70
Trong Trong Trong Trong
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 379
Hình 1. Quy trình bào chế dung dịch paclitaxel ở quy mô nhỏ
* Kết quả sau khi đóng chai.
- Cảm quan: dung dịch thu được trong
suốt, hơi nhớt, pH = 3,62-4,74
- Về hàm lượng: hai phương pháp đều
cho hàm lượng paclitaxel đạt trong giới hạn
cho phép.
Bảng 6. Kết quả cảm quan và định lượng dung dịch
paclitaxel sau khi pha loãng (n = 3)
Phương pháp đóng ống Trực tiếp Lọc
0 giờ
98,72
Trong
100,77
Trong
27 giờ
95,67
Trong
98,79
Trong
- Thử sơ bộ giới hạn vi sinh vật trong môi
trường Glucose và Thioglycolat cho thấy mẫu lọc
qua màng 0,22 µm lên vi sinh sau 5 ngày, mẫu
đóng ống trực tiếp lên sau khoảng 3 ngày.
KẾT LUẬN
- Xây dựng quy trình định lượng paclitaxel
trong dung dịch bằng phương pháp HPLC.
Phương pháp hiện đại, độ chính xác cao và đã
được thẩm định đạt yêu cầu của một quy trình
phân tích.
- Với tỉ lệ Tween 80/ethanol khan (2:1) và
Cremophor EL/ethanol khan (1:1), dung dịch
đậm đặc và dung dịch sau khi pha loãng chứa
paclitaxel có độ ổn định ít nhất trong vòng 27 giờ
tương đương chế phẩm đối chiếu Intaxel® trong
cùng điều kiện.
- Việc sử dụng acid citric làm chất ổn định
cho thấy không có sự cải thiện khi sử dụng với
Tween 80 nhưng có sự cải thiện lớn với
cremophor EL.
- Công thức sử dụng tỉ lệ cremophor
EL/ethanol khan (1:1) được lựa chọn vì độc tính
thấp hơn. Quy trình bào chế dung dịch đậm đặc
chứa paclitaxel cho tính ổn định và lặp lại với
quy mô 100 lọ cho thấy có triển vọng sản xuất
trong tương lai.
- Cần tiếp tục nghiên cứu để đánh giá độ ổn
định của chế phẩm trong thời gian dài hơn và
quy trình sản xuất để chế phẩm đạt độ vô trùng
cần thiết của một thuốc tiêm truyền.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Asha K (2006), “Long-term physical and chemical stability of a
generic paclitaxel infusion under simulated storage and clinical-
160 ml đóng trực tiếp vào lọ
thủy tinh 5 ml/ lọ
160 ml đóng 5 ml/ lọ, sau đó hấp
121 0C/ 15 phút
500 ml dung dịch đậm đặc chứa PTX
hàm lượng 6 mg/ml
160 ml lọc qua màng lọc 0,22 µm,
sau đó đóng 5 ml/ lọ
Kiểm tra hàm lượng, thử sơ bộ vi sinh vât
3000 mg PTX+1000 mg a.citric
Cremophor + ethanol (1:1) vđ 500 ml
Siêu âm cho tan hoàn toàn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 380
use conditions”, The European Journal of Hospital Pharmacy
Science, p.129-134
2. Chung et al (2000), Stable injection formulation containg paclitaxel,
United States Patent Application Publication, US 06046230
3. ICH Harmonised tripartite guideline (2005), “Validation of
analytical procedures: Text and methodology Q2(R1)”
4. Luo F, Li Z, Guo J, Zhang H, Li X, Mei X (2011), “A simple and
rapid HPLC assay of paclitaxel in thermo-sensitive liposomes”,
Asian Journal of Pharmaceutical Sciences, p.76-81
5. Rajender G and Narayanan NGB (2009), “Sensitive and
validated HPLC method for determination of paclitaxel in
human serum”, Indian Journal of Science and Technology, p.52-55
6. United States Pharma