Mục tiêu: Mô tả và định danh các dạng thay đổi giải phẫu của động mạch mũ đùi ngoài trên xác người
Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang bằng việc phẫu tích 60 tiêu bản đùi của 30 xác
gồm 17 xác nam và 13 xác nữ.
Kết quả: Động mạch mũ đùi ngoài có thân chung giữa nhánh lên và nhánh xuống (nhánh ngang có thể là
phân nhánh của nhánh lên hay chung gốc) có nguồn gốc từ động mạch đùi sâu 73,3% và động mạch đùi 3,4%,
khi ĐM MĐN không có thân chung, thì nhánh lên hay nhánh xuống tách từ động mạch đùi sâu vẫn chiếm ưu
thế. Động mạch MĐN cho 1 nhánh xuống chiếm 76,7% với 8 kiểu chia nhánh và hai nhánh xuống là 23,3% với
5 kiểu chia nhánh. Cách định danh các nhánh của động mạch mũ đùi ngoài của chúng tôi có ưu điểm hình dung
được kiểu phân chia nhánh, tạo ra sự thống nhất, áp dụng cho những kiểu phân chia mới và mở rộng.
Bàn luận: Cách phân chia của chúng tôi đề xuất với 13 kiểu nhiều hơn các tác giả trên thế giới và cách gọi
tên các kiều tương đối phức tạp nhưng tạo ra sự thống nhất và mở rộng sau này.
Kết luận: Động mạch mũ đùi ngoài có sự xuất phát và chia nhánh phức tạp hơn sự mô tả của y văn nên
việc định dạng và định danh là cần thiết cho áp dụng trên lâm sàng.
11 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu biến đổi giải phẫu của hệ thống động mạch mũ đùi ngoài trên người Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 48
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI GIẢI PHẪU CỦA HỆ THỐNG ĐỘNG MẠCH
MŨ ĐÙI NGOÀI TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM
Trần Đăng Khoa*, Trần Thiết Sơn*, Phạm Đăng Diệu*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả và định danh các dạng thay đổi giải phẫu của động mạch mũ đùi ngoài trên xác người
Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang bằng việc phẫu tích 60 tiêu bản đùi của 30 xác
gồm 17 xác nam và 13 xác nữ.
Kết quả: Động mạch mũ đùi ngoài có thân chung giữa nhánh lên và nhánh xuống (nhánh ngang có thể là
phân nhánh của nhánh lên hay chung gốc) có nguồn gốc từ động mạch đùi sâu 73,3% và động mạch đùi 3,4%,
khi ĐM MĐN không có thân chung, thì nhánh lên hay nhánh xuống tách từ động mạch đùi sâu vẫn chiếm ưu
thế. Động mạch MĐN cho 1 nhánh xuống chiếm 76,7% với 8 kiểu chia nhánh và hai nhánh xuống là 23,3% với
5 kiểu chia nhánh. Cách định danh các nhánh của động mạch mũ đùi ngoài của chúng tôi có ưu điểm hình dung
được kiểu phân chia nhánh, tạo ra sự thống nhất, áp dụng cho những kiểu phân chia mới và mở rộng.
Bàn luận: Cách phân chia của chúng tôi đề xuất với 13 kiểu nhiều hơn các tác giả trên thế giới và cách gọi
tên các kiều tương đối phức tạp nhưng tạo ra sự thống nhất và mở rộng sau này.
Kết luận: Động mạch mũ đùi ngoài có sự xuất phát và chia nhánh phức tạp hơn sự mô tả của y văn nên
việc định dạng và định danh là cần thiết cho áp dụng trên lâm sàng.
Từ khóa: động mạch mũ đùi ngoài, nhánh lên, nhánh ngang, nhánh xuống ngoài, nhánh xuống trong.
ABSTRACT
RESEARCH ON ANATOMIC VARIANTS OF THE LATERAL CIRCUMFLEX FEMORAL ARTERY OF
VIETNAMESE CORPSE
Tran Dang Khoa, Tran Thiet Son, Pham Dang Dien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 47 - 57
Objectives: Describe and identify the types of anatomic variants of the lateral circumflex femoral artery.
Subjects and methodology: Crossectional description by the 60 dissections of the femoral specimens
(includes 17 men and 13 women).
Results: The lateral circumflex femoral artery has a common trunk between ascending branch and
descending branch (transverse branch may be a division of ascending branch or branch to the common root) is
derived from the profunda femoral artery 73.3% and the femoral artery 3.4%, when the lateral circumflex femoral
artery has no common trunk, ascending or descending branch separated from the profunda femoral artery is
dominant. The lateral circumflex femoral artery give out a descending branch to account for 76.7% with eight
types of branches and two descending branches are 23.3% with five types of branches. Our identification of the
branches of the lateral circumflex femoral artery has the advantage that people can be imaginable the type of
dividing branches, creating a unified model, applicable to the new division and expansion later.
Discussion: Our division proposed 13 types with more than authors in the world and to nominate the
branch relatively complex but create unity and expand later.
* Bộ môn Giải Phẫu - ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS. Trần Đăng Khoa ĐT: 0934.230.000
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 49
Conclusion: The lateral circumflex femoral artery has origin and give out branches with the more complex of
the medical literature to describe the format and identified as necessary for clinical application.
Key words: lateral circumflex femoral artery, ascending branch, tranverse branch, lateral descending
branch, medial descending branch.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các nhà giải phẫu học kinh điển từ trước
đến nay đều mô tả động mạch mũ đùi ngoài
(ĐMMĐN) có một thân chung tách ra từ động
mạch đùi sâu (ĐMĐS)(3,5,6,7) từ đó tách ra nhánh
lên, nhánh ngang và nhánh xuống cấp máu cho
vùng đùi trước ngoài. Nhánh lên là nhánh có
hướng đi về phía gai chậu trước trên, đường
kính lớn, cấp máu cho cơ thẳng đùi, các cơ rộng
và cho các nhánh xuyên cơ căng mạc đùi (cơ sở
vạt da cơ căng mạc đùi). Nhánh ngang là nhánh
nhỏ nhất cấp máu cho cơ rộng trong thẳng đùi
và nhánh xuống là nhánh dài, chạy xuống từ
trong ra ngoài đi giữa các cơ rộng và cơ thẳng
đùi, cho các loại nhánh xuyên phong phú cấp
máu cho vùng đùi trước ngoài (cơ sở vạt đùi
trước ngoài). Thế nhưng khi nghiên cứu về
động mạch mũ đùi ngoài trên lâm sàng, các
phẫu thuật viên trên thế giới đều có một nhận
xét chung là hệ thống động mạch này rất phức
tạp và có nhiều dạng thay đổi giải phẫu. Sự biến
đổi về mặt giải phẫu dẫn tới sự khó khăn trong
việc định danh các thành phần của hệ thống
ĐMMĐN, từ đó nảy sinh hai vấn đề: cách phân
loại không thống nhất và đặc điểm các thành
phần của ĐMMĐN khó có thể so sánh giữa các
nghiên cứu với nhau. Hiện nay, chúng tôi chưa
tìm thấy một nghiên cứu nào trong nước đề cập
tới hệ thống ĐMMĐN nói chung, cách định
danh các thành phần của hệ thống này nói
riêng. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này nhằm tìm hiểu các dạng thay đổi giải phẫu
dựa trên nêu ra nguyên tắc định danh mới nhằm
góp phần cung cấp các thông tin cần thiết cho
các phẫu thuật viên quan tâm đến động mạch
mũ đùi ngoài. Với mục tiêu nghiên cứu:
- Mô tả các dạng thay đổi của hệ thống động
mạch mũ đùi ngoài.
- Đề xuất nguyên tắc định danh các nhánh
của động mạch mũ đùi ngoài.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
30 xác, không phân biệt nam nữ.
Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫu
Chọn thuận tiện các xác có trong phòng
lưu trữ xác tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại
học y khoa Phạm Ngọc Thạch sao cho thỏa
tiêu chuẩn nhận:
- Xác người Việt Nam, trưởng thành trên
18 tuổi.
- Còn nguyên vẹn cả 2 đùi phải trái.
- Không biến dạng, u bướu hay bất thường
về giải phẫu vùng đùi, không có phẫu thuật và
vết thương trước đó.
Tiêu chuẩn loại
Mẫu có các cấu trúc bị hư trong quá trính
phẫu tích ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
Chỉ số cần thu thập
- Nguyên ủy của động mạch mũ đùi ngoài,
các nhánh lên, nhánh ngang, nhánh xuống
ngoài, nhánh xuống trong.
- Các dạng thay đổi về thân chung, cách định
danh.
Cách tiến hành
Xác được cố định trong dung dịch formalin.
Chọn xác thỏa tiêu chuẩn nhận.
Tiến hành phẫu tích:
- Đường vẽ và rạch da: dùng xanh
methylene và thước dây vẽ 1 đường thẳng nối
gai chậu trước trên đến điểm giữa bờ ngoài
xương bánh chè (gọi là “Đường chuẩn”).
- Xây dựng hệ trục tọa độ Oxy trên bề mặt
da vùng đùi trước ngoài với gốc tọa độ O tại
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 50
gai chậu trước trên; trục Y là đường thẳng nối
từ gai chậu trước trên đến điểm giữa bờ ngoài
xương bánh chè, hướng dương của trục Y
hướng xuống bàn chân; trục X vẽ vuông góc
với trục Y tại gai chậu trước trên, hướng
dương của trục X hướng ra ngoài.
- Lấy điểm giữa đoạn chuẩn làm tâm, vẽ một
vòng tròn có bán kính là 3cm.
- Dùng dao rạch da dọc theo giữa cơ may
(phân chia vùng đùi trước ngoài và vùng đùi
trước trong). Bóc tách từ da vào đến cơ.
- Bóc tách dọc theo bờ trong cơ may để
vào tam giác đùi, tìm động mạch đùi, động
mạch đùi sâu, động mạch mũ đùi ngoài và
thấn kinh đùi. Sau đó bóc tách dần từ gốc của
động mạch mũ đùi ngoài để tìm các phân
nhánh ngang và phân nhánh lên, phân nhánh
xuống của động mạch này. Ghi nhận sự hiện
diện các phân nhánh, thân chung và các dạng
thay đổi vào bảng thu thập số liệu.
Nguyên tắc qui ước và cách định danh các
thành phần của hệ thống ĐMMĐN
Chúng tôi nhận thấy rằng với sự đa dạng
trong cách phân chia nhánh của ĐMMĐN, và
chưa có một kiểu chia nhóm nào trên thế giới
có thể khái quát hết được. Do đó, chúng tôi đề
nghị một cách định danh có thể giúp hình
dung và phân loại sự chia nhánh này một
cách rõ ràng hơn. Cách gọi tên của chúng tôi
dựa trên các yếu tố:
(1) sự hiện diện của thân động mạch mũ đùi
ngoài và các nhánh lên-ngang-xuống,
(2) sự liên quan giữa các nhánh với nhau của
động mạch mũ đùi ngoài,
(3) nguyên ủy các nhánh của động mạch mũ
đùi ngoài.
Các quy ước để gọi tên
(1) Sự hiện diện của thân động mạch mũ
đùi ngoài cùng các nhánh, kí hiệu bằng chữ số
La Mã, được dùng chia các kiểu phân nhánh
thành các nhóm lớn.
- I: các nhánh lên - ngang - xuống chỉ có
nguồn gốc từ thân ĐMMĐN, nhóm này tương
đương cách gọi qui ước trước đây của
ĐMMĐN.
- II: không có thân động mạch mũ đùi ngoài,
các nhánh của ĐMMĐN tách từ những thân
động mạch khác.
- III: các nhánh có nguồn gốc từ thân động
mạch mũ đùi ngoài, ngoài ra có thêm những
nhánh tách từ các động mạch khác.
(2) Sự liên quan giữa nhánh lên và nhánh
xuống được kí hiệu bằng chữ cái viết thường:
- c: tách chung tại một gốc của một thân
động mạch.
- a: tách độc lập trên cùng một thân động
mạch (ĐMĐ hoặc ĐMĐS) với thứ tự nhánh lên
trước, nhánh xuống sau.
- α: tách độc lập trên cùng một thân động
mạch (ĐMĐ hoặc ĐMĐS) với thứ tự nhánh
xuống trước, nhánh lên sau.
- b: tách độc lập trên hai thân động mạch
khác nhau (ĐMĐ và ĐMĐS), với thứ tự nhánh
lên từ ĐMĐ và nhánh xuống từ ĐMĐS.
- β: tách độc lập trên hai thân động mạch
khác nhau (ĐMĐ và ĐMĐS), với thứ tự nhánh
lên từ ĐMĐS và nhánh xuống từ ĐMĐ.
(3) Sự liên quan giữa nhánh ngang với các
nhánh lên và nhánh xuống:
- 1: nhánh ngang tách chung gốc với
nhánh lên và nhánh xuống.
- 2: nhánh ngang là phân nhánh của nhánh
lên.
- 3: nhánh ngang là phân nhánh của nhánh
xuống.
- 4: nhánh ngang tách độc lập với nhánh lên
và nhánh xuống từ cùng một thân mạch.
(4) Nguyên ủy của động mạch mũ đùi ngoài
hoặc của các nhánh được kí hiệu bằng chữ cái
mô phỏng tên của động mạch tách ra nhánh đó:
- Đ: động mạch đùi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 51
+ Đt: nhánh động mạch xuất phát từ động
mạch đùi ở vị trí trước động mạch đùi sâu.
+ Đs: nhánh động mạch xuất phát từ động
mạch đùi ở vị trí sau động mạch đùi sâu.
+ Đg: nhánh động mạch xuất phát giữa nhánh
lên và nhánh xuống trong trường hợp nhánh lên-
xuống tách độc lập trên động mạch đùi.
- S: động mạch đùi sâu.
+ Sc: xuất phát cùng chỗ trên động mạch
đùi sâu.
+ St: xuất phát trước động mạch mũ đùi
ngoài hoặc nhánh lên (trường hợp không có
thân động mạch mũ đùi ngoài) từ động mạch
đùi sâu.
+ Ss: xuất phát sau động mạch mũ đùi ngoài
hoặc nhánh lên (trường hợp không có thân
động mạch mũ đùi ngoài) từ động mạch đùi
sâu.
+ Sg: xuất phát giữa nhánh lên và nhánh
xuống trong trường hợp nhánh lên-xuống tách
độc lập trên động mạch đùi sâu.
- M: động mạch mũ đùi ngoài.
+ Mc: xuất phát cùng gốc trên động mạch
mũ đùi ngoài.
+ Mt: xuất phát trước trên động mạch mũ
đùi ngoài.
+ Ms: xuất phát sau trên động mạch mũ đùi
ngoài.
+ Mg: xuất phát giữa nhánh lên và nhánh
xuống trong trường hợp nhánh lên-xuống tách
độc lập trên động mạch mũ đùi ngoài.
(5) Trường hợp có hai hoặc nhiều nhánh
xuống:
- Nếu đã có một nhánh xuống xuất phát
chung gốc từ một thân mạch với nhánh lên:
+ Các nhánh xuống còn lại cũng từ thân
mạch đó: lấy nhánh xuống chung gốc với nhánh
lên làm chuẩn; ghi nguyên ủy của các nhánh
xuống còn lại so với nhánh xuống làm mốc này
theo thứ tự từ trong ra ngoài, trên xuống dưới.
+ Các nhánh xuống xuất phát từ thân mạch
khác: ghi lại nguyên ủy của các nhánh xuống
còn lại so với nhánh xuống làm mốc này theo
thứ tự từ trong ra ngoài, trên xuống dưới, từ
động mạch đùi đến động mạch đùi sâu.
- Nếu các nhánh đều xuất phát độc lập với
nhánh lên:
+ Chọn nhánh xuống làm mốc lần lượt theo
các tiêu chuẩn: nguyên ủy gần nhánh lên nhất,
đường kính lớn nhất, đường đi dài nhất.
+ Các nhánh xuống còn lại cũng ghi nhận
nguyên ủy tương tự so với nhánh lên và nhánh
xuống mốc.
Sơ đồ 1: Trình tự gọi tên nhiều nhánh xuống
- Quy tắc gọi tên:
Chọn nhánh xuống làm mốc
Nhánh xuống cùng trên thân
ĐMMĐN
Nhánh xuống từ ĐMĐ
Nhánh xuống từ ĐMĐS
Ghi nguyên ủy theo thứ tự
- trong ra ngoài
- trên xuống dưới
Nguyên ủy nhánh xuống làm mốc
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 52
Sơ đồ 2: Quy tắc gọi tên
Thu thập và xử lý các số liệu nghiên cứu
Hiệu chỉnh các số liệu thô từ bảng thu thập,
mã hóa các biến số, thống kê và phân tích bằng
phần mềm SPSS/PC 10.5. Cuối cùng trình bày số
liệu và báo cáo kết quả.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng số mẫu: 60 vùng đùi (30 bên phải, 30
bên trái) của 30 xác, trong đó có 17 xác nam
(56,7%), 13 xác nữ (43,3%) với độ tuổi trung bình
56 dao động từ 21 -84 tuổi.
Mô tả các dạng thay đổi giải phẫu các
nhánh động mạch mũ đùi ngoài
Theo ghi nhận của tác giả Aleksandra(7) có
hai quan điểm, về sự phân nhánh của động
mạch mũ đùi ngoài: (1) theo y văn kinh điển thì
động mạch mũ đùi ngoài sẽ tách trực tiếp ra
nhánh lên-ngang-xuống(4,6,8); (2) động mạch mũ
đùi ngoài chỉ có hai nhánh chính là nhánh lên
và nhánh xuống, sau khi động mạch mũ đùi
ngoài cho nhánh xuống thì phần còn lại là của
nhánh lên, nhánh ngang trong trường hợp này
chỉ được xem như là phân nhánh có đường kính
lớn nhất của nhánh lên(1). Trong nghiên cứu này,
chúng tôi đã vận dụng cả hai quan điểm trên,
nhận thấy nhánh ngang hiện diện trong tất cả 60
vùng đùi khảo sát, nhưng nếu nhánh ngang có
chung thân với nhánh lên (hoặc nhánh xuống)
thì được xem là phân nhánh của nhánh lên
(hoặc phân nhánh của nhánh xuống).
Trong nghiên cứu chúng tôi có 23,3% trường
hợp vùng đùi có hai nhánh xuống. Rất ít các báo
cáo trên thế giới nhắc đến việc có hai nhánh xuống
này. Chúng tôi chỉ công nhận là hai nhánh xuống
trong trường hợp hai nhánh tách độc lập trên cùng
một thân động mạch hoặc hai thân động mạch
khác nhau. Những trường hợp có hai nhánh đi
xuống nhưng cả hai bắt nguồn từ một đoạn mạch
chung thì được xem là chỉ có một nhánh xuống
nhưng có hai phân nhánh: phân nhánh xuống
ngoài và phân nhánh xuống trong.
Có những trường hợp khảo sát không thấy
thân chính của động mạch mũ đùi ngoài, các
nhánh lên-ngang-xuống tách từ các thân động
mạch khác như động mạch đùi và động mạch
đùi sâuTrong trường hợp không có thân
chính của động mạch mũ đùi ngoài, chúng tôi
chọn nhánh lên làm mốc đại diện cho việc xác
định vị trí và nguồn gốc của động mạch mũ đùi
ngoài.
Bảng 1: Tỉ lệ về nguyên ủy của động mạch mũ đùi
ngoài
Nguyên ủy Tần số Tỉ lệ (%)
ĐM đùi sâu 32 53,3 1 nhánh
xuống
ĐM đùi 1 1,7
ĐM đùi sâu 12 20,0
ĐM MĐN có
thân chung 2 nhánh
xuống ĐM đùi 1 1,7
ĐM đùi sâu 9 15,0 1 nhánh
xuống ĐM đùi 4 6,7
ĐM đùi sâu 1 1,7
ĐM MĐN
không có
thân chung 2 nhánh
xuống ĐM đùi 0 0
Tổng 60 100,0
+ Nhận xét: Động mạch mũ đùi ngoài có
thân chung giữa nhánh lên và nhánh xuống
(nhánh ngang có thể là phân nhánh của nhánh
lên hay chung gốc) có nguồn gốc từ động mạch
đùi sâu 73,3% và động mạch đùi 3,4%. Khi ĐM
MĐN không có thân chung, thì nhánh lên hay
nhánh xuống tách từ động mạch đùi sâu vẫn
chiếm ưu thế 16,7%.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận có
13 kiểu phân nhánh của động mạch mũ đùi
Nhóm Sự liên quan giữa
nhánh lên và
nhánh xuống
Nguyên ủy của
ĐMMĐN hoặc của
nhánh lên nếu không
có ĐMMĐN
Sự liên quan giữa
nhánh ngang với
nhánh lên và nhánh
xuống
Nguyên ủy của những
nhánh xuống không thuộc
ĐMMĐN (nếu có)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 53
ngoài được xếp thứ tự theo tỉ lệ xuất hiện và số
lượng nhánh xuống (Hình 1).
Bảng 2: Tỉ lệ về các kiểu chia nhánh của động mạch
mũ đùi ngoài
Kiểu chia nhánh Tần số Tỉ lệ (%)
Kiểu 1 27 45,0
Kiểu 2 5 8,3
Có thân chung
Kiểu 3 1 1,7
Kiểu 4 6 10,0
Kiểu 5 1 1,7
Kiểu 6 2 3,3
Kiểu 7 3 5,0
Một nhánh
xuống
Không có thân chung
Kiểu 8 1 1,7
Kiểu 9 9 15,0
Kiểu 10 2 3,3
Kiểu 11 1 1,7
Hai nhánh
xuống Có thân chung
Kiểu 12 1 1,7
Không có thân chung Kiểu 13 1 1,7
Tổng 60 100,0
+ Nhận xét: 76,7% có một nhánh xuống
trong đó tỉ lệ có thân chung động mạch chiếm
55,0% với kiểu 1 chiếm ưu thế 45%, phần còn
lại không có thân chung chia đều cho các kiểu
từ 4-8. Hai nhánh xuống chiếm 23,3% trong
đó tỉ lệ có thân chung động mạch chiếm 21,6%
với kiểu 9 chiếm ưu thế 15%, phần còn lại
1,7% là không có thân chung.
Hình 1: Các kiểu phân nhánh của động mạch mũ đùi ngoài
Chú thích: Đ: động mạch đùi, ĐS: động mạch đùi sâu, M: động mạch mũ đùi ngoài, L: nhánh lên, N: nhánh ngang
của động mạch mũ đùi ngoài, X: nhánh xuống của động mạch mũ đùi ngoài, Xn: nhánh xuống ngoài của động mạch
mũ đùi ngoài, Xt: nhánh xuống trong của động mạch mũ đùi ngoài.
Cách định danh các nhánh động mạch mũ
đùi ngoài
Chúng tôi định danh được 13 kiểu phân
nhánh của ĐMMĐN trong nghiên cứu có thể gọi
tên như bảng 3:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 54
Bảng 3: Tên gọi các kiểu chia nhánh của ĐMMĐN
trong nghiên cứu
Hình minh họa
Tên gọi
kiểu chia
nhánh
Diễn giải tên gọi
I c2/S Các nhánh đều tách từ
ĐMMĐN.
Nhánh lên và xuống tách trực
tiếp từ ĐMMĐN.
Nhánh ngang là phân nhánh
của nhánh lên.
ĐMMĐN tách từ ĐMĐS.
I c1/S Các nhánh đều tách từ
ĐMMĐN.
Nhánh lên – ngang – xuống
tách trực tiếp tại một gốc chung
từ ĐMMĐN.
ĐMMĐN tách từ ĐMĐS.
I c2/Đt Các nhánh đều tách từ
ĐMMĐN.
Nhánh lên và xuống tách trực
tiếp từ ĐMMĐN.
Nhánh ngang là phân nhánh
của nhánh lên.
ĐMMĐN tách từ ĐMĐ, phía
trên vị trí tách ĐMĐS.
II a2/S Không có thân chính ĐMMĐN.
Nhánh lên tách trước và độc
lập với nhánh xuống từ ĐMĐS.
Nguyên ủy của nhánh lên tách
cao hơn nguyên ủy của nhánh
xuống.
Nhánh ngang là phân nhánh
của nhánh lên.
II a3/S Không có thân chính ĐMMĐN.
Nhánh lên tách trước và độc
lập với nhánh xuống từ ĐMĐS.
Nhánh ngang là phân nhánh
của nhánh xuống.
II α2/S Không có thân chính ĐMMĐN.
Nhánh xuống tách trước và độc
lập với nhánh lên trên ĐMĐS.
Nguyên ủy của nhánh lên tách
thấp hơn nguyên ủy của nhánh
xuống.
Nhánh ngang là phân nhánh
của nhánh lên.
Hình minh họa
Tên gọi
kiểu chia
nhánh
Diễn giải tên gọi
II β2/S Không có thân chính ĐMMĐN.
Nhánh xuống tách từ ĐMĐ,
phía trên vị trí tách ra ĐMĐS.
Nhánh lên tách từ ĐMĐS.
Nhánh ngang là phân nhánh
của nhánh lên.
II β3/S Không có thân chính ĐMMĐN.
Nhánh xuống tách từ ĐMĐ,
phía trên vị trí tách ra ĐMĐS.
Nhánh lên tách từ ĐMĐS.
Nhánh ngang là phân nhánh
của nhánh xuống.
I α2/S Mt Các nhánh đều tách từ
ĐMMĐN.
ĐMMĐN tách từ ĐMĐS.
Nhánh lên, nhánh xuống ngoài
và xuống trong tách trực tiếp từ
ĐMMĐN.
Nhánh ngang là phân nhánh
của nhánh lên.
III c2/S St Có nhánh tách từ ĐMMĐN và
nhánh tách từ động mạch khác.
ĐMMĐN tách từ ĐMĐS.
Nhánh lên, nhánh xuống trong
tách trực tiếp từ ĐMMĐN.
Nhánh ngang là phân nhánh
của nhánh lên.
Nhánh xuống ngoài tách từ
ĐMĐS, trên chỗ tách của
ĐMMĐN.
III c2/S Đt Có nhánh tách từ ĐMMĐN và
nhánh tách từ động mạch khác.
ĐMMĐN tách từ ĐMĐS.
Nhánh lên, nhánh xuống trong
tách trực tiếp từ ĐMMĐN.
Nhánh ngang là phân nhánh
của nhánh lên.
Nhánh xuống ngoài tách từ
ĐMĐ.
I c1/S Mt Các nhánh đều tách từ
ĐMMĐN.
ĐMMĐN tách từ ĐMĐS.
ĐMMĐN cho nhánh đầu tiên là
nhánh xuống trong, sau đó tách
nhánh lên-ngang-xuống ngoài
tại một gốc chung.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 55
Hình minh họa
Tên gọi
kiểu chia
nhánh
Diễn giải tên gọi
II a2/S Đs Không có thân chính ĐMMĐN.
Nhánh lên tách trước và độc
lập với nhánh xuống ngoài t