Sản lượng khai thác than ở Việt Nam ngày càng tăng cao, đồng
nghĩa với việc tài nguyên than ngày càng giảm. Nhằm tiết kiệm tài
nguyên, hiện nay các vỉa mỏng đang được các đơn vị khai thác than
của Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam -TKV quy hoạch, huy
động vào khai thác, tuy nhiên tỷ lệ sản lượng khai thác từ các vỉa
mỏng vẫn còn thấp, công nghệ khai thác chủ yếu là thủ công, bán
cơ giới hóa. Bài báo nêu ra mối tương quan giữa chiều dày và góc
dốc của vỉa than, thống kê, đánh giá lại một số công nghệ khai thác
vỉa mỏng đã sử dụng và nghiên cứu một số công nghệ khai thác
tiên tiến hiện nay như: Công nghệ khai thác cột dài theo hướng dốc
áp dụng cơ giới hóa bằng máy bào than kết hợp dàn chống tự hành,
điều khiển đá vách bằng phá hỏa toàn phần, công nghệ cơ giới khóa
khấu than bằng máy bào, chống giữ bằng cột thủy lực đơn hoặc dàn
chống tự hành, công nghệ khai thác cột dài theo phương, khấu bằng
khoan nổ mìn, chống lò bằng giá khung thủy lực di động điều khiển
đá vách bằng phá hỏa toàn p
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật công nghệ khai thác các vỉa than mỏng nhằm tiết kiệm tài nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 46
Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật công nghệ khai thác các vỉa than
mỏng nhằm tiết kiệm tài nguyên
Khương Phúc Lợi1*, Trần Văn Duyệt1, Lã Văn Hùng2
1Khoa Mỏ và Công trình,Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh
2Công ty Cổ phần Than Mông Dương, Vinacomin
* Email: phucloicqn@gmail.com
Mobile: 0904.872.428
Tóm tắt
Từ khóa:
Công nghệ khai thác; Cơ giới hóa;
Kỹ thuật công nghệ; Vỉa than
mỏng;
Sản lượng khai thác than ở Việt Nam ngày càng tăng cao, đồng
nghĩa với việc tài nguyên than ngày càng giảm. Nhằm tiết kiệm tài
nguyên, hiện nay các vỉa mỏng đang được các đơn vị khai thác than
của Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam -TKV quy hoạch, huy
động vào khai thác, tuy nhiên tỷ lệ sản lượng khai thác từ các vỉa
mỏng vẫn còn thấp, công nghệ khai thác chủ yếu là thủ công, bán
cơ giới hóa. Bài báo nêu ra mối tương quan giữa chiều dày và góc
dốc của vỉa than, thống kê, đánh giá lại một số công nghệ khai thác
vỉa mỏng đã sử dụng và nghiên cứu một số công nghệ khai thác
tiên tiến hiện nay như: Công nghệ khai thác cột dài theo hướng dốc
áp dụng cơ giới hóa bằng máy bào than kết hợp dàn chống tự hành,
điều khiển đá vách bằng phá hỏa toàn phần, công nghệ cơ giới khóa
khấu than bằng máy bào, chống giữ bằng cột thủy lực đơn hoặc dàn
chống tự hành, công nghệ khai thác cột dài theo phương, khấu bằng
khoan nổ mìn, chống lò bằng giá khung thủy lực di động điều khiển
đá vách bằng phá hỏa toàn phần
1. MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, sản lượng than khai
thác của tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam (TKV) tăng trưởng với tốc độ nhanh
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Một
trong những yếu tố quan trọng góp phần vào kết
quả tăng trưởng là việc triển khai, áp dụng rộng rãi
các giải pháp, tiến bộ khoa học công nghệ trong
khai thác than hầm lò. Nhìn chung, tại các mỏ hầm
lò vùng Quảng Ninh hiện nay, các công nghệ khai
thác đang áp dụng cho điều kiện vỉa dày, góc dốc
bất kỳ và vỉa có chiều dày trung bình, dốc đến 450,
cơ bản đáp ứng được yêu cầu về sản lượng, mức
độ an toàn và hiệu quả sản xuất. Phần trữ lượng
than có điều kiện như trên chiếm tỷ trọng lớn và
được huy động khai thác tối đa. Trong khi đó, đối
với điều kiện vỉa mỏng, đặc biệt vỉa mỏng dốc,
nhiều mỏ chưa huy động phần tài nguyên này vào
khai thác hoặc có huy động nhưng hiệu quả khai
thác thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện địa
chất phức tạp, hiệu quả khai thác không cao (so với
các vỉa dày) và đặc biệt chưa lựa chọn được công
nghệ khai thác phù hợp. Trong điều kiện trữ lượng
tài nguyên đã chuẩn bị có hạn, phần tài nguyên
mức sâu chưa được chuẩn bị kịp và than là tài
nguyên không tái tạo, cần thiết phải huy động trữ
lượng các vỉa mỏng vào khai thác nhằm đáp ứng
yêu cầu tăng sản lượng, hiệu quả và giảm tổn thất
tài nguyên.
Hiện nay khoáng sàng các vỉa than có chiều
dày mỏng tập trung tại 9 mỏ vùng Quảng Ninh
gồm: Mạo Khê, Tràng Khê, Hồng Thái, Than
Thùng - Yên Tử, Vàng Danh, Suối Lại, Hòn Gai,
Ngã Hai, Khe Tam và Mông Dương với tổng trữ
lượng có thể huy động vào khai thác khoảng
135.923 nghìn tấn. Trữ lượng vỉa mỏng được đánh
giá, phân loại theo các phạm vi chiều dày và góc
dốc được thể hiện trên hình 1.
Như vậy, các khu vực vỉa có chiều dày từ
1,212,0 m, góc dốc từ 190350 và chiều dày từ
1,212,0 m, góc dốc từ 360550 chiếm tỷ lệ chủ
yếu. Đây là các khu vực cần được ưu tiên xem xét,
nghiên cứu khai thác vì có trữ lượng lớn, có thể
khai thác hiệu quả và trong điều kiện hiện nay, việc
lựa chọn công nghệ và thiết bị khai thác phù hợp
cũng dễ thực hiện hơn. Ngoài yếu tố chiều dày và
góc dốc vỉa, điều kiện đá vách, đá trụ cũng đóng
vai trò quan trọng trong việc lựa chọn công nghệ
khai thác. Các kết quả phân tích, đánh giá cho thấy,
các khu vực vỉa mỏng vùng Quảng Ninh phần lớn
có đá vách trực tiếp là sét kết, sét than pha lẫn bột
kết, thuộc loại không ổn định, chiếm khoảng
77,40%; vách cơ bản chủ yếu thuộc loại sập đổ
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 47
trung bình, chiếm khoảng 78,97% và đá trụ vỉa chủ
yếu thuộc loại không bền vững chiếm 71,93 %
tổng trữ lượng đánh giá.
Hình 1. Mối tương quan giữa chiều dày, góc dốc vỉa với tổng trữ lượng vỉa mỏng
2. CÔNG NGHỆ KHAI THÁC VỈA MỎNG
TRUYỀN THỐNG
Trước đây, để khai thác các vỉa mỏng có
chiều dày vỉa từ 1,42,0m các mỏ than hầm lò
vùng Quảng Ninh chủ yếu áp dụng các sơ đồ công
nghệ sau:
2.1 Công nghệ khai thác cột dài theo phương,
khấu gương bằng khoan nổ mìn, chống giữ
bằng cột thủy lực đơn - xà khớp hoặc chống
bằng gỗ, điều khiển đá vách bằng phá hỏa
toàn phần
Công nghệ này được áp dụng tại một số mỏ
như: Dương Huy, Mạo Khê, Quang Hanh... cho
điều kiện các vỉa có góc dốc đến 350. Các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật cơ bản của công nghệ đạt được
như sau: sản lượng khai thác khoảng
40.00080.000 tấn/năm; năng suất lao động đạt
2,23,5 tấn/công.ca. Tuy nhiên, khi chiều dày vỉa
giảm, còn khoảng 1,41,5m, việc thao tác, đi lại
trong lò chợ tương đối khó khăn, ảnh hưởng đến
năng suất lao động, an toàn và trong một số trường
hợp phải cắt vào đá (vách hoặc trụ) để đảm bảo
không gian làm việc.
2.2 Công nghệ khai thác lò dọc vỉa phân tầng
và đào lò lấy than
Công nghệ này được áp dụng tại nhiều mỏ
cho điều kiện các vỉa mỏng, dốc trên 450, thuộc các
khu vực khai thác tận thu, có điều kiện địa chất
phức tạp, khoáng sàng nhỏ, phân cắt, không tập
trung trữ lượng với nhiều nhược điểm như: sản
lượng khai thác thấp, thường đạt 1.0002.000
tấn/tháng, tổn thất tài nguyên lớn, có thể lên tới
6070%.
2.3 Công nghệ khai thác cột dài theo phương,
gương lò chợ bậc chân khay, khấu bằng khoan
nổ mìn, chống giữ bằng cột thủy lực đơn – xà
khớp, điều khiển đá vách bằng phá hỏa toàn
phần (hình 2)
Công nghệ này đã được áp dụng tại vỉa 24
mức + 200 + 280 - khu Tràng Khê Công ty than
Hồng Thái cho điều kiện vỉa mỏng dốc đến 450.
Trong công nghệ này, các khay khấu có chiều dài 6
8m, khay trên tiến trước khay dưới, cột thủy lực
chống giữ gương khai thác được bổ sung kết cấu
giằng liên kết và trải lưới thép nóc lò. Quá trình
khai thác thử nghiệm đã cho kết quả tốt: nâng sản
lượng khai thác lên gấp hơn 2 lần so với công nghệ
chống gỗ trước kia, từ 60.00080.000 tấn/năm lên
đến 120.000140.000 tấn/năm; năng suất lao động
đạt 3,4 tấn/công. Mặc dù đã nâng cao được hiệu
quả sản xuất, song công nghệ vẫn chưa khắc phục
được độ dốc làm việc cho người và vì chống, do đó,
để nâng cao mức độ an toàn, Công ty than Hồng
Thái đã thay thế công nghệ này bằng công nghệ cột
dài theo phương, gương lò chợ thẳng, chống bằng
giá khung di động.
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 48
2
1
0
0
100010001400
1000350 1000
mÆt c¾t d - d
L-íi ng¨n ®Êt ®¸ ph¸ ho¶
mÆt c¾t c - c
L-íi ng¨n ®Êt ®¸ ph¸ ho¶
2
1
0
0
Lß däc vØa th«ng giã
Cét thuû lùc ®¬n t¨ng c-êng C-îc ng¨n ®Êt ®¸ ph¸ ho¶
A
A
Lß däc vØa vËn t¶i trung gian
cc
dd
8
0
0
8
0
0
6
4
0
0
6
4
0
0
4
8
0
0
5
4
.4
0
0
2
4
0
0
Hình 2. Sơ đồ công nghệ khai thác cột dài theo phương lò chợ bậc chân
3. MỘT SỐ CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN ÁP
DỤNG KHAI THÁC VỈA THAN MỎNG
3.1 Công nghệ khai thác cột dài theo hướng
dốc áp dụng cơ giới hóa bằng máy bào than
kết hợp dàn chống tự hành, điều khiển đá
vách bằng phá hỏa toàn phần
Công nghệ này đã được áp dụng tại vỉa 8
khu Tây XVTBI, Cánh Bắc Công ty than Mạo Khê
và vỉa 12, khu Tràng Khê II, Công ty than Hồng
Thái cho điều kiện vỉa mỏng, dốc trên 450. Vỉa 8
khu Tây XVTBI, Cánh Bắc - Công ty than Mạo
Khê có chiều dày vỉa trung bình 2,2 m, mức độ
biến động về chiều dày vỉa m = 29,4 %; góc dốc
vỉa trung bình 580, mức độ biến động về góc dốc
vỉa = 23,5%; đá vách trực tiếp là sét kết, sét than,
bột kết, thuộc loại sập đổ trung bình; đá trụ là
acgilít than, bột kết, ổn định trung bình. Vỉa 12,
khu Tràng Khê II - Công ty than Hồng Thái có
chiều dày trung bình 1,8 m; góc dốc trung bình
500; đá vách trực tiếp là sét kết, sét than, thuộc loại
dễ sập đổ đến sập đổ trung bình; trụ trực tiếp là sét
kết, sét than, bột kết xen kẹp cát kết bền vững.
Công nghệ đã được Công ty than Mạo Khê
và Công ty than Hồng Thái đưa vào áp dụng đạt
sản lượng khai thác bình quân đạt 450500
tấn/ngày đêm, tương ứng 100.000125.000
tấn/năm; năng suất lao động trực tiếp đạt 810
tấn/công; tổn thất than chỉ còn khoảng 11%; mức
độ an toàn và điều kiện lao động của công nhân đã
được cải thiện.
Thực tế áp dụng tại Công ty than Hồng Thái,
Công ty than Mạo Khê cho thấy, công nghệ này có
nhiều ưu điểm như: an toàn, tổn thất tài nguyên
thấp, sản lượng khai thác và năng suất lao động cao
hơn nhiều lần so với công nghệ khai thác lò dọc vỉa
phân tầng được áp dụng trước đó. Tuy nhiên, công
nghệ có nhược điểm là: yêu cầu về mức độ ổn định
góc dốc, chiều dày vỉa rất cao, đá vách, đá trụ phải
thuộc loại sập đổ và ổn định trung bình trở lên, trữ
lượng tài nguyên phải tập trung, đủ lớn để đảm bảo
hiệu quả đầu tư.
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 49
a
40 60m
Thuîng vËn t¶i
40 60m
Lß däc vØa th«ng giã
Lß däc vØa vËn t¶i
1
0
0
1
5
0
m
<
1
0
0
0
6
3
0
6
3
0
Guång bµo 1ASHM
8
1
2
m
Dµn chèng phô Dµn chèng chÝnh
Thuîng th«ng giã
a
mÆt c¾t A - A
22
00
630
5
8
3480
Hình 3. Sơ đồ công nghệ khai thác cột dài theo hướng dốc áp dụng cơ giới hóa bằng máy bào than kết hợp
dàn chống tự hành
3.2 Công nghệ cơ giới khóa khấu than bằng
máy bào, chống giữ bằng cột thủy lực đơn
hoặc dàn chống tự hành
Áp dụng cho điều kiện vỉa mỏng từ 1,2
2,0m, dốc đến 350, điều kiện vỉa tương đối ổn định,
trữ lượng đủ lớn, tập trung (hình 4). Việc cơ giới
hóa hai khâu công nghệ chính là khấu gương và
chống giữ lò trong điều kiện không gian thấp sẽ
giảm số lượng người làm việc trong lò, cải thiện
điều kiện làm việc và nâng cao sản lượng khai thác,
năng suất lao động. Trước mắt, có thể xem xét áp
dụng thử nghiệm trong điều kiện vỉa mỏng thoải tại
khoáng sàng Ngã Hai - Công ty than Quang Hanh.
1
,2
1
,2
Dµn chèng tù hµnh
M¸y bµo than
A A
mÆt c¾t a - a
5
5
0
-
2
0
0
0
200
Hình 4. Công nghệ cơ giới hóa khấu than bằng máy bào than kết hợp dàn chống tự hành
3.3 Công nghệ khai thác cột dài theo phương,
khấu bằng khoan nổ mìn, chống lò bằng giá
khung thủy lực di động điều khiển đá vách
bằng phá hỏa toàn phần
Áp dụng cho điều kiện vỉa mỏng, dốc 350
450, chiều dày và góc dốc vỉa ổn định từ trung bình
trở lên (hình 5). Chiều dài lò chợ được chọn từ 60
80m. Ưu điểm của công nghệ này là: tính ổn
định của vì chống cao hơn so với chống bằng cột
thủy lực đơn hoặc chống gỗ, từ đó nâng cao được
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 50
mức độ an toàn trong quá trình khấu chống và đặc biệt khi điều khiển đá vách.
Hình 5. Sơ đồ công nghệ khai thác cột dài theo phương, khấu bằng khoan nổ mìn,
chống bằng giá khung thủy lực di động, điều khiển đá vách bằng phá hỏa toàn phần
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Điều kiện địa chất kỹ thuật mỏ các vỉa than
mỏng vùng Quảng Ninh tương đối phức tạp và
công nghệ khai thác hiện tại nhìn chung còn
nhiều hạn chế: sản lượng, năng suất lao động
thấp, tổn thất tài nguyên và chi phí vật tư lớn.
Trên cơ sở đó, để nâng cao hiệu quả sản
xuất, mức độ an toàn lao động trong khai thác các
vỉa mỏng, tác giả đề xuất một số giải pháp kỹ
thuật, công nghệ mới như sau:
- Nghiên cứu, đánh giá tổng thể hiện trạng
điều kiện địa chất kỹ thuật khoáng sàng các vỉa
mỏng vùng Quảng Ninh. Trên cơ sở đó, đề xuất,
quy hoạch công nghệ khai thác phù hợp cho các
phạm vi, điều kiện đặc trưng.
- Công nghệ cơ giới hóa khai thác vỉa
mỏng dốc sử dụng máy bào than kết hợp dàn
chống tự hành, điều khiển đá vách bằng phá hỏa
toàn phần áp dụng tại Công ty than Mạo Khê,
Hồng Thái đã khẳng định được tính phù hợp,
hiệu quả, an toàn. Trên cơ sở đó, cần thiết xem
xét nhân rộng công nghệ này tại một số công ty
khai thác than hầm lò khác như: Mông Dương,
Hạ Long, Quang Hanh, Hòn Gai.
- Xem xét áp dụng thử nghiệm công nghệ
cơ giới hóa khấu than bằng máy bào, chống giữ
bằng dàn chống tự hành tại một số khu vực có
điều kiện thuận lợi, trữ lượng vỉa mỏng lớn và
cần tăng nhanh sản lượng khai thác như: Quang
Hanh, Mông Dương, Hạ Long, Hòn Gai và Tổng
công ty Đông Bắc.
- Ngoài ra nghiên cứu và áp dụng vì neo chất
dẻo cốt thép chống giữ lò than, đồng thời áp dụng
thử nghiệm các giải pháp kỹ thuật, công nghệ mới
đã đề xuất ở trên để đa dạng hóa các loại hình công
nghệ, thích ứng tốt với nhiều điều kiện địa chất
khoáng sàng nhằm huy động tối đa tài nguyên và
nâng cao hiệu quả, an toàn sản xuất./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phùng Mạnh Đắc, Nguyễn Anh Tuấn (2004)
Nghiên cứu công nghệ khai thác cho các vỉa mỏng
trong các khoáng sàng mỏ than hầm lò vùng
Quảng Ninh. Viện Khoa học Công nghệ Mỏ.
[2]. Lê Tuấn Lộc (2008), Cẩm nang công nghệ và
thiết bị mỏ, quyển 2 - khai thác mỏ hầm lò. Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội .
[3]. Giáo trình mở vỉa và khai thác hầm lò (2013).
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh –
Quảng Ninh
[4]. Giáo trình công nghệ khai thác hầm lò (2014),
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh
[5] QCVN 04: 2017/BCT, Quy chuẩn quốc gia về an
toàn trong khai thác quặng hầm lò.