Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai trong thụ tinh ống nghiệm có
sử dụng phác đồ GnRH antagonist. Thiết kế của nghiên cứu là thử nghiệm lâm sàng tiến cứu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu gồm 105 bệnh nhân vô sinh sử dụng phác
đồ GnRH antagonist trong năm 2012 tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Kết quả: nồng độ progesterone ngày tiêm hCG và tổng điểm chuyển phôi có ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ có
thai (OR: 0,15; 95%CI: 0,1‐0,4 and OR:2,5; 95%CI: 1,3‐4,6). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ có thai
giữa nhóm có nồng độ progesterone ngày hCG thấp hơn và cao hơn 1,2 ng/ml (p<0,001) cũng như giữa các
nhóm có tổng điểm chuyển phôi khác nhau (p<0,05).
Kết luận: các yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ có thai trong nghiên cứu là nồng độ progesterone ngày
tiêm hCG và tổng điểm chuyển phôi.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 300 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả có thai khi sử dụng phác đồ GnRH Antagonist trong thụ tinh ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh 35
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ CÓ THAI
KHI SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ GnRH ANTAGONIST TRONG THỤ TINH
ỐNG NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phạm Thúy Nga*, Lê Hoàng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai trong thụ tinh ống nghiệm có
sử dụng phác đồ GnRH antagonist. Thiết kế của nghiên cứu là thử nghiệm lâm sàng tiến cứu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu gồm 105 bệnh nhân vô sinh sử dụng phác
đồ GnRH antagonist trong năm 2012 tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Kết quả: nồng độ progesterone ngày tiêm hCG và tổng điểm chuyển phôi có ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ có
thai (OR: 0,15; 95%CI: 0,1‐0,4 and OR:2,5; 95%CI: 1,3‐4,6). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ có thai
giữa nhóm có nồng độ progesterone ngày hCG thấp hơn và cao hơn 1,2 ng/ml (p<0,001) cũng như giữa các
nhóm có tổng điểm chuyển phôi khác nhau (p<0,05).
Kết luận: các yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ có thai trong nghiên cứu là nồng độ progesterone ngày
tiêm hCG và tổng điểm chuyển phôi.
Từ khóa: GnRH antagonist, thụ tinh trong ống nghiệm
ABSTRACT
FACTORS RELATED TO PREGNANCY OUTCOMES AMONG WOWEN UNDERGOING IVF USING
GnRH ANTAGONIST AT NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRICS & GYNAECOLOGY
Pham Thuy Nga, Le Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 35 - 39
Objective: To observe factors which influence on pregnancy rate using GnRHant in women undergoing
IVF.
Study design: prospective clinical trial study.
Setting: Assisted reproductive central, National hospital of Obstetrics and Gynaecology. Patients: 105
infertile patients undergoing the GnRH antagonist protocol in the year 2012.
Main Outcome: pregnancy rate.
Results: serum progesterone level on the day of hCG administration and total embryo transfer point
influence on pregnancy rate (OR:0.15; 95%CI:0.1‐0.4 and OR:2.5; 95%CI: 1.3‐4.6). There was statistically
significant difference in pregnancy rate between the groups having serum progesterone level on the day of hCG
administration lower and higher than 1,2 ng/ml (p<0.001) and between the variant total embryo transfer point
groups (p < 0.05).
Conclusions: serum progesterone level on the day of hCG administration and total embryo transfer point
influence on pregnancy rate in this study.
Key words: GnRH antagonist, invitro fertilization.
ĐẶT VẤN ĐỀ Phác đồ GnRH antagonist gần đây đã được
sử dụng tương đối rộng rãi để kích thích buồng
*: Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tác giả liên lạc: Bs.CKII Phạm Thúy Nga ĐT: 0983404369 Email: phamthuyngabs@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 36
trứng trong thụ tinh ống nghiệm nhờ các ưu
điểm của phác đồ này. Một trong các ưu điểm
của phác đồ GnRh antagonist là ngăn ngừa hiện
tượng hoàng thể hóa sớm tốt hơn phác đồ ngắn
GnRHa. Ngoài ra, thời gian kích thích buồng
trứng ngắn hơn và tổng liều gonadotrophin sử
dụng thấp hơn phác đồ dài cũng là nguyên
nhân khiến các chuyên gia ngày càng lựa chọn
phác đồ GnRhant nhiều hơn. Một ưu điểm nữa
khiến phác đồ GnRh antagonist được sử dụng
nhiều là hạn chế được tình trạng quá kích buồng
trứng nhờ có thể thay thế hCG bằng GnRHa để
gây trưởng thành noãn.
Với mong muốn tìm hiểu những yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả có thai trong thụ tinh ống
nghiệm khi sử dụng phác đồ GnRhant để từ đó
có thể đưa ra những quyết định hợp lý nhằm
nâng cao tỷ lệ có thai, chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài này.
Mục tiêu nghiên cứu
Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả có thai của phác đồ GnRHant trong thụ tinh
ống nghiệm.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không
đối chứng được thực hiện trên các bệnh nhân vô
sinh, điều trị bằng phương pháp TTON, có chỉ
định sử dụng phác đồ GnRHant tại trung tâm
hỗ trợ sinh sản Bệnh viện Phụ sản Trung ương
từ 1/2012 – 9/2012
rFSH bắt đầu được dùng vào ngày 2 chu kỳ
kinh. Khi có ít nhất 1 nang noãn đạt kích thước
14 mm thì bắt đầu bổ sung GnRHant
(Orgalutran, Cetrotide) 0,25 mg /ngày cho đến
khi có ít nhất 2 nang noãn ≥ 18mm thì gây
trưởng thành noãn bằng hCG (pregnyl) 5000‐
10000 IU. Chọc hút noãn sau tiêm hCG 36 giờ.
Chuyển phôi 2 ngày sau chọc hút noãn. Thử
βhCG sau 2 tuần chuyển phôi. Siêu âm sau
chuyển phôi 4 tuần để xác định túi ối, tim thai.
Các khái niệm liên quan đến nghiên cứu:
▪ Có thai: xét nghiệm hCG sau 14 ngày
chuyển phôi ≥ 25 mIU/ml.
▪ Tổng điểm chuyển phôi: tổng điểm
chuyển phôi được xác định bằng tổng của điểm
chất lượng phôi, kỹ thuật chuyển phôi và niêm
mạc tử cung như sau:
‐ Điểm chất lượng phôi:
+ 2 điểm: có ≥ 2 phôi tốt
+ 1 điểm: có 1 phôi tốt
+ 0 điểm: không có phôi tốt
‐ Điểm kỹ thuật chuyển phôi:
+ 2 điểm: catheter sạch, không sót phôi, không
kẹp cổ tử cung,
không nong cổ tử cung.
+ 1 điểm: catheter có nhày hoặc kẹp cổ tử
cung, không sót phôi,
không nong cổ tử cung.
+ 0 điểm: catheter có máu hay có sót phôi hoặc
nong cổ tử cung.
‐ Điểm độ dày niêm mạc tử cung:
+ 2 điểm: Niêm mạc tử cung 8 đến < 14mm
+1 điểm: 7mm≤ NMTC< 8mm hay NMTC = 14
mm
+ 0 điểm: NMTC 14mm
Đánh giá tổng điểm chuyển phôi:
Gồm 4 mức độ: Rất tốt, tốt, trung bình, kém
ứng với 6,5,4 và ≤ 3 điểm.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Một số đặc điểm của nhóm đối tượng
nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Trung bình (n=105) Min – Max
Tuổi 33,2 22-45
Thời gian VS 5,5 1-21
Nang thứ cấp 11 1-22
FSH ngày 3 VK (IU/L) 6,3 3- 14,9
LH ngày 3 VK (IU/L) 5,5 1,4-21,1
E2 ngày 3 VK pg/ml) 44,4 18-99
Bảng 2. Phân loại vô sinh
Loại VS Số lượng Tỷ lệ %
VS I 56 53,3
VS II 49 46,7
Tổng 105 100,0
Bảng 3.Nguyên nhân vô sinh
Nguyên nhân VS Số lượng Tỷ lệ %
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh 37
Do vợ 58 55,2
Do chồng 16 15,2
Do cả hai 7 6,7
Chưa rõ nguyên nhân 24 22,9
Tổng 105 100,0
Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ
GnRH antagonist kích thích buồng trứng
trong thụ tinh ống nghiệm.
Bảng 4. Kết quả kích thích buồng trứng trong thụ
tinh ống nghiệm
Yếu tố Trung bình ± SD Min-max / tỷ lệ %
Tổng liều FSH (IU) 2354 ± 854 900- 5400 (IU)
Số ngày KTBT 9,6 ± 1,8 8 – 14 (ngày)
Số ngày dùng
Antagonist
3,9 ± 1,6 2 – 6 (ngày)
E2 ngày hCG (pg/ml) 3533,2 ± 2078 468 – 9760
(pg/ml)
Progesterone ngày
hCG (ng/ml)
1,14 ± 0,4 0,31 – 3,42
(ng/ml)
NMTC ngày hCG 11,2 ± 2,1 6,3 – 16,5 (mm)
Số noãn chọc hút 8,2 ± 3,6 1 -19
Số noãn thụ tinh 6,5 ± 3,7 0 – 19
Số phôi thu được 5,7 ± 3,6 0 -19
Tỷ lệ có thai 37,1%
Tỷ lệ thai lâm sàng 34,3%
Tỷ lệ thai tiến triển 29,5%
Bảng 5. Kết quả phân tích hồi qui đa biến một số yếu
tố liên quan đến tỷ lệ có thai
STT Yếu tố OR p 95% CI
1 Tuổi vợ 1,1 0,758 0,5-2,2
2 Loại vô sinh 0,5 0,235 0,2-1,6
3 Chỉ số khối cơ thể 2,6 0,117 0,8-8,8
4 Nồng độ E2 ngày 3 VK 1,4 0,095 0,7-3,4
5 Nồng độ FSH ngày 3 VK 0,8 0,082 0,9-1,7
6 Nồng độ LH ngày 3 VK 1,6 0, 93 0,8- 2,1
7 Nồng độ E2 ngày tiêm
hCG
1,3 0,076 1,1-1,6
8 Độ dày niêm mạc tử cung 1,4 0,525 0,5-4,3
9 Nồng độ Progesterone 0,15 0,000 0,1-0,4
10 Tổng điểm phôi 2,5 0,005 1,3-4,6
11 Phương pháp thụ tinh 1,8 0,368 0,5-6,4
R2 = 29,5%
Nhận xét: Kết quả phân tích đa biến các
yếu tố liên quan đến tỷ lệ có thai có giá trị xác
định ở mức độ cao (R2 =29,5%) cho thấy yếu tố
tác động nhiều tới khả năng có thai là nồng độ
progesterone (p<0,001) và điểm chuyển phôi
(p<0,05). Trong đó, nồng độ progesterone càng
tăng thì khả năng có thai càng thấp với OR
=0,15. Bên cạnh đó, những người có điểm
chuyển phôi càng lớn thì khả năng có thai
càng cao với OR=2,5.
Ngoài ra, một số yếu tố không chứng minh
được có ảnh hưởng tới khả năng có thai bao
gồm: tuổi của vợ, loại vô sinh, chỉ số khối cơ thể,
nồng độ E2, FSH, LH ngày 3 chu kỳ kinh, độ
dày niêm mạc tử cung, nồng độ E2 ngày tiêm
hCG, phương pháp thụ tinh.
Bảng 6. Liên quan giữa nồng độ progesterone ngày
tiêm hCG và tỷ lệ có thai
Progesterone
(ng/ml)
Có thai Không có thai
TổngSố
lượng
Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ
%
< 1,2 36 50,7 35 49,3 71
1,2 – 1,4 2 18,2 9 81,8 11
>1,4 1 4,3 22 95,7 23
Tổng 39 37,1 66 62,9 105
Fisher exact, p = 0,000
Nhận xét: Nồng độ progesterone ngày tiêm
hCG có ảnh hưởng tới tỷ lệ có thai với kiểm định
Fisher. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<
0,001. Trong đó, tỷ lệ có thai cao nhất ở nhóm có
progesterone < 1,2 ng/ml với 50,7% và giảm dần
khi nồng độ progesterone tăng lên.
Bảng 7. Liên quan giữa tổng điểm chuyển phôi và tỷ
lệ có thai của các ĐTNC
Tổng điểm
phôi
Có thai Không có thai Tổng
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
3 0 0,0 4 100 4
4 5 25,0 15 75,0 20
5 7 30,4 16 69,6 23
6 27 50,9 26 49,1 53
Tổng 39 39,0 61 61,0 100
χ2 = 6,77; p = 0,034
Nhận xét: Tỷ lệ có thai cao nhất khi tổng
điểm phôi là 6 với 50,9%. Tỷ lệ có thai giảm khi
tổng điểm phôi giảm. Không thấy trường hợp
nào có thai khi tổng điểm phôi bằng 3. Sự khác
biệt về tỷ lệ có thai giữa các nhóm có tổng điểm
phôi khác nhau có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
BÀN LUẬN
Qua phân tích hồi qui đa biến một số yếu tố,
ta thấy những yếu tố tác động nhiều tới khả
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 38
năng có thai là nồng độ progesterone và tổng
điểm phôi. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ có thai
cao nhất thuộc về nhóm có nồng độ
progesterone ngày tiêm hCG < 1,2 ng/ml với
50,7%. Tỷ lệ này giảm còn 18,2% trong nhóm có
nồng độ progesterone từ 1,2‐ 1,4 ng/ml và chỉ
còn 4,3% ở nhóm có nồng độ progesterone > 1,4
ng/ml (bảng 6).
Vậy là nồng độ progesterone ngày tiêm hCG
tối ưu theo nghiên cứu này là < 1,2 ng/ml. Từ
mốc này, nồng độ progesterone càng cao thì tỷ
lệ có thai càng giảm.
Theo nghiên cứu của Lê Việt Hùng (2010),
ngưỡng ảnh hưởng bất lợi của nồng độ
progesterone ngày tiêm hCG trong cả phác đồ
GnRHa và phác đồ GnRHant là ≥ 1 ng/ml(5); còn
theo nghiên cứu của Ubaldi (1996), ngưỡng bất
lợi này là > 1,1 ng/ml(15).
Nồng độ progesterone ngày tiêm hCG cao là
do tăng sớm nồng độ progesteron trong quá
trình KTBT.
Theo Bosch, tăng progesterone sớm gây
nên chất lượng noãn kém, tỷ lệ thụ tinh và tỷ
lệ làm tổ của phôi giảm(1).
Tổng điểm chuyển phôi cũng có liên quan
đến tỷ lệ có thai trong nghiên cứu này. Tỷ lệ có
thai cao nhất khi tổng điểm chuyển phôi bằng 6.
Không có trường hợp nào có thai khi tổng điểm
chuyển phôi bằng 3. Những trường hợp có tổng
điểm chuyển phôi càng cao thì khả năng có thai
càng cao (bảng 7). Kết luận này cũng phù hợp
với nghiên cứu của Lê Thị Phương Lan tại bệnh
viện Phụ sản Trung Ương(4).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 105 đối tượng làm thụ tinh
ống nghiệm được sử dụng phác đồ GnRHant để
kích thích buồng trứng, chúng tôi có kết luận các
yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ có thai là
nồng độ progesterone ngày tiêm hCG và tổng
điểm chuyển phôi. Tỷ lệ có thai cao nhất khi
nồng độ progesterone ngày tiêm hCG < 1,2
ng/ml và tỷ lệ có thai giảm xuống khi nồng độ
progesterone ngày tiêm hCG tăng. Ngoài ra, tỷ
lệ có thai cao khi tổng điểm chuyển phôi cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bosch E, Labarta E, Crespo J, Simón C, Remohí J, Jenkins
J, Pellicer A. (2010).”Circulating progesterone levels for in
vitfertilization: analysis of over 4000 cycle”, Hum Reprod,
Advance Access published; 25(8):2092‐100.
2. Chi hội Y học sinh sản Việt Nam. (2012).”Đồng thuận đánh giá,
phân loại noãn và phôi trong hỗ trợ sinh sản”, Hội phụ sản khoa
và sinh đẻ có kế hoạch Việt Nam.
3. Lainas TG, Sfontouris IA, Zorzovilis IZ, Petsas GK, Lainas
GT, Alexopoulou E, Kolibianakis EM. (2010). ʺFlexible GnRH
antagonist protocol versus GnRH agonist long protocol in
patients with polycystic ovary syndrome treated for IVF: a
prospective randomized controlled trial (RTC), Human
reproduction; 25 (3), pp.683‐689.
4. Lê Thị Phương Lan. (2006). ʺĐánh giá các yếu tố tiên lượng có
thai của bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm”, Hội nghị quốc
tế vô sinh và hỗ trợ sinh sản Hà Nội.
5. Lê Việt Hùng. (2010). ”Ảnh hưởng của hiện tượng hoàng thể
hóa sớm lên kết quả thụ tinh trong ống nghiệm”, Vô sinh và
các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
6. Maheshwari A, Stofberg L, Bhattacharya S. (2007). ʺEffect of
overweight and obesity on assisted reproductive technology –
a systematic review”, Hum Reprod Update;13 (5), pp. 433‐44.
7. Martin JS, Nisker JA, Tummon IS, Daniel SA, Auckland
JL, Feyles V. (1996). ʺFuture in vitro fertilization pregnancy
potential of women with variably elevated day 3 follicle‐
stimulating hormone levels”, Fertil Steril, 65 (6), pp.1238‐40.
8. Messinis IE. (2006). ʺOvarian feedback, mechanism of action
and possible clinical implications”, Hum Reprod Update, 12 (5),
pp.557‐71.
9. Ms K, Am M, Km M, K G. (2008). ”Gonadotrophin releasing
hormone antagonist in IVF/ICSI”, J Hum Reprod Sci; Issue 1,
Volume 1.
10. Nguyễn Viết Tiến (2003),ʺKích thích buồng trứng ‐ Tình hình
ứng dụng một số biện pháp hỗ trợ sinh sản tại bệnh viện Phụ
sản Trung ương”, Chẩn đoán và điều trị vô sinh, Nhà xuất bản Y
học, tr. 203 ‐ 216.
11. Nguyễn Viết Tiến, Ngô Văn Toàn, Ngô Thị Ngọc Phụng
(2011),”Dịch tễ học vô sinh và các phương pháp điều trịʺ, đê
tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, tr 44.
12. Nguyễn Xuân Hợi (2011),”Nghiên cứu hiệu quả của GnRH
agonist đơn liều thấp phối hợp với FSH tái tổ hợp để kích
thích buồng trứng trong điều trị vô sinh bằng thụ tinh trong
ống nghiệm”, Luận án tiến sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội.
13. Nichols JE, Crane MM, Higdon HL, Miller PB, Boone WR.
(2003). ʺExtremes of body mass index reduce in vitro
fertilization pregnancy rate”, Fertil Steril, 79 (3), pp.645‐7
14. The Practice Committee of the American Society for
Reproductive Medicine (2006),ʺEffectiveness and treatment
for unexplained infertinity”, Fertil Steril, 86 (5), pp. S111 – 4.
15. Ubaldi F, Albano C, Peukert M, Riethmuller‐Winzen
H, Camus M, Smitz J, Van Steirteghem A, Devroey P.
(1996),“Subtle progesteronerise after the administration of the
gonadotrophin‐releasing hormone antagonist Cetrorelix in
intracytoplasmic sperm injection cycles”, Human
Reproduction, 11 (7), pp. 1405‐1407.
16. van Loendersloot LL, van Wely M, Limpens J, Bossuyt
PM, Repping S, van der Veen F. (2010). ”Predictive factors in
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh 39
in‐vitro fertilization : a systematic review and meta‐analysis”,
Hum Reprod Update; 16(6):p 577‐89.
17. World Health Organization (2000),”The Asia‐Pacific
perspective : Redefining obesity and its treatment”, pp. 18.