Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các bệnh thường gặp ở người cao tuổi điều trị nội trú bệnh viện.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang.
Kết quả: Người cao tuổi mắc trung bình khoảng 2,7 bệnh, càng cao tuổi càng mắc nhiều bệnh (p <0,001).
Bệnh nội khoa chiếm 86,4%, bệnh ngoại khoa chiếm 13,6%. Mười bệnh thường gặp là tăng huyết áp (57,4%),
bệnh tim thiếu máu cục bộ (23,7%), đái tháo đường (19,9%), bệnh lý xương khớp (11,1%), tai biến mạch máu
não (10,4%), ung thư (10%), viêm phổi (8,6%), viêm loét dạ dày‐tá tràng (7,3%), bệnh thận mạn (6,2%) và
bướu lành tiền liệt tuyến (5,1%). Mười bệnh chính là lý do khiến người bệnh nhập viện là tăng huyết áp
(10,8%), bệnh tim thiếu máu cục bộ (9,4%), viêm phế quản cấp (6,0%), suy tim (4,8%), tai biến mạch máu não
(4,4%), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) (4,2%), rối loạn tiền đình (3,5%), đục thủy tinh thể (3,4%), tiêu
chảy nhiễm trùng (2,9%) và viêm dạ dày (2,8%). Các bệnh thường đi kèm: tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh
tim thiếu máu cục bộ, di chứng tai biến mạch máu não, bệnh lý xương‐khớp, bệnh thận mạn, bướu lành tiền liệt
tuyến, viêm dạ dày, rối loạn nhịp tim và rối loạn chuyển hóa lipid. Các bệnh có phẫu thuật thường gặp là ung
thư (41%), đục thủy tinh thể (18%), chấn thương (11%), bướu lành tiền liệt tuyến (7%) và viêm ruột thừa
(3%).
Kết luận: Người cao tuổi mắc trung bình khoảng 2,7 bệnh, càng cao tuổi càng mắc nhiều bệnh. Những
bệnh thường gặp ở bệnh nhân nội trú là tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim thiếu máu cục bộ, tai biến mạch
máu não, bệnh lý xương khớp, ung thư, viêm phổi. Bệnh có phẫu thuật thường gặp là ung thư, đục thủy tinh
thể, chấn thương, bướu lành tiền liệt tuyến và viêm ruột thừa.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 283 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cơ cấu bệnh tật ở người cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Thống nhất Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 136
CƠ CẤU BỆNH TẬT Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TP. HCM
Phùng Hoàng Đạo*, Nguyễn Văn Trí**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các bệnh thường gặp ở người cao tuổi điều trị nội trú bệnh viện.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang.
Kết quả: Người cao tuổi mắc trung bình khoảng 2,7 bệnh, càng cao tuổi càng mắc nhiều bệnh (p <0,001).
Bệnh nội khoa chiếm 86,4%, bệnh ngoại khoa chiếm 13,6%. Mười bệnh thường gặp là tăng huyết áp (57,4%),
bệnh tim thiếu máu cục bộ (23,7%), đái tháo đường (19,9%), bệnh lý xương khớp (11,1%), tai biến mạch máu
não (10,4%), ung thư (10%), viêm phổi (8,6%), viêm loét dạ dày‐tá tràng (7,3%), bệnh thận mạn (6,2%) và
bướu lành tiền liệt tuyến (5,1%). Mười bệnh chính là lý do khiến người bệnh nhập viện là tăng huyết áp
(10,8%), bệnh tim thiếu máu cục bộ (9,4%), viêm phế quản cấp (6,0%), suy tim (4,8%), tai biến mạch máu não
(4,4%), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) (4,2%), rối loạn tiền đình (3,5%), đục thủy tinh thể (3,4%), tiêu
chảy nhiễm trùng (2,9%) và viêm dạ dày (2,8%). Các bệnh thường đi kèm: tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh
tim thiếu máu cục bộ, di chứng tai biến mạch máu não, bệnh lý xương‐khớp, bệnh thận mạn, bướu lành tiền liệt
tuyến, viêm dạ dày, rối loạn nhịp tim và rối loạn chuyển hóa lipid. Các bệnh có phẫu thuật thường gặp là ung
thư (41%), đục thủy tinh thể (18%), chấn thương (11%), bướu lành tiền liệt tuyến (7%) và viêm ruột thừa
(3%).
Kết luận: Người cao tuổi mắc trung bình khoảng 2,7 bệnh, càng cao tuổi càng mắc nhiều bệnh. Những
bệnh thường gặp ở bệnh nhân nội trú là tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim thiếu máu cục bộ, tai biến mạch
máu não, bệnh lý xương khớp, ung thư, viêm phổi. Bệnh có phẫu thuật thường gặp là ung thư, đục thủy tinh
thể, chấn thương, bướu lành tiền liệt tuyến và viêm ruột thừa.
Từ khóa: người cao tuổi (NCT), mô hình bệnh tật.
ABSTRACT
THE MORBIDITY PATTERNS OF HOSPITALIZED ELDERLY INPATIENTS AT THONG NHAT
HOSPITAL‐ HCM CITY
Phung Hoang Dao, Nguyen Van Tri
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 136 ‐ 140
Objective: To determine the prevalence of common diseases in the elderly inpatient, the essential diseases,
comorbidities, surgical diseases and the ratio internal‐surgical patients.
Subjects and methods: A descriptive, cross‐sectional study on 1000 hospitalized elderly inpatients at
Thong Nhat hospital‐HCM city.
Result: Elderly patients with an average of 2.7 diseases, it is as old as suffering from many diseases (p
<0.001). Medical conditions accounted for 86.4% vs. 13.6% surgical patients. Ten common diseases in the
elderly were hypertension (57.4%), myocardial ischemia (23.7%), diabetes mellitus (19.9%), bone and joint
diseases (11.1%), stroke (10.4%), cancer (10%), pneumonia (8.6%), gastro‐duodenal disease (7.3%), chronic
kidney disease (6.2%) and begnin prostatic hyperplasia (5.1%). Ten leading reasons of hospitalization were
hypertension (10.8%), myocardial ischemia (9.4%), acute bronchitis (6.0%), heart failure (4.8%), strokes (4.4%),
* Khoa Cấp cứu Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh, ** Bộ môn Lão khoa‐ ĐHYDược TpHCM.
Tác giả liên lạc: BSCK2. Phùng Hoàng Đạo, ĐT: 0903.979739, Email: bshoangdao@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 137
chronic obstructive pulmonary disease (COPD) (4.2%), vestibular disorders (3.5%), cataract (3.4%), infectious
diarrhea (2.9%) and gastro‐duodenal disease (2.8%). Common comorbid diseases: hypertension, diabetes,
myocardial ischemia, strokes sequelae, bone‐joint disease, chronic kidney disease, begnin prostatic hyperplasia,
gastritis, arrhythmias and disorders of lipid metabolism. Common surgical disease is cancer (41%), cataract
(18%), trauma (11%), begnin prostatic hyperplasia (7%) and appendicitis (3%).
Conclusion: By the ageing process, they suffered from many chronic diseases, mainly myocardial ischemia,
diabetes, strokes, bone and joint diseases, cancer, pneumonia. Common surgical diseases were cancer, cataracts,
trauma, prostate benign tumor and appendicitis.
Keyword: older patient, patterns of morbidity.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phát triển kinh tế ‐ xã hội và khoa học
công nghệ đã tạo nên những tác động tích cực
cho đời sống con người. Y học cũng đã có những
tiến bộ vượt bậc giúp cho việc chẩn đoán, điều
trị và dự phòng bệnh tật có hiệu quả hơn, kéo
dài tuổi thọ của con người. Tuổi thọ tăng lên là
một thành tựa to lớn của lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe cộng đồng và kết quả của sự phát triển của
xã hội. Tuy nhiên, tuổi thọ tăng cao cũng là
thách thức cho xã hội khi phải chăm sóc cho đối
tượng dễ bị tổn thương này trong khi đó khả
năng lao động đã giảm sút. Thật không may
mắn cho các quốc gia đang phát triển khi tốc độ
già hóa lại vượt tốc độ phát triển kinh tế ‐ xã hội
của họ. Điều này làm cho những quốc gia đang
phát triển trở nên già trước khi giàu trong khi
những nước công nghiệp thì họ kịp giàu trong
khi đang già hóa.
Mô hình bệnh tật giúp chúng ta có thể xác
định được các bệnh phổ biến nhất, các bệnh
thường gặp nhất, giúp cho định hướng lâu dài
về kế hoạch phòng chống bệnh tật trong từng
khu vực cụ thể. Thực chất đó là khả năng đảm
bảo phục vụ chăm sóc người bệnh, vì có phân
loại chẩn đoán đúng mới có thể điều trị đúng,
tiên lượng đúng và có hiệu quả kinh tế cao, nhờ
đó làm giảm đi tỷ lệ tử vong, tiết kiệm chi phí
thuốc và các phương tiện khác.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tương nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn
Chọn những bệnh nhân cao tuổi (≥ 60), điều
trị nội trú bệnh viện Thống Nhất‐thành phố Hồ
Chí Minh trong khoảng thời gian từ ngày
01.6.2010 đến 31.5.2011 tại tất cả các khoa.
Tiêu chuẩn loại trừ
Loại trừ những trường hợp có thời gian nằm
viện ≤ 24 giờ, bệnh được điều trị ở khoa y học cổ
truyền.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả, cắt ngang, phân tích.
Phương pháp tiến hành
Nghiên cứu điều tra trực tiếp qua hồ sơ bệnh
án, các báo cáo thống kê tại Bệnh viện Thống
Nhất‐thành phố Hồ Chí Minh.
Các biến số cần thu thập: tuổi, giới, ngày
nhập viện, ngày xuất viện, bệnh chính, bệnh
kèm theo, số thuốc được chỉ định trung bình
mỗi ngày, thuốc được chỉ định trong quá trình
nằm viện.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
KẾT QUẢ
Trong thời gian một năm, từ 01.6.2010 đến
31.5.2011, tổng số bệnh nhân nhập viện điều trị
nội trú tại bệnh viện Thống Nhất‐thành phố Hồ
Chí Minh là 32.207 BN, trong đó có 13.688 BN
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 138
cao tuổi, chiếm tỉ lệ 42,5%. Kết quả nghiên cứu
phân tích với 1000 bệnh nhân cao tuổi được lựa
chọn ngẫu nhiên.
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Kết quả TB +/- ĐLC, n (%)
Tuổi trung bình 74,9 ± 7,6
Giới
Nam 633 (63,3)
Nữ 367 (36,7)
Ngày nằm viện 15,3 ± 13,7
Nhóm tuổi
60-69 260 (26,0)
70-79 448 (44,8)
≥ 80 292 (29,2)
Bệnh nội khoa 864 (86,4)
Bệnh ngoại khoa 136 (13,6)
Mười bệnh chính thường gặp là lý do nhập
viện của người bệnh
Bảng 2. Mười bệnh chính thường gặp là lý do nhập
viện
Bệnh chính Kết quả n (%)
1 Tăng huyết áp 108 (10,8)
2 Bệnh tim thiếu máu cục bộ 94 (9,4)
3 Viêm phế quản cấp 60 (6,0)
4 Suy tim 48 (4,8)
5 Tai biến mạch máu não 44 (4,4)
6 COPD 42 (4,2)
7 Rối loạn tiền đình 35 (3,5)
8 Đục thủy tinh thể 34 (3,4)
9 Tiêu chảy nhiễm trùng 29 (2,9)
10 Viêm dạ dày 28 (2,8)
Mười bệnh kèm theo thường gặp
Bảng 3. Mười bệnh kèm theo thường gặp
Bệnh Kết quả n (%)
1 Tăng huyết áp 424 (42,4)
2 Đái tháo đường 244 (24,4)
3 Bệnh tim thiếu máu cục bộ 194 (19,4)
4 Di chứng TBMMN 67 (6,7)
5 Bệnh lý xương khớp 60 (6,0)
6 Bệnh thận mạn 52 (5,2)
7 Bướu lành tiền liệt tuyến 51 (5,1)
8 Viêm dạ dày 47 (4,7)
9 Rối loạn nhịp tim 37 (3,7)
10 Rối loạn chuyển hóa lipid 34 (3,4)
Mười bệnh thường gặp ở người có tuổi
Bảng 4. Mười bệnh thường gặp
Bệnh Kết quả n (%)
1 Tăng huyết áp 574 (57,4)
2 Đái tháo đường 237 (23,7)
3 Bệnh tim thiếu máu cục bộ 199 (19,9)
4 Bệnh lý xương khớp 111 (11,1)
5 Tai biến mạch máu não 104 (10,4)
6 Ung thư 100 (10,0)
7 Viêm phổi 86 (8,6)
8 Viêm loét dạ dày-tá tràng 73 (7,3)
9 Bệnh thận mạn 62 (6,2)
10 10Bướu lành tiền liệt tuyến 51 (5,1)
Số bệnh phối hợp theo nhóm tuổi
Bảng 5. Số bệnh phối hợp theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Số bệnh trung bình p
60-69 2,4 ± 1,0 < 0,001
70-79 2,6 ± 1,1
≥ 80 2,9 ± 1,0
Bệnh ngoại khoa có phẫu thuật thường gặp
Bảng 6. Bệnh ngoại khoa có phẫu thuật thường gặp
Bệnh có phẫu thuật thường gặp Kết quả n=136 (%)
Ung thư 56 (41)
Đục thủy tinh thể 25 (18)
Chấn thương 15 (15)
Bướu lành tiền liệt tuyến 10 (7)
Viêm ruột thừa 4 (3)
Số bệnh nội khoa kèm trên bệnh nhân có
phẫu thuật
Bảng 7. Số bệnh nội khoa kèm theo trên bệnh nhân có
phẫu thuật
Số bệnh nội khoa kèm theo Kết quả n=136 (%)
0 55 (40,4)
1 37 (27,2)
2 36 (26,5)
3 6 (4,4)
> = 4 21 (15)
Các bệnh nội khoa kèm trên bệnh nhân có
phẫu thuật
Bảng 8. Các bệnh nội khoa kèm theo trên bệnh nhân
có phẫu thuật
Số bệnh nội khoa kèm theo Kết quả n=136 (%)
Tăng huyết áp 43 (31,6)
Đái tháo đường 19 (14)
Bênh tim thiếu máu cục bộ 12 (8,8)
Viêm dạ dày 7 (5,1)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 139
Số bệnh nội khoa kèm theo Kết quả n=136 (%)
Di chứng TBMMN 6 (4,4)
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, người có
tuổi chiếm tỉ lệ 42,5% cao hơn so với các tác giả
Trịnh Thị Bích Hà(7), Trần Văn Thanh Phong(6) và
Nguyễn Thành Danh(3) lần lượt là 37,7%, 35,4%
và 34,4%. Tỷ lệ nam giới chiếm đa số (63,3%), nữ
chiếm 36,7% (bảng 1), tương đương với Nguyễn
Thành Danh (65% và 35%), và cao hơn so với
Trần Văn Thanh Phong (52,3%; 47,7%). Điều này
được giải thích là do đặc điểm bệnh viện Thống
Nhất, bệnh viện điều trị cho cán bộ trung và cao
cấp nghỉ hưu, nên tỷ lệ người cao tuổi nhiều hơn
và nam giới chiếm ưu thế hơn so với nữ. Theo
tác giả Trần Anh Tuấn(5), cán bộ công chức là nữ
luôn thấp hơn nam giới, tổng số cán bộ, công
chức từ cấp huyện trở lên, công chức nữ chiếm
31,9%, trong đó các cơ quan Nhà nước ở Trung
ương, công chức nữ chiếm 34,5%; các cơ quan
Nhà nước ở địa phương, công chức nữ chiếm
28,7%; ở cấp xã, công chức nữ chiếm 16,2%.
Tuổi trung bình là 74,9 ± 7,6, nhóm tuổi 70‐
79 chiếm tỉ lệ nhiều nhất (44,8%), kế đến là
nhóm tuổi từ 80 trở lên chiếm 29,2%, và thấp
nhất là nhóm tuổi 60‐69 (26%) (bảng 1) tương tự
nghiên cứu của Phạm Thắng(4), nhóm 70‐79 tuổi
chiếm đến 44,4%, cũng phù hợp với báo cáo
năm 2010 của Bộ Y tế, tuổi thọ trung bình của
người Việt Nam là 72,8 tuổi (nam 70,2 tuổi và nữ
75,6 tuổi).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh
trung bình ở nhóm tuổi 60‐69 là 2,4 bệnh, nhóm
70‐79 tuổi là 2,6 bệnh, và nhóm từ 80 tuổi trở lên
mắc trung bình là 2,9 bệnh (Bảng 3.5). Theo tác
giả Trần Văn Thanh Phong(6), số bệnh trung bình
ở nhóm tuổi 60‐69 là 1,8 bệnh, 70‐79 tuổi là 2,1
bệnh và từ 80 tuổi trở lên là 2,4 bệnh. Tác giả
Harugeri tại Ấn Độ(1) nhận xét số bệnh mà người
cao tuổi mắc từ 2‐3 bệnh chiếm 58,6%, 4 bệnh
chiếm 22,4% và 1 bệnh là 19%. Theo tác giả Hsi‐
Yen Lin(2), người cao tuổi mắc 1 bệnh chiếm tỉ lệ
27,8%, 2 bệnh chiếm 46% và 3 bệnh chiếm 21,2%.
Từ những kết quả nghiên cứu trong và ngoài
nước cho thấy đa số người cao tuổi có từ 2‐3
bệnh, và tuổi càng cao càng mắc nhiều bệnh.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 10 bệnh
thường gặp là: tăng huyết áp (THA) 57,4%, bệnh
tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB) 23,7%, đái tháo
đường (ĐTĐ) 19,9%, bệnh lý xương khớp 11,1%,
tai biến mạch máu não (TBMMN) 10,4%, ung
thư 10%, viêm phổi 8,6%, viêm loét dạ dày‐tá
tràng 7,3%, bệnh thận mạn 6,2% và bướu lành
tiền liệt tuyến (BLTTL) 5,2% (Bảng 4).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thành Danh ở
bệnh viện Củ Chi năm 2012, những bệnh người
cao tuổi thường mắc là: THA 41,3%, viêm dạ
dày 22%, BTTMCB 15,8%, ĐTĐ 14,2%, TBMMN
9,2%, bệnh lý xương khớp 8,5%, BPTNMT 6,9%,
suy tim 5,9% và bệnh thận mạn 5,7%. Theo tác
giả Trần Văn Thanh Phong nghiên cứu mô hình
bệnh tật tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2011, người
cao tuổi có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn người dưới 60
tuổi ở các bệnh như: THA là bệnh có tỉ lệ cao
nhất 29,8%, ĐTĐ 13%, TMCBCT 9,4%, TBMMN
8,5%, ung thư gan 7,3%, ung thư đại tràng 4,9%
và ung thư phổi 4,0% lần lượt là các bệnh trong
10 bệnh hàng đầu ở người cao tuổi(6). Theo
nghiên cứu của Trịnh Thị Bích Hà năm 2011 về
mô hình và đặc điểm bệnh tật ở người cao tuổi
nội trú Bệnh viện Nhân Dân Gia Định (7) cho
kết quả 10 bệnh thường gặp ở là: THA (40,3%),
BTTMCB (26,7%), bệnh mạch máu não (17,3%),
ĐTĐ (14,7%), viêm phổi (12,7%), BPTNMT
(10,7%), bệnh thực quản‐dạ dày‐tá tràng (6,3%),
suy tim (6%), bệnh thận mạn (4,7%) và xơ gan
(3,7%).
Như vậy, người cao tuổi đều có các bệnh
thường gặp như: THA, ĐTĐ, BTTMCB,
TBMMN và ung thư.
Trong nghiên cứu của Michael B(5), bệnh kết
hợp thường gặp là: THA (63%), ĐTĐ (31%),
bệnh phổi mạn (27%), rối loạn điện giải (26%),
thiếu máu (19%), suy tim sung huyết (14%),
nhược giáp (14%), bệnh mạch máu ngoại biên
(10%), trầm cảm (8%), bệnh thận mạn (8%). Theo
nghiên cứu của tác giả Lin Hsi‐Yen (2) năm 2008,
bệnh thường gặp ở người cao tuổi là: THA
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 140
(24,2%), BTTMCB (14,1%), ĐTĐ (11,5%),
TBMMN (5,9%), bệnh lý dạ dày ruột (3,9%).
Tác giả Harugeri (Ấn Độ) (3), nghiên cứu
trên 814 bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) nhập
viện, thì bệnh THA vẫn đứng hàng đầu (41,5%),
kế đến là bệnh ĐTĐ (34%). Kết quả này cũng
phù với nghiên cứu của chúng tôi.
Qua kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
cho thấy, những bệnh thường gặp hàng đầu ở
người cao tuổi là: THA, BTTMCB, ĐTĐ, bệnh lý
xương khớp, TBMMN, ung thư, viêm phổi và
bệnh thận mạn.
Có 40,4% bệnh nhân có phẫu thuật không
kèm theo bệnh lý nội khoa, còn lại 59,6% có kèm
ít nhất 1 bệnh và kèm theo tối đa là 4 bệnh nội
khoa. Những bệnh lý nội khoa thường kèm theo
trên BN có phẫu thuật là: THA 31,6%, ĐTĐ 14%,
BTTMCB 8,8%, viêm dạ dày 5,1%, di chứng
TBMMN 4,4% (Bảng 8).
Những bệnh lý nội khoa thường kèm theo
trên BN có phẫu thuật là: THA 18,3%, BTTMCB
4,1%, viêm dạ dày 4,1%, bệnh thận mạn 4,1% và
ĐTĐ 2%. Qua 2 kết quả nghiên cứu trên cho
thấy, những bệnh nội khoa thường gặp trên
bệnh nhân có phẫu thuật là: THA, BTTMCB,
ĐTĐ, viêm dạ dày và bệnh thận mạn.
KẾT LUẬN
Người cao tuổi mắc trung bình khoảng 2,7
bệnh, càng cao tuổi càng mắc nhiều bệnh.
Những bệnh thường gặp ở người cao tuổi điều
trị nội trú bệnh viện là: tăng huyết áp, bệnh tim
thiếu máu cục bộ, đái tháo đường, tai biến mạch
máu não, bệnh lý xương khớp, ung thư, viêm
phổi. Bệnh có phẫu thuật thường gặp là: ung
thư, đục thủy tinh thể, chấn thương, bướu lành
tuyến tiền liệt và viêm ruột thừa. Những bệnh
nội khoa thường kèm theo trên bệnh nhân có
phẫu thuật là: tăng huyết áp, bệnh tim thiếu
máu cục bộ, đái tháo đường, viêm dạ dày và
bệnh thận mạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Harugeri A, Joseph J et al (2010), “Potentially inappropriate
medication use in elderly patients: A study of prevalence and
predictors in two teaching hospitals”, J Postgrad Med, vol. 56,
pp. 186‐91.
2. Lin HY, et al. (2008), “Association of Potentially Inappropriate
Medication Use with Adverse Outcomes in Ambulatory
Elderly Patients with Chronic Diseases”, Drugs Aging, vol.
25(1), pp. 49‐59.
3. Nguyễn Thành Danh (2012), “Chỉ định thuốc không thích
hợp ở NCT nội trú Bệnh viện Củ Chi năm 2010”, Luận án
chuyên khoa cấp 2, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh.
4. Phạm Thắng (2009), “Mô hình bệnh tật của NCT điều trị tại
viện Lão khoa Quốc gia”, Tạp chí Y học thực hành, tập 666(6),
tr. 41‐44.
5. Trần Anh Tuấn, Vấn đề bình đẳng giới trong quá trình tiếp tục cải
cách chế độ công vụ, công chức, tại website
6. Trần Văn Thanh Phong (2011), “Mô hình và đặc điểm Bệnh
tật ở NCT điều trị nội trú Bệnh viện Chợ Rẫy”, Luận văn Thạc
sĩ Y học, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh.
7. Trịnh Thị Bích Hà (2011), “Mô hình và đặc điểm bệnh tật của
người cao tuổi điều trị nội trú Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
từ 01/01/2009 đến 31/12/2009”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú
năm 2011, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh.
8. Rothberg M.B., Penelope S, Liu P.F et al (2008), “Potentially
Inappropriate Medication Use in Hospitalized Elders”,
Journal of Hospital Medicine, vol. 3(2), pp. 95
9. US National Centers for Disease Control and Prevention
(2000), ʺEpidemiologic studies. Data and statisticsʺ. Available
from:
Ngày nhận bài báo 01‐7‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10‐7‐2013
Ngày bài báo được đăng: 01‐8‐2013