Mục tiêu: Đánh giá chỉ số khối cơ thất trái, chức năng tâm thu, chức năng tâm trương thất trái, mối tương
quan với tuổi và thể trọng của bệnh nhân tăng huyết áp người lớn.
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả.
Đối tượng: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp điều trị tại khoa nội tim mạch bệnh viện Thống
nhất TP HCM từ tháng 1/2012‐ 5/2013.
Kết quả: Chức năng tâm thu thất trái giảm nhẹ trên bệnh nhân tăng huyết áp chiếm 18,5%. Tỷ lệ rối loạn
chức năng tâm trương thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp chiếm 65,7%. Trong đó tỷ lệ chậm thư giãn (độ 1)
chiếm 32,3%, rối loạn kiểu giả bình thường (độ 2) chiếm 30,6%, tỷ lệ đổ đầy hạn chế (độ 3) chiếm 2,8%. Có sự
liên quan giữa tuổi với phì đại thất trái: BN càng lớn tuổi tỷ lệ phì đại thất trái càng tăng. Tỷ lệ rối loạn chức
năng tâm trương thất trái ở nhóm bệnh nhân có phì đại thất trái 69% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân
không phì đại thất trái 34%.
Kết luận: Có sự gia tăng tỷ lệ suy chức năng thất trái cả tâm thu lẫn tâm trương và chỉ số khối cơ thất trái
trên bệnh nhân tăng huyết áp người lớn. Siêu âm Doppler tim nên được sử dụng để phát hiện tình trạng suy
chức năng tim, những biểu hiện sớm của bệnh nân tăng huyết áp người lớn.
4 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chức năng thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp người lớn tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Thống nhất Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
100
NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN
TĂNG HUYẾT ÁP NGƯỜI LỚN TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH
BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TP HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Mỹ Liên*, Văn Thị Ngọc Uyên*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá chỉ số khối cơ thất trái, chức năng tâm thu, chức năng tâm trương thất trái, mối tương
quan với tuổi và thể trọng của bệnh nhân tăng huyết áp người lớn.
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả.
Đối tượng: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp điều trị tại khoa nội tim mạch bệnh viện Thống
nhất TP HCM từ tháng 1/2012‐ 5/2013.
Kết quả: Chức năng tâm thu thất trái giảm nhẹ trên bệnh nhân tăng huyết áp chiếm 18,5%. Tỷ lệ rối loạn
chức năng tâm trương thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp chiếm 65,7%. Trong đó tỷ lệ chậm thư giãn (độ 1)
chiếm 32,3%, rối loạn kiểu giả bình thường (độ 2) chiếm 30,6%, tỷ lệ đổ đầy hạn chế (độ 3) chiếm 2,8%. Có sự
liên quan giữa tuổi với phì đại thất trái: BN càng lớn tuổi tỷ lệ phì đại thất trái càng tăng. Tỷ lệ rối loạn chức
năng tâm trương thất trái ở nhóm bệnh nhân có phì đại thất trái 69% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân
không phì đại thất trái 34%.
Kết luận: Có sự gia tăng tỷ lệ suy chức năng thất trái cả tâm thu lẫn tâm trương và chỉ số khối cơ thất trái
trên bệnh nhân tăng huyết áp người lớn. Siêu âm Doppler tim nên được sử dụng để phát hiện tình trạng suy
chức năng tim, những biểu hiện sớm của bệnh nân tăng huyết áp người lớn.
Từ khóa: chức năng thất trái
ABSTRACT
ASSESMENT LEFT VENTRICULAR FUNCTION BY DOPPLER ECHOCARDIOGRAPHY OF ADULT
HYPERTENSIVE PATIENTS AT CARDIOLOGY DEPARTMENT,
THONG NHAT HOSPITAL
Tran Thi My Lien, Van Thi Ngoc Uyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 100 ‐ 103
Objectives: Assessment left ventricular function by Doppler echocardiography of adult hypertensive
patients at cardiology department, Thong Nhat hospital.
Methods: cross‐ sectional and descriptive study on all patients who were treated at cardiovascular
department, Thong nhat hospital from 1/ 2013‐ 5/2013.
Result: The left systolic ventricular dysfunction is 18.5%. The left diastolic ventricular dysfunction is
65.7%, in which 32.3% of level 1, 30.6% of level 2 and 2.8% of level 3. There is a correlation between left
ventricular hypertrophy with age: the older, the more proportion of left ventricular hypertrophy. The proportion
of left ventricular diastolic dysfunction in left ventricular hypertrophy group 69% is higher statistic than the
other in non‐left ventricular hypertrophy 34%.
Conclusions: There were increased prevalence of ventricular insufficient function both of systole and
* Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trần Thị Mỹ ĐT:0913762788 Email: dr. mylien@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 101
diastole. And there were also increased of left ventricular mass index in adult hypertensive patients. Doppler
echocardiography should be used to detect the insufficient function of left ventricle. Which is one of early
manifestations of myocardiopathy in adult hypertensive patients.
Keyword: left ventricular function
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một bệnh ngày càng phổ
biến, là yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh lý tim
mạch, là vấn đề sức khoẻ trên toàn cầu. Tăng
huyết áp được coi là có vai trò hết sức quan
trọng trong bệnh tim mạch, tai biến mạch não,
bệnh thậnTỷ lệ tăng huyết áp ngày càng tăng
nhanh ở các nước công nghiệp, các nước đang
phát triển và cả các nước chậm tiến, không chỉ
tăng ở những người sống ở thành thị mà cả
những người sống ở nông thôn.
Đã có nhiều công trỉnh nghiên cứu về nhiều
lĩnh vực của bệnh tăng huyết áp từ dịch tể đến
lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị, Đặc biệt
trong lĩnh vực siêu âm tim đã có những nghiên
cứu về hình thái và chức năng tim ở bệnh nhân
tăng huyết áp.
Để góp phần trong công tác điều trị dự
phòng tốt hơn, chúng tôi nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu chức năng thất trái ở bệnh nhân
tăng huyết áp tại khoa tim mạch bệnh viện
Thống Nhất” nhằm mục tiêu:
Đánh giá chỉ số khối cơ thất trái, chức năng
tâm thu, chức năng tâm trương thất trái, mối
tương quan với tuổi và thể trọng của bệnh nhân
tăng huyết áp người lớn.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán tăng
huyết áp điều trị tại khoa nội tim mạch bệnh
viện Thống nhất TP HCM từ tháng 1/2012‐
5/2013.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân người lớn cả nam và nữ
được chẩn đoán xác định tăng huyết áp, được
làm siêu âm tim tại khoa nội tim mạch bệnh viện
Thống Nhất.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân tăng huyết áp có kèm các bệnh
như: đái tháo đường, hội chứng chuyển hoá,
bệnh van tim thực thể, bệnh cơ tim tiên phát và
thứ phát, bệnh gan thận, hội chứng cường giáp.
Tiêu chuẩn đánh giá
Theo khuyến cáo của hội siêu âm Hoa Kỳ
(ASE: American Society of Echocardiography)
‐Đánh giá tăng huyết áp: theo JNC VII
‐Đánh giá BMI= Trọng lượng (kg)/ chiều cao2
(m)
‐Đánh giá chỉ số khối lượng cơ thất trái
LVMI (g/m2)= LVM/ diện tích da trong đó LVM:
khối lượng cơ thất trái
Phì đại thất trái khi LVM >115g/m2 đối với
nam và >95g/m2 đối với nữ
‐ Đánh giá chức năng tâm thu: Dựa vào
phân suất tống máu EF (%), theo tiêu chuẩn của
ASE (2005) như sau:
+Chức năng tâm thu giảm nặng: EF<30%
+Chức năng tâm thu giảm vừa:
30%≤EF≤44%≥
+Chức năng tâm thu giảm nhẹ: 45%≤EF≤54%
+Chức năng tâm thu bình thường: EF: 55‐
80%
‐Đánh giá chức năng tâm trương: Dựa theo
ASE (2009)(5)
Kiểu rối loạn CNTTr
thất trái
Bình thường Chậm thư giãn
Rối loạn CNTTr độ 1
Giả bình thường
Rối loạn CNTTr độ 2
Đổ đầy hạn chế
Rối loạn CNTTr độ 3
VE/VA 0,8-1,5 VE/VA <0.8 VE/VA 0,8-1,5 VE/VA ≥2
Dte >200mm Dte >200mm Dte 160-200mm Dte <160mm
IVRT ≥100mm IVRT ≥100mm IVRT 60-100mm IVRT <60mm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
102
‐VE: Vận tốc tối đa của dòng đầy thất nhanh, được đo tại đỉnh sóng E.‐VA: Vận tốc tối đa của dòng nhĩ thu,
được đo tại đỉnh sóng A. ‐Dte: Thời gian giảm tốc sóng E. ‐IVRT: Thời gian thư giãn đồng thể tích.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu không xác xuất: mẫu thuận tiện
Phương pháp xử lý số liệu
Theo chương trình SPSS 17.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Tuổi
Từ tháng 1/2013 đến tháng 5/2013 chúng tôi
thu thập được 108 bệnh nhân tăng huyết áp với
tuổi trung bình là 67,88±9,33, trong đó lớn nhất
là 87 nhỏ nhất là 48 tuổi. Kết quả này tương tự
trong nghiên cứu của Phan Long Nhơn: 68±10(6)
và Châu Trần Phương Tuyến: 70±7,2.
Giới
Có 66 bệnh nhân nam chiếm 61,1% và 42
bệnh nhân nữ chiếm 38,9%, tỷ lệ này khác so với
nghiên cứu của Phan Long Nhơn 39% và 61%(6),
của Châu Trần Phương Tuyến: 20,4% và 79,6%.
Bảng 1. BMI: BMI trung bình của nhóm nghiên cứu
là 23,77±2,65
BMI< 18,5 1 0,9%
BMI: 18,5-24,9 73 67,6%
BMI> 24,9 34 31,5%
TỔNG CỘNG 108 100%
Tỷ lệ Bn béo phì là 31,5% cao hơn so với
nghiên cứu của Châu Trần Phương Tuyến là
16,7%(6).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 2. Đặc điểm phì đại thất trái:
N Tỷ lệ
Bình thường 77 71,3%
PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI 31 28,7%
Tổng cộng 108 100%
Tỷ lệ phì đại thất trái của cả nhóm là 28,7%,
thấp hơn so với kết quả của Châu Trần Phương
Tuyến là 39,8% và Phan Long Nhơn là 44%(6),
Nguyễn Bá Lương & cộng sự là 42,86%.
Đặc điểm phì đại thất trái theo giới
LVMI của nam 93±20,2; LVMI của nữ
83,6±21,1 với P<0,05
Tỷ lệ phì đại thất trái của nam 27,3%; nữ
31%, sự khác biệt giữa nam và nữ có ý nghĩa
thống kê. Kết quả này khác biệt so với nghiên
cứu của Phan Long Nhơn là 31,1% và 68,1%(6).
Bảng 3. Chức năng tâm thu thất trái:
N Tỷ lệ
Bình thường 88 81,5%
Gỉam nhẹ 20 18,5%
Tổng cộng 108 100%
Chức năng tâm thu thất trái giảm nhẹ chiếm
18,5%, không có giảm vừa và nặng. Kết quả này
thấp hơn so với nghiên cứu của Phan Long
Nhơn là 19% giảm nhẹ và 16% giảm vừa(6). Tuy
vậy chúng ta thấy mặc dù triệu chứng cơ năng
của suy tim chưa xuất hiện nhưng chức năng
thất trái đã giảm nên chúng ta cần phải quan
tâm và phòng ngừa suy tim sớm.
Chức năng tâm trương thất trái
Bảng 4. Thông số Doppler đánh giá chức năng tâm
trương thất trái trong các nghiên cứu
Tác giả E/A DTc IVRT
Chúng tôi 0,96±0,32 203±82,1 93,6±31,8
Ch Tr Ph
Tuyến
0,81±0,24 185,5±42,1 99,71±32,4
Lê T Thiên
Hương(4)
1,05±0,21 1,99±23 83±7
Bảng 5. Tỷ lệ rối loạn chức năng tâm trương thất
trái
N Tỷ lệ
Bình thường 37 34,3%
Độ 1 35 32,3%
Độ 2 33 30,6%
Độ 3 3 2,8%
Tổng 108 100%
Tỷ lệ rối loạn chức năng tâm trương thất trái
của chúng tôi chiếm 65,7%. Trong đó tỷ lệ chậm
thư giãn (độ 1) chiếm 32,3%, rối loạn kiểu giả
bình thường (độ 2) chiếm 30,6%, tỷ lệ đổ đầy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 103
hạn chế (độ 3) chiếm 2,8%. Kết quả này khác biệt
so với nghiên cứu của Phan Long Nhơn: Tỷ lệ
rối loạn chức năng tâm trương thất trái 81%.
Trong đó tỷ lệ chậm thư giãn (độ 1) chiếm
80%,không có rối loạn kiểu giả bình thường (độ
2), tỷ lệ đổ đầy hạn chế (độ 3) chiếm 4%(6). Kết
quả của Châu Trần Phương Tuyến là tỷ lệ chậm
thư giãn (độ 1) chiếm 83,1%, rối loạn kiểu giả
bình thường (độ 2) 16,9%, không có tỷ lệ đổ đầy
hạn chế (độ 3).
Liên hệ giữa phì đại thất trái và tuổi, giới
Không có sự liên quan giữa giới với phì đại
thất trái và chức năng tâm thu thất trái: p> 0,05.
Có sự liên quan giữa tuổi với phì đại thất
trái: p< 0,05. BN càng lớn tuổi tỷ lệ phì đại thất
trái càng tăng. Kết quả này phù hợp với kết quả
của Châu Trần Phương Tuyến.
Liên hệ giữa phì đại thất trái và chức năng
tâm trương thất trái:
Tỷ lệ rối loạn chức năng tâm trương thất trái
ở nhóm bệnh nhân có phì đại thất trái 69% cao
hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân không
phì đại thất trái 34% với p< 0.05. Kết quả này
phù hợp với kết quả của Châu Trần Phương
Tuyến.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 108 bệnh nhân tăng huyết
áp người lớn, chúng tôi thu được những kết quả
sau:
Chức năng tâm thu thất trái giảm nhẹ trên
bệnh nhân tăng huyết áp chiếm 18,5%.
Tỷ lệ rối loạn chức năng tâm trương thất trái
trên bệnh nhân tăng huyết áp chiếm 65,7%.
Trong đó tỷ lệ chậm thư giãn (độ 1) chiếm
32,3%, rối loạn kiểu giả bình thường (độ 2)
chiếm 30,6%, tỷ lệ đổ đầy hạn chế (độ 3) chiếm
2,8%.
Có sự liên quan giữa tuổi với phì đại thất
trái: BN càng lớn tuổi tỷ lệ phì đại thất trái càng
tăng.
Tỷ lệ rối loạn chức năng tâm trương thất trái
ở nhóm bệnh nhân có phì đại thất trái 69% cao
hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân không
phì đại thất trái 34%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Appleton C.P (1993), “Doppler assement of left ventricular
diastolic function: the refinements continue”, J Am Coll
Cardiol, pp 1697‐1700.
2. Appleton C.P, Hatle L.K, Oh J.K (1997),” Doppler evaluation
of left and right ventricular diastolic function: A technical
guide for obtaining optimal flow velocity recordings”, J Am
Soc Echocardiogr, pp 271‐291.
3. Feigenbaum’s H (2004), “Echocardiography evaluation of
systolic and diastolic function of the left ventricle”, pp 170‐
179.
4. Lê Thị Thiên Hương (2003),” Đánh giá khối lượng cơ và chức
năng tâm trương thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp bằng
siêu âm tim”. Luận án tiến sĩ, Đại học y dược thành phố Hồ
Chí Minh.
5. Nagueh SF., Appleton CP, Gillebert et al (2009),
“recommendations for the evaluation TC of left ventricular
diastolic function by Echocardiography”, vol 22, pp 107‐133.
6. Phạm Nguyễn Vinh (2003), “Khảo sát chức năng của tim
bằng siêu âm TM, 2D và Doppler”, Siêu âm tim và bệnh lý
tim mạch, tr 158‐161.
7. Phan Long Nhơn, Hoàng Thị Kim Nhung (2011),”Nghiên
cứu hình thái và chức năng thất trái ở bệnh nhân tăng huyết
áp người lớn tại bệnh viện đa khoa khu vực Bồng sơn Bình
định”, Tạp chí tim mạch học Việt nam, tr 858‐863.
8. Thomas JD., Popovic ZB (2006),” Assesement of left
ventricular function by cardiac ultrasound”, J Am Coll.
Cardiol, Vol 48, pp2012‐2025.
Ngày nhận bài báo 01‐7‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17‐7‐2013
Ngày bài báo được đăng: 01‐8‐2013