Thalassemia là bệnh rối loạn hemoglobin do sự khiếm khuyết tổng hợp chuỗi globin. Đây là một trong
những bệnh lí di truyền về gen phổ biến nhất trên thế giới.
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá tỷ lệ ứ sắt cũng như hiệu quả điều trị
thải sắt ở bệnh nhân thalassemia người lớn.
Phương pháp: mô tả cắt ngang có tiến cứu.
Kết quả và bàn luận: Thể bệnh chiếm cao nhất là β‐thalassemia/HbE 47%, 100% bệnh nhân biểu hiện
thiếu máu, trong đó 79,4% thiếu máu mức độ vừa, 8,8% thiếu máu nặng. Thiếu máu hồng cầu nhỏ, nhược sắc
là đặc trưng của bệnh. Các triệu chứng thường gặp nhất là vàng da, vàng kết mạc mắt (100%), xạm da 61,8%,
biến dạng xương sọ, mặt chiếm 70,6%, lách lớn: 55,9%; lách đã cắt: 35,3% . Tủy viền bàn chải trên phim
Xquang sọ chiếm 32,4%. Có sự đáp ứng với điều trị thải sắt với mức giảm sắt huyết thanh và ferritin trung bình
6,04±4,6 μmol/l và 26,07 ± 7,78 ng/ml.SGOT, SGPT giảm sau điều trị thải sắt (p < 0,05).
Kết luận: Thể bệnh thường gặp nhất là β‐thalassemia/HbE. Hầu hết bệnh nhân nhập viện với mức độ thiếu
máu vừa. Triệu chứng thường gặp nhất là vàng da, kết mạc mắt. Có sự đáp ứng điều trị thải sắt.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 191 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị thải sắt ở bệnh nhân thalassemia người lớn điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 271
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THẢI SẮT Ở BỆNH NHÂN THALASSEMIA
NGƯỜI LỚN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ.
Võ Thế Hiếu*, Nguyễn Duy Thăng*, Nguyễn Văn Tránh*, Tôn Thất Minh Trí*, Phạm Thị Ngọc Phương*,
Lê Thị Thanh Hoa*
TÓM TẮT
Thalassemia là bệnh rối loạn hemoglobin do sự khiếm khuyết tổng hợp chuỗi globin. Đây là một trong
những bệnh lí di truyền về gen phổ biến nhất trên thế giới.
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá tỷ lệ ứ sắt cũng như hiệu quả điều trị
thải sắt ở bệnh nhân thalassemia người lớn.
Phương pháp: mô tả cắt ngang có tiến cứu.
Kết quả và bàn luận: Thể bệnh chiếm cao nhất là β‐thalassemia/HbE 47%, 100% bệnh nhân biểu hiện
thiếu máu, trong đó 79,4% thiếu máu mức độ vừa, 8,8% thiếu máu nặng. Thiếu máu hồng cầu nhỏ, nhược sắc
là đặc trưng của bệnh. Các triệu chứng thường gặp nhất là vàng da, vàng kết mạc mắt (100%), xạm da 61,8%,
biến dạng xương sọ, mặt chiếm 70,6%, lách lớn: 55,9%; lách đã cắt: 35,3% . Tủy viền bàn chải trên phim
Xquang sọ chiếm 32,4%. Có sự đáp ứng với điều trị thải sắt với mức giảm sắt huyết thanh và ferritin trung bình
6,04±4,6 μmol/l và 26,07 ± 7,78 ng/ml.SGOT, SGPT giảm sau điều trị thải sắt (p < 0,05).
Kết luận: Thể bệnh thường gặp nhất là β‐thalassemia/HbE. Hầu hết bệnh nhân nhập viện với mức độ thiếu
máu vừa. Triệu chứng thường gặp nhất là vàng da, kết mạc mắt. Có sự đáp ứng điều trị thải sắt.
Từ khóa: thalassemia, thải sắt.
ABTRACT
STUDY ON CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERIZATIONS AND EFFECTS OF IRON
CHELATION THERAPY IN ALDULT WITH THALASEMIA IN HUE CENTRAL HOSPITAL.
Vo The Hieu, Nguyen Duy Thang, Nguyen Van Tranh, Ton That Minh Tri, Pham Thi Ngoc Phuong,
Le Thi Thanh Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 271 ‐ 276
Backgound: Thalassemias are a group of hereditary blood disorders characterized by anomalies in the
synthesis of the beta chains of hemoglobin resulting in variable phenotypes ranging from severe anemia to
clinically asymptomatic individuals.
Objective: This study aimed to describe the clinical features, laboratory parameters in aldult with
Thalassemia and to assess the ratio of iron overload and the effects of iron chelation therapy.
Study design: a prospectively desciptive study performing during one ‐ year period 2011 ‐ 2012 at Hue
Central Hospital.
Results and conclusions: The percentage of beta Thal / HbE was highest 47%. 100% of the patients had
anemia. 100% of the patients had jaundice. 70.6% of the patients had deformities of the skull and facial changes.
55.9% of the patients had hepatomegaly. Serum ferritin fell from 3121,84±1830,24 to 3095,77±1854,99.
Key words: thalassemia, iron chelation therapy.
*Trung tâm HHTM – BVTW Huế
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Võ Thế Hiếu ĐT: 0914623835 E‐mail: drthehieuvo@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 272
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thalassemia là bệnh rối loạn hemoglobin do
sự khiếm khuyết tổng hợp chuỗi globin. Đây là
một trong những bệnh lí di truyền về gen phổ
biến nhất trên thế giới.
Bệnh phân bố ở khắp các tỉnh và các dân tộc
trong cả nước và đang gây ra nhiều khó khăn
trong việc điều trị cũng như chăm sóc sức khỏe
cộng đồng.
Bệnh thalassemia có nhiều thể lâm sàng, từ
thể không có triệu chứng đến thể có biểu hiện
nặng cần phải truyền máu nhiều lần đưa đến
gây ứ đọng sắt làm tổn thương nhiều cơ quan,
chậm phát triển thể chất, tâm thần, có thể gây tử
vong cho bệnh nhân. Do đó điều trị bệnh nhân
thalassemia là một gánh nặng rất lớn cho gia
đình và xã hội(12,4).
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về đặc
điểm và điều trị bệnh ở nhi khoa. Tuy nhiên,
vẫn còn rất ít các nghiên cứu ở bệnh nhân là
người lớn đặc biệt khu vực miền trung.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm
hai mục tiêu:
‐ Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng ở bệnh nhân thalassemia người lớn điều trị
tại Bệnh viện Trung ương Huế.
‐ Xác định tỷ lệ ứ sắt và hiệu quả điều trị thải
sắt ở bệnh nhân.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Gồm 34 bệnh nhân thalassemia được điều trị
tại khoa Huyết học lâm sàng – Bệnh viện Trung
ương Huế từ 4/2011 đến 5/2012.
Đối tượng không đưa vào nghiên cứu:
‐ Bệnh nhân thalasemia có kèm những bệnh
lý khác gây thiếu máu cấp và mạn.
‐ Bệnh nhân nhập viện với tình trạng nhiễm
trùng.
‐ Bệnh nhân được chẩn đoán thalassemia
nhưng đang mang thai.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt
ngang, có tiến cứu bằng cách thu thập dữ liệu
theo protocol.
Các bước nghiên cứu
‐ Các bệnh nhân được xác định chẩn đoán
dựa vào:
+ Triệu chứng lâm sàng: Da xanh, xạm da,
vàng da vàng mắt, tiểu xẫm màu, biến dạng
xương, gan lách lớn
+ Tiền sử bản thân và gia đình.
+ Các chỉ số huyết học (sử dụng máy đếm tế
bào máu tự động Celldyn 3200 của hãng
Abbott): Hồng cầu, Hb, Hct, MCV, MCH,
MCHC, RDW
+ Sức bền thẩm thấu hồng cầu ở dung dịch
NaCL 0,35%.
+ Điện di huyết sắc tố trên agarose gel (sử
dụng hệ thống tự động Hydrasys của hãng
Sebia).
+ Sắt huyết thanh, ferritin và các xét nghiệm
AST, ALT, bilirubin máu...
‐ Phân loại thể bệnh dựa vào điện di huyết
sắc tố:
+ β‐thalassemia
+ α‐thalassemia
+ Dị hợp tử kép β‐thalassemia/HbE
‐ Phương pháp điều trị thải sắt: deferiprone
75mg/kg chia làm 3 lần trong 1 ngày.
‐ Các chỉ số nghiên cứu:
+ Tuổi, giới.
+ Tuổi phát hiện các dấu chứng bệnh.
+ Triệu chứng lâm sàng: da niêm mạc, gan
lách, xương
+ Đánh giá lượng Hb, chỉ số hồng cầu và sức
bền thẩm thấu hồng cầu theo từng thể bệnh.
+ Đánh giá sắt huyết thanh, ferritin, AST,
ALT trước và sau điều trị.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 273
Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y học với phần
mềm SPSS13.0.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng
Phân bố bệnh nhân theo nhóm giới và tuổi
Bảng 1. Tuổi và giới bệnh nhân thalassemia
Tuổi bệnh nhân Nam Nữ Chung Tỷ lệ %
16 - 25 5 10 15 41,2 %
26 - 35 4 7 11 35,3%
>35 2 6 8 23,5 %
Tổng cộng 12 22 34 100 %
Độ tuổi từ 16‐25 chiếm cao nhất 41,2%. Độ
tuổi 26‐35 tuổi chiếm 35,3%. Độ tuổi > 35 tuổi
chiếm ít nhất 23,5%. Theo Phan Thị Thùy Hoa
và cộng sự nghiên cứu trên 104 bệnh nhân thì
lứa tuổi 19 – 25 tuổi chiếm 10,58%, lứa tuổi trên
25 chiếm 26,92%(11). Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi có tỷ lệ nữ cao hơn, có thể là do chúng
tôi chỉ nghiên cứu trên đối tượng là người lớn.
Tuổi phát hiện triệu chứng và chẩn đoán
Bảng 2. Tuổi phát hiện các triệu chứng và tuổi chẩn
đoán bệnh
Tuổi phát hiện
triệu chứng n %
Tuổi chẩn
đoán n %
< 6 tuổi 25 73,5 < 6 tuổi 9 26,5
7 - 15 tuổi 2 5,9 7 - 15 tuổi 5 14,7
16 - 25 tuổi 3 8,8 16 - 25 tuổi 11 32,4
> 25 tuổi 4 11,8 > 25 tuổi 9 26,5
Tổng 34 100 34 100
Tuổi phát hiện triệu chứng sớm hơn hẳn so
với tuổi chẩn đoán, điều này phản ánh độ tiến
triển từ từ của bệnh. Theo Nguyễn Công Khanh
(1985), có 73,7 % bệnh nhân β‐thal thể nặng chẩn
đoán bệnh trong năm đầu đời, 92% bệnh nhân
β‐thal/HbE có triệu chứng bệnh trước 5 tuổi(8).
Dương Bá Trực (1996) ghi nhận 56,5% bệnh
nhân HbH được phát hiện bệnh trước 1 năm
tuổi, 90% bệnh nhân HbH được phát hiện bệnh
trước 5 tuổi(3). Theo nghiên cứu của Phạm
Quang Vinh và cộng sự (2009) có đến 51,85%
được chẩn đoán sau 15 tuổi(10).
Phân bố theo thể bệnh
Thể bệnh chiếm cao nhất là β‐thal/HbE 47%,
tiếp đến là thể bệnh α‐thal‐HbH 32,4% và β‐thal
20,6%. Theo Nguyễn Công Khanh (1985) thể
bệnh β‐thal/HbE chiếm 2/3 trong số bệnh nhân
β‐thal(8). Theo nghiên cứu của Phan Thị Thùy
Hoa và cộng sự (2009) cũng cho thấy tỷ lệ bệnh
nhân β‐thal/HbE chiếm cao nhất 56%, tiếp đến là
các thể α‐thal và β‐thal(11).
Biểu đồ 1. Phân bố theo thể bệnh
Một số triệu chứng lâm sàng
Bảng 3. Một số triệu chứng lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng Số bệnh nhân N=34 Tỷ lệ %
Thiếu máu
Nặng (Hb < 60 g/l) 3 8,8
Vừa (Hb = 60-90 g/l) 27 79,4
Nhẹ (Hb > 90 g/l) 4 11,8
Xạm da 21 61,8
Vàng da, vàng mắt 34 100
Gan lớn (lâm sàng hoặc siêu âm) 11 32,4
Lách lớn (lâm sàng hoặc siêu âm) 19 55,9
Đã cắt lách 12 35,3
Biến dạng xương sọ và mặt 24 70,6
Tất cả các bệnh nhân đều có biểu hiện thiếu
máu, da xanh, niêm mạc nhợt nhạt. Thiếu máu
có liên quan đến thể bệnh tùy thuộc vào sự tổng
hợp ít hay không tổng hợp chuỗi globin thiếu
hụt. Chúng tôi ghi nhận có 61,8% bệnh nhân có
biểu hiện xạm da và 35,3% bệnh nhân đã được
cắt lách tại thời điểm nghiên cứu. Theo Bùi Văn
Viên (2009), tỷ lệ bệnh nhân HbE/β‐thal có biểu
hiện xạm da là 73,1%(2).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 274
Một số đặc điểm cận lâm sàng
Đặc điểm của Hb và hồng cầu theo thể bệnh
Bảng 4. Đặc điểm về Hb và hồng cầu
Thể bệnh Các chỉ số hồng cầu
Hb(g/l) MCV(fl) MCH(pg) RDW(%)
α-thal-HbH 73,8 ± 15,9 74,85 ± 9,54 23,34 ± 4,02 25,82 ± 4,89
-thal 71,8 ± 12,3 72,79 ± 8,76 20,77 ± 2,37 32,07 ± 2,12
-thal/HbE 69,9 ± 14,5 69,37 ± 8,00 22,01 ± 2,98 31,96 ± 2,99
X±SD 71,6 ± 13,4 71,6 ± 8,6 21,88 ± 3,09 30,73 ± 4,02
Kết quả của chúng tôi cũng khá tương tự với
nghiên cứu của một số tác giả như: Phan Thị
Thùy Hoa và cộng sự (2009)(11); Phạm Quang
Vinh (2009)(10); Dương Bá Trực (1996)(3).
Bảng 5. Đặc điểm về hồng cầu theo một số tác giả
Tác giả Hb(g/l) MCV(f/l) MCH(pg) RDW(%)
PTT Hoa(11) 71,8 ± 6,5 21,2 ± 3,9
PQ Vinh(10) 71,08 ± 16,61 73,65 ± 11,89 25,09 ± 3,49
DB Trực(7) 62,1 ± 17,8 78,6 ± 7,8 21,75 ± 3,82
Chúng tôi 71,6 ± 13,4 71 ± 8,6 21,88 ± 3,09 30,73 ± 4,02
X quang xương sọ
Bảng 6. Đặc điểm X quang xương sọ
Xquang sọ α-thal-HbH β-thal β-thal/HbE Tổng
n % n % n % n %
Không bất
thường 10 90,9 4 57,1 9 56,3 23 67,6
Tủy hình
bàn chải 1 9,1 3 42,9 7 43,8 11 32,4
P >0,05 <0,05
Theo nghiên cứu của Trương Đỗ Ngọc Dung
(2007) thì tỷ lệ bệnh nhân có hình ảnh bất
thường trên X quang sọ chiếm 52,5% (13). Hình
ảnh tủy rộng viền bàn chải là một biểu hiện khá
đặc trưng của bệnh.
Tỷ lệ ứ sắt và hiệu quả điều trị thải sắt
Phân loại mức ferritin
Theo TIF, với mức ferritin ≥ 1000 ng/ml phải
có chỉ định điều trị thải sắt để tránh các biến
chứng do sự quá tải sắt, nhất là các biến chứng
về gan, tim, thận và các cơ quan nội tiết, ảnh
hưởng đến chất lượng sống cũng như tuổi thọ
của bệnh nhân(4).
Bảng 7. Phân loại mức ferritin
Giá trị(ng/ml) n %
<1000 5 14,7
1000-2500 13 38,2
>2500 16 47,1
Tổng 34 100
Theo Mã Phương Hạnh (2009) với mức
ferritin > 2500 ng/ml chiếm tỉ lệ 56,25%, mức
ferritin 1000 – 2500 ng/ml chiếm 43,75%(5). Theo
Borgna – Pignatti (2004) trong số 720 bệnh nhân
có các biến chứng suy tim, rối loạn nhịp, tiểu
đường, suy giáp; có 50 bệnh nhân tử vong, trong
đó có 44/50 (88%) bệnh nhân có ferritin > 1000
ng/ml và 30/50 (60%) bệnh nhân có mức ferritin
> 2500 ng/ml(1).
Sắt huyết thanh và ferritin trước và sau điều trị
Bảng 8. Sắt huyết thanh và ferritin trước và sau điều trị
Thời điểm Fe(X±SD) (µmol/l) Ferritin (X±SD) (ng/ml) Ngày điều trị trung bình
Trước điều trị (n=29) 36,05 ±8,78 3121,84 ±1830,24
16 ± 0,90
Sau điều trị (n=29) 30,01 ±7,73 3095,77 ±1854,99
Mức khác biệt 6,04 ±4,6 26,07 ±7,78
p 0,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 275
Theo Nguyễn Công Khanh (1998) nghiên
cứu điều trị thải sắt 15 bệnh nhân thalassemia
bị nhiễm sắt sau 3 tháng có kết quả đáp ứng rõ
rệt với mức giảm trung bình của sắt huyết
thanh và ferritin máu lần lượt là 15,08 μmol/l
và 1185,59 ng/ml(8). Tổng hợp nhiều công trình
nghiên cứu của tác giả Mourad và cộng sự
(2003) dùng Desferal có hoặc không có kết hợp
thuốc thải sắt đường uống thì lượng ferritin
máu giảm khoảng 30 ‐ 40% so với trị ban đầu
sau 6 ‐ 12 tháng điều trị(6).
Transaminase trước và sau điều trị
Bảng 9. SGOT, SGPT trước và sau điều trị
Thời điểm AST(X±SD) (U/l)
ALT(X±SD)
(U/l)
Trước điều trị(n=29) 60,83±28,34 51,17±33,58
Sau điều trị(n=29) 47,66±22,91 46,62±30,33
Mức khác biệt 13,17±2,31 4,55±1,37
p <0,05 <0,05
Nghiên cứu hiệu quả của việc điều trị thải
sắt chúng tôi nhận thấy SGOT, SGPT sau điều trị
có sự cải thiện với mức giảm trung bình của AST
là 13,17 ± 2,31 U/l và ALT 4,55 ± 1,37 U/l.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 34 bệnh nhân thalasemia người
lớn điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế từ
4/2011 đến 5/2012, chúng tôi nhân thấy có một
số đặc điểm:
‐ Thể bệnh chiếm cao nhất là β‐
thalassemia/HbE 47%, tiếp đến là thể bệnh α‐
thal‐HbH 32,4% và β‐thalassemia 20,6%.
‐ 100% bệnh nhân biểu hiện thiếu máu, trong
đó 79,4% thiếu máu mức độ vừa, 8,8% thiếu
máu nặng. Thiếu máu hồng cầu nhỏ, nhược sắc
là đặc trưng của bệnh.
‐ Các triệu chứng thường gặp nhất là vàng
da, vàng kết mạc mắt (100%), xạm da 61,8%,
biến dạng xương sọ, mặt chiếm 70,6%, lách lớn:
55,9%; lách đã cắt: 35,3%.
‐ Tủy viền bàn chải trên phim X quang sọ
chiếm 32,4%.
‐ Có sự đáp ứng với điều trị thải sắt với mức
giảm sắt huyết thanh và ferritin trung bình 6,04
± 4,6 μmol/l và 26,07 ± 7,78 ng/ml.
‐ AST, ALT giảm sau điều trị thải sắt (p <
0,05).
KIẾN NGHỊ
Cần tiến hành làm xét nghiệm điện di Hb
cho tất cả các thành viên trong gia đình của các
bệnh nhân thalassemia để tìm hiểu mối liên
quan, chẩn đoán, điều trị kịp thời cũng như tư
vấn cho bệnh nhân và gia đình.
Xây dựng một phác đồ theo dõi và điều trị
thải sắt chuẩn cho bệnh nhân thalassemia.
Cần có một hệ thống quản lí bệnh nhân
thalassemia ở tất cả các tuyến y tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Borgna P.C., Rugolotto S., Stefano P.D. et al (2004), “Survival
and complications in patients with thalassemia major treated
with transfusion and deferoxamine”, Haematologica, 89 (10), pp.
1187‐1193.
2. Bùi Văn Viên (2009), Nghiên cứu thực trạng truyền máu cho
bệnh nhân ở bệnh viện nhi trung ương và một số yếu tố liên
quan đến giảm nồng độ Hemoglobin sau truyền, Đề tài nghiên
cứu cấp cơ sở, Đại học Y Hà Nội.
3. Dương Bá Trực (1996), Đặc điểm lâm sàng và huyết học bệnh
HbH ở trẻ em Việt Nam, bước đầu tìm hiểu tần suất alpha
thalassemia ở Hà Nội, Luận án phó tiến sỹ, Đại học Y Hà Nội.
4. Eleftheriou A. (2008), About thalassemia, Thalassemia
International Federation, Nicosia, Cyprus.
5. Mã Phương Hạnh, Lâm Thị Mỹ (2008), “Đặc điểm bệnh nhân
Thalassemia thể nặng có ứ sắt tại bệnh viện nhi đồng I”, Y học
thành phố Hồ Chí Minh, (13), tr. 167‐171.
6. Mourad F.H., Hoffbrand A.V. et al (2003), “Comparison
between desferrioxamine and combined therapy with
desferrioxamine and deferiprone in iron overloaded
thalassaemia patients”, Br J Haematol, 121 (2), pp. 187‐189.
7. Nguyễn Anh Trí, Nguyễn Thị Thu Hà (2010), “Cập nhật chẩn
đoán và điều trị Thalassemia”, Chuyên đề Huyết học truyền máu,
3 , Nxb Y học, tr. 203‐212.
8. Nguyễn Công Khanh, Trương Thúy Vinh, Tạ Thu Hòa, Bùi
Ngọc Lan (1998), “Bước đầu đánh giá hiệu quả thải sắt bằng
đường uống trong điều trị nhiễm sắt do Thalassemia”, Tạp chí
Nhi khoa, 7 (3), tr. 136‐140.
9. Olivieri N.F. (1999), “Iron‐chelating therapy and the treatment
of thalassemia”, Blood, 89 (3), pp. 739‐761.
10. Phạm Quang Vinh, Phùng Thị Hồng Hạnh (2009), “Một số đặc
điểm và kết quả truyền máu ở bệnh nhân Thalassemia được
điều trị tại viện Huyết học Truyền máu Trung ương năm 2009”,
Tạp chí Y học Việt Nam, 373, tr. 36‐41.
11. Phan Thị Thùy Hoa, Nguyễn Duy Thăng, Nguyễn Văn Tránh
và cs (2009), “Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh nhân
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 276
Thalassemia điều trị tại bệnh viên Trung ương Huế”, Tạp chí Y
học Việt Nam, 373 (2), tr. 92‐98.
12. Trần Văn Bé (2000), “Tình hình điều trị bệnh về máu tại trung
tâm TM‐HH Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học thực hành,
(10), tr. 6‐8.
13. Trương Đỗ Ngọc Dung (2007), Đặc điểm bệnh bêta‐
Thalassemia/HbE tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và 2, Luận văn tốt
nghiệp BS Nội trú, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài báo: 30 tháng 7 năm 2013
Ngày phản biện: 30 tháng 8 năm 2013
Ngày bài báo được đăng: 22 tháng 10 năm 2013